MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC THIẾT BỊ TOÀN BỘ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1. Khái niệm vai trò ý nghĩa của nhập khẩu thiết bị toàn bộ trong nền kinh tế thị trường 3
1. 1.1 Các khái niệm 3
1.1.1.1 Khái niệm hàng hóa thiết bị toàn bộ 3
1.1.1.2 Khái niệm về nhập khẩu và nhập khẩu thiết bị toàn bộ 4
1.1.2 Vai trò của nhập khẩu và nhập khẩu thiết bị toàn bộ trong nền kinh tế thị trường 6
1.1.2.1 Vai trò của nhập khẩu 6
1.1.2.2 Vai trò của nhập khẩu thiết bị toàn bộ 6
1.2 Quy trình nhập khẩu uỷ thác thiết bị toàn bộ 8
1.2.1 Nhập khẩu uỷ thác và một số hình thức nhập khẩu khác 8
1.2.2 Đặc trưng của nghiệp vụ nhập khẩu thiết bị toàn bộ 9
1.2.2.1 Đối tượng, hình thức 9
1.2.2.2 Giá cả 10
1.2.2.3 Thị trường nhập khẩu thiết bị toàn bộ 10
1.2.2.4 Nghiệp vụ nhập khẩu thiết bị toàn bộ 10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu uỷ thác thiết bị toàn bộ 11
1.3.1 Nhân tố chủ quan 11
1.3.1.1 Nội dung của hợp đồng 11
1.3.1.2 Ảnh hưởng của tiềm năng vốn 12
1.3.1.3 Yếu tố con người 13
1.3.2 Nhân tố khách quan 13
1.3.2.1 Các thủ tục Hải quan và thủ tục Hành chính 13
1.3.2.2 Ảnh hưởng của thuế và hạn nghạch nhập khẩu 14
1.3.2.3 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái 14
1.3.2.4 Ảnh hưởng của nền sản xuất và thương mại trong nước 15
1.3.2.5 Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng 15
1.3.2.6 Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, liên lạc 16
1.3.2.7 Ảnh hưởng của khoa học công nghệ 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU UỶ THÁC THIẾT BỊ TOÀN BỘ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TOÀN BỘ VÀ KỸ THUẬT TECHNOIMPORT 17
2.1 Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp 17
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 17
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm phương thức kinh doanh của công ty 18
2.1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức 20
2.1.3.1 Các phòng chức năng: 21
2.1.3.2 Các đơn vị trực thuộc: 21
2.1.3.3 Các phòng nghiệp vụ: 22
2.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu uỷ thác thiết bị toàn bộ của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật Technoimport 22
2.2.1 Nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác thiết bị toàn bộ tại Công ty 22
2.2.1.1 Nghiên cứu thị trường 23
2.2.1.2 Gọi chào hàng 24
2.2.1.3 Lựa chọn đối tác 24
2.2.1.4 Lập phương án kinh doanh 25
2.2.1.5 Đàm phán và ký kết hợp đồng 25
2.2.1.6 Ký kết hợp đồng kinh tế 28
2.2.1.7 Thực hiện hợp đồng 29
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty trong 4 năm gần đây 30
2.2.3 Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu 33
2.2.3.1 Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu 33
2.2.3.2 Cơ cấu mặt hàng và thị trường nhập khẩu 34
2.2.4 Kết quả hoạt động nhập khẩu uỷ thác của Công ty trong những năm gần đây 37
2.3 Nhận xét chung về hoạt động nhập khẩu uỷ thác thiết bị toàn bộ của công ty công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật Technoimport. 41
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được 41
2.3.2 Những khó khăn trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác TBTB của công ty 42
2.3.2.1 Khó khăn trong việc phát triển thị trường trong nước 42
2.3.2.2 Khó khăn trong việc tận dụng tối đa các nguồn lực 43
2.3.2.3 Nhược điểm do chính sách, quy định, quản lý của nhà nước 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ỦY THÁC TBTB CỦA CÔNG TY XNK THIẾT BỊ TOÀN BỘ VÀ KỸ THUẬT TECHNOIMPORT 47
3.1Mục tiêu phương hướng kinh doanh của Công ty 47
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu uỷ thác thiết bị toàn bộ ở Công ty công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật Technoimport 49
3.2.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp 49
3.2.1.1 Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp 49
3.2.1.2 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng 51
3.2.1.3Thực hiện hoạt động thương mại điện tử và hải quan điện tử 53
3.2.1.4 Tạo lập uy tín, nâng cao hình ảnh và mở rộng thị trường kinh doanh 54
3.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước 56
3.2.2.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật 56
3.2.2.2 Giải quyết dứt điểm tình trạng tranh cãi kéo dài giữa Hải Quan và Công ty 57
3.2.2.3Phát triển hệ thống ngân hàng và hoạt động cho vay 58
Kết luận 60
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu ủy thác thiết bị toàn bộ tại công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật Technoimport Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thanh toán, các yêu cầu bảo hành, vận hành, chạy thử và các yêu cầu khác. Khách hàng trong nước của Công ty chủ yếu là các đơn vị thuộc Nhà nước và Trong trường hợp nhập khẩu bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn ODA thì cần có thêm các văn bản khác theo qui định của Chính phủ. Sau khi có trong tay đơn đặt hàng và các văn bản, tài liệu cần thiết có liên quan, Công ty sẽ tiến hành các nghiệp vụ cụ thể sau:
2.2.1.1 Nghiên cứu thị trường
Trên cơ sở những yêu cầu mà chủ đầu tư đặt ra trong đơn đặt hàng, Công ty sẽ tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Đầu tiên Công ty sẽ tiến hành xem xét mức giá cả cùng loại ở thị trường trong nước (nếu có quyết định đầu tư thì lưu ý đến mức giá trần nêu trong quyết định đầu tư). Đồng thời, Công ty sẽ tiến hành thu thập thông tin về mã số thuế, thuế suất và phụ thu của mặt hàng đó. Sau đó, Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài. Thị trường buôn bán thiết bị toàn bộ rất rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Vì vậy, ngay cả khi đã nhận biết được loại thiết bị toàn bộ cần nhập thì vẫn phải nghiên cứu thị trường. Hiện nay, có rất nhiều hãng, nhiều công ty cạnh tranh nhau cung cấp một loại thiết bị toàn bộ, để đi tới quyết định nên nhập khẩu thiết bị toàn bộ của hãng nào thì Công ty đã phải nghiên cứu về tình hình sản xuất, giá cả và chất lượng máy móc thiết bị cũng như uy tín và khả năng tài chính của hãng đó. Trong trường hợp thiếu các thông tin như điều kiện địa lý, chính sách tập quán thương mại, quan hệ thương mại của nước đó với Việt Nam, Công ty thường tìm từ các tài liệu, sách báo của các trung tâm thương mại, các văn phòng đại diện thương mại hay đại sứ quán của nước ta tại nước ngoài hoặc tiếp xúc trực tiếp với đối tác nước ngoài để nhanh chóng nắm bắt được thông tin cần thiết
2.2.1.2 Gọi chào hàng
Việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ có thể được thực hiện theo một trong các phương thức là đấu thầu, gọi chào hàng cạnh tranh và mua sắm trực tiếp. Riêng đối với thiết bị toàn bộ mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì việc nhập khẩu chỉ được tiến hành theo phương thức đấu thầu hoặc gọi chào hàng cạnh tranh. Công ty sẽ phát thư gọi chào hàng về việc cung cấp thiết bị toàn bộ cho các hãng mà Công ty đã lựa chọn từ bước trên. Trong thư gọi chào hàng nêu rõ các thông số thông số kỹ thuật của thiết bị, tiêu chuẩn về sản phẩm do thiết bị làm ra, công nghệ, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, các yêu cầu về chất lượng, về bảo hành…
2.2.1.3 Lựa chọn đối tác
Sau khi gọi chào hàng từ phía đối tác nước ngoài, Công ty sẽ cùng các chủ đầu tư nghiên cứu, lựa chọn đối tác tốt nhất. Công ty đã có rất nhiều kinh nghiệm trong vấn đề này. Việc lựa chọn đối tác sẽ căn cứ vào kết quả so sánh giữa các đơn chào hàng. Đơn chào hàng nào đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu tư nhất, đồng thời có nhiều điều kiện thuận lợi cho phía Việt Nam nhất về giá cả kỹ thuật, công nghệ, phạm vi cung cấp, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán…
Trong các đơn chào hàng thì giá cả được các doanh nghiệp Việt Nam rất quan tâm. Nhưng để cạnh tranh, giá cả mà các đối tác nước ngoài đưa ra thường rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các cán bộ trong Công ty đều có trình bộ cao và nhiều năm kinh nghiệm phân tích xem với giá đó thì máy móc có đầy đủ, đồng bộ không, có đáp ứng được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật hay không. Khi xem xét về đơn giá, các cán bộ Công ty nhận thấy rằng các nhà sản xuất thường hạ giá của các thiết bị chính, chi tiết chính để cạnh tranh, trong khi đó lại nâng giá các chi tiết khác lên để bù lại khiến tổng giá thành của thiết bị vẫn không thay đổi. Bên cạnh yếu tố giá cả thì chất lượng là một yếu tố quyết định để lựa chọn hàng hóa nói chung và máy móc thiết bị nói riêng. Thiết bị toàn bộ do các hãng lớn, nổi tiếng trên thế giới thường có chất lượng cao hơn so với các hãng nhỏ, mới sản xuất. Sau khi tiến hành phân tích, nghiên cứu và so sánh, Công ty sẽ cùng các chủ đầu tư lựa chon đối tác cung cấp thiết bị toàn bộ.
2.2.1.4 Lập phương án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu thập được, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ tiến hành lập phương án kinh doanh. Trong phương án kinh doanh bao gồm các nội dung như phân tích tình hình hàng hóa, thị trường và khách hàng, đánh giá những khó khăn, thuận lợi, lên kế hoạch sử dụng vốn, tính toán các chi phí, đề ra các mục tiêu và hành động cụ thể, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh doanh…Sau khi phương án kinh doanh đã được lập xong và thông qua Tổng giám đốc phê duyệt, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ tiến hành đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng.
2.2.1.5 Đàm phán và ký kết hợp đồng
Với những đối tác mà lần đầu tiên Technoimport quan hệ mua bán thì cả Công ty và đối tác đều lập dự thảo hợp đồng và gửi cho nhau xem xét. Còn đối với những công ty mà Technoimport đã có quan hệ lâu dài thì nhiều khi họ thường tin tưởng giao cho Technoimport lập dự thảo, sau đó gửi dự thảo cho họ xem xét. Việc lập dự thảo hợp đồng tại Technoimport được căn cứ vào: Mẫu hợp đồng của công ty; Luật thương mại Việt Nam năm 2005; Đơn đặt hàng và các văn bản, tài liệu mà chủ đầu tư cung cấp; Đơn chào hàng từ phía đối tác nước ngoài. Nội dung của dự thảo hợp đồng phải chính xác và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chủ đầu tư để cho việc đàm phán ký kết hợp đồng được thuận lợi. Việc đàm phán ký kết hợp đồng tại Technoimport thường được tiến hành qua những hình thức sau: Giao dịch đàm phán qua thư tín, giao dịch đàm phán qua điện thoại, giao dịch đàm phán bằng cách đàm phán trực tiếp. Nội dung cơ bản của các cuộc đàm phán thường là các vấn đề liên quan đến hàng hóa, giá cả, phương thức thanh toán, điều kiện vận chuyển, bảo hiểm, khiếu nại, trọng tài…Khi đàm phán Công ty thường chú ý thảo luận rõ về quy cách, chất lượng của máy móc thiết bị để tránh hiểu lầm giữa hai bên. Về giá cả, Công ty thường đàm phán để đạt được mức giá cố định, yêu cầu nhà cung cấp nước ngoài cho biết rõ giá của từng bộ phận cấu thành, từng dịch vụ kèm theo những thiết bị nhập khẩu. Phương thức thanh toán của Công ty đối với những hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Vì thiết bị toàn bộ là một mặt hàng rất phức tạp, cần được bảo hành nên hai bên cần thống nhất phần trăm giá trị hợp đồng giữ lại trong thời hạn bảo hành, thông thường tỷ lệ này từ 5% - 10%. Ngoài ra, Công ty cũng yêu cầu phía đối tác phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kỹ thuật có liên quan và cử các chuyên gia sang lắp đặt, vận hành chạy thử. Sau khi đàm phán xong thì hai bên đi đến ký kết hợp đồng ngoại thương.
Việc ký kết hợp đồng ngoại nhất thiết phải tiến hành dưới hình thức văn bản và có cả sự tham gia của chủ đầu tư. Về phía Công ty, các trưởng phòng, phó phòng được sự ủy quyền của Tổng giám đốc thay mặt Công ty đứng ra ký kết hợp đồng ngoại. Nội dung của hợp đồng thường gồm các mục sau:
Thứ nhất là các định nghĩa: Đây là điều khoản giải thích các từ ngữ, các thuật ngữ chuyên dùng được sử dụng nhiều lần trong hợp đồng
Thứ hai là đối tượng của hợp đồng: Quy định một cách khái quát về những nét chủ yếu của hợp đồng, mục đích của việc ký kết hợp đồng
Thứ ba là phạm vi cung cấp: Quy định nghĩa vụ phạm vi mà người bán phải thực hiện theo hợp đồng cho người mua
Thứ tư là giá cả và trị giá của hợp đồng: Quy định rõ phương pháp tính giá, cơ sở tính giá, đồng tiền tính giá và giá trị của hợp đồng
Thứ năm là điều kiện cơ sở giao hàng: Tại Technoimport thiết bị toàn bộ thường được giao theo giá CIF cảng Hải Phòng, Incoterm 2000. Người bán phải mua bảo hiểm loại A cho người mua với mức bảo hiểm all risk và 110% giá trị của hóa đơn thương mại
Thứ sáu là thời gian giao hàng: Đối với thiết bị toàn bộ, thời gian giao hàng phải phù hợp với thời gian thi công của công trình. Việc giao hàng có thể tiến hành làm nhiều chuyến do thiết bị toàn bộ bao gồm nhiều dây chuyền chủng loại máy móc khác nhau
Thứ bảy là điều kiện thanh toán: Hiện nay đồng tiền thanh toán chủ yếu vẫn là USD và EURO và phương thức thanh toán chủ yếu hiện nay vẫn là L/C. Thông thường L/C quy định việc thanh toán được thực hiện như sau:
10% Invoice value in 30 days after the dated of L/C
15% Invoice value in 30 days before the first delivery
25% Invoice value at sight after the last delivery
30% Invoice value in 30 days after receive the confirmation of Adversing bank
20% Invoice value in 30 will be paid after the guarantee period
Ngoài ra tùy từng hợp đồng có thể quy định mức thanh toán khác nhau, nhưng nhìn chung việc thanh toán chỉ hoàn thành sau thời hạn bảo hành thiết bị
Thứ tám là kiểm tra giám định: Nêu rõ quyền và trách nhiệm của mỗi bên trong việc kiểm tra hàng hóa trước khi bốc hàng tại cảng đi và giao hàng tại cảng đến. Tại Việt Nam việc giám định thường được tiến hành do đại diện của Vinacontrol hoặc đại diện của SGS tùy theo hợp đồng quy định.
Thứ chín là tài liệu kỹ thuật: Quy định các loại tài liệu mà người bán phải cung cấp cho người mua.
Thứ mười là điều kiện về bảo hành: Đối với thiết bị toàn bộ, bảo hành gồm 3 nội dung: bảo hành chung, bảo đảm cơ khí và và bảo đảm các chỉ tiêu thực hiện
Mười một là chạy thử và nghiệm thu: Sau khi xây dựng và lắp đặt xong người ta tiến hành kiểm tra từng máy, từng hệ thống và các thông số của thiết bị, nếu không đạt tiêu chuẩn đề ra thì sẽ yêu cầu người bán phải tiến hành kiểm tra, tu sửa lại. Nếu phù hợp các bên sẽ lập văn bản nghiệm thu công trình và bắt đầu đưa vào vận hành thật
Mười hai là giúp đỡ kỹ thuật: Trong phần này người ta quy định rõ khối lượng công việc và phạm vi giúp đỡ kỹ thuật như giám sát, thiết kế, hướng dẫn vận hành, đào tạo chuyên gia, công nhân…
Sau khi hợp đồng ngoại thương được ký kết, Technoimport mới tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế trong nước
2.2.1.6 Ký kết hợp đồng kinh tế
Hợp đồng ủy thác kinh tế được ký kết khi một doanh nghiệp trong nước có vốn và có nhu cầu nhập khẩu thiết bị toàn bộ nhưng không có khả năng hoặc không có điều kiện thực hiện nên ủy thác lại cho Công ty. Nội dung chủ yếu của hợp đồng ủy thác là:
Chủ đầu tư (bên A) ủy thác cho công ty công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật Technoimport (bên B) nhập khẩu thiết bị toàn bộ với các thông tin: tên thiết bị toàn bộ, chất lượng, chủng loại, quy cách, các thông số kỹ thuật, giá cả, điều kiện bảo hành, nghiệm thu, các dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, vận hành, chạy thử… Chủ đầu tư phải cung cấp các văn bản, tài liệu, giấy tờ xác nhận khả năng thanh toán của họ cũng như những tài liệu cần thiết liên quan đến việc nhập khẩu. Bên nhận ủy thác là Technoimport có trách nhiệm tìm kiếm nhà cung cấp nước ngoài, đàm phán, ký kết hợp đồng với các điều khoản có lợi nhất cho bên ủy thác. Sau đó trực tiếp làm các thủ tục nhập khẩu, thủ tục Hải quan, kiểm tra chất lượng, thanh toán và giao hàng cho chủ đầu tư đồng thời bên nhận ủy thác cùng với cùng với nhà cung cấp nước ngoài tiến hành các thủ tục đưa chuyên gia sang lắp đặt dây chuyền, chạy thử, kiểm tra sản phẩm đầu ra chuyển giao cho phía Việt Nam, nếu hợp đồng quy định đào tạo chuyên gia thì phía đối tác nước ngoài phải mở lớp đào tạo chuyên gia cán bộ kỹ thuật vận hành dây chuyền cho đối tác Việt Nam. Trong hợp đồng ủy thác thường nêu rõ mức phí ủy thác cho Technoimport, trước đây mức phí ủy thác dao động trong khoảng từ 1% - 2% tổng giá trị của hợp đồng ủy thác nhưng không được nhỏ hơn 150 USD, hiện nay mức phí giảm còn khoảng 1% để tăng tính cạnh tranh cho Công ty.
2.2.1.7 Thực hiện hợp đồng
Sau khi cả hợp đồng nội và hợp đồng ngoại được ký kết, Công ty yêu cầu bên ủy thác nhập khẩu chuyển tiền đặt cọc vào tài khoản của Công ty tại Ngân hàng để Công ty tiến hành các thủ tục ký quỹ, ký cược mở L/C (thông thường mức ký quỹ tại Ngân hàng mở L/C là 10% giá trị hợp đồng ngoại. Sau khi tiến hành các bước mở L/C và nhận được thông báo mở L/C cho phía đối tác nước ngoài, Công ty báo cho phía nước ngoài chuẩn bị hàng hóa, giao hàng như quy định trong L/C. Khi hàng và chứng từ của người bán nước ngoài đã về, Công ty tiến hành nhận chứng từ đi mở tờ khai Hải quan, đồng thời chỉ thị cho Ngân hàng mở L/C ký hậu vận đơn thanh toán cho phía đối tác nước ngoài và yêu cầu Ngân hàng bảo lãnh nhận hàng cho Công ty. Sau khi làm xong thủ tục Hải quan, nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và VAT cho lô hàng nhập khẩu, Công ty tiến hành nhận hàng và giao ngay cho bên ủy thác nhập khẩu trong nước sau khi đã phát hóa đơn bán hàng cho họ. Thông thường mức giá trong hóa đơn bán hàng trong nước bao gồm giá CIF, các chi phí lưu kho, bốc xếp, phí làm thủ tục Hải quan, lãi suất Ngân hàng cho phần vốn vay để nhập khẩu lô hàng, phí ủy thác, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho lô hàng nhập khẩu.
Khi khách hàng nội địa đã thanh toán hết cho Công ty các khoản mục trên, Công ty sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng với Ngân hàng, sau đó thanh lý hợp đồng với khách hàng nội địa. Cuối cùng, Công ty hạch toán hợp đồng ủy thác nhập khẩu, tính ra số lãi thu được, trình lên Tổng giám đốc, phòng Kế toán tài chính để làm hồ sơ lưu.
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty trong 4 năm gần đây
Trước những năm 90, Technoimport là doanh nghiệp độc quyền trong nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Là một doanh nghiệp nhà nước, với ưu thế độc quyền chỉ có Technoimport mới được phép nhập khẩu thiết bị toàn bộ, Công ty đã nhập khẩu hơn 500 công trình thiết bị toàn bộ trong phạm vi cả nước. Ngày nay, mặc dù có sự biến động lớn về kinh tế, tiền tệ, đổi mới về cơ chế quản lý, phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường, mất đi ưu thế độc quyền, song Technoimport đã đứng vững và kinh doanh có hiệu quả. Thành tích đó được thể hiện trong bản tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trong 4 năm: năm 2004, năm 2005, năm 2006 và năm 2007.
Bản tóm tắt tài sản có và tài sản nợ (đơn vị VNĐ)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng tài sản
153.037.661.567
150.392.896.354
160.501.425.531
171.079.245.609
Tổng nợ phải trả
120.740.439.175
117.226.236.474
127.262.565.608
138.013.266.512
Vốn lưu động
28.427.573.249
28.782.777.575
29.140.336.117
29.986.365.914
Doanh thu
170.510.633.842
152.711.768.773
156.234.460.616
168.315.980.634
Lợi nhuận trước thuế
808.657.500
1.635.404.382
460.277.837
1.092.359.982
Lợi nhuận sau thuế
624.233.400
1.165.141.584
331.400.043
786.499.187
(Nguồn: phòng Kế hoạch tài chính)
Theo bản tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên thì doanh thu trong 4 năm không có sự thay đổi lớn, tuy năm 2005 có giảm đi 17.798.865.100đ so với năm 2004 nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng 540.908.184đ. Đến năm 2006 thì doanh thu cao hơn so với năm 2005 gần 4 tỷ nhưng lợi nhuận lại giảm 883.741.541đ. Năm 2007, tình hình tài sản của Công ty khá ổn định, các chỉ tiêu tăng trưởng đều trong 3 năm. Năm 2007, lợi nhuận sau thuế tăng 137,32% tương ứng với 455.099.144đ so với năm 2006. Nguyên nhân của hiện tượng này là do trong năm 2007 Công ty đã có chuyển biến tích cực trong đổi mới phương thức kinh doanh, chuyển từ nhập khẩu ủy thác sang nhập khẩu tự doanh với hầu hết các mặt hàng nhập khẩu. Và trong nội bộ Công ty có sự chênh lệch khá cao giữa các phòng kinh doanh và các chi nhánh trong Công ty, chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh có doanh thu cao nhất Công ty, tiếp theo là trung tâm xuất nhập khẩu lao động và hợp tác quốc tế, sau đó là phòng xuất nhập khẩu 5 và đến các chi nhánh, phòng ban khác.
Tình hình xuất nhập khẩu trong 4 năm 2004 – 2007 (đơn vị USD)
Các chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Xuất khẩu (thực hiện)
5.741.821
5.454.073
6.835.917
7.593.740
Nhập khẩu (thực hiện)
142.600.207
101.982.538
123.887.116
135.382.606
Xuất nhập khẩu (thực hiện)
148.342.029
107.436.611
130.723.033
142.976.346
Xuất nhập khẩu (kế hoạch)
102.023.403
97.433.749
111.300.000
135.980.000
(Nguồn: phòng Kế hoạch tài chính)
Hình 2.1: Biểu đồ tình hình xuất nhập khẩu
Trong cả 4 năm: năm 2004, năm 2005, năm 2006 và năm 2007 Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước cấp. Đặc biệt trong năm 2007 doanh nghiệp đã chuẩn bị chu đáo kế hoạch cho việc Cổ phần hoá vào năm 2008 tới đây. Năm 2004, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức 145,4% tương ứng đạt 148.342.029 USSD, tăng 45,4% so với mức kế hoạch, tương ứng tăng 46.318.626. Năm 2005, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 110% tương ứng đạt 107.438.112 USD cũng vượt mức kế hoạch đề ra, tăng 10% tương ứng tăng 9.944.362 USD, tuy không tăng bằng năm 2004 nhưng lợi nhuận lại nhiều hơn chứng tỏ trong năm 2005 Công ty hoạt động có hiệu quả hơn năm 2004. Năm 2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 117,5% tương ứng đạt 130.723.033 USD tăng so với kế hoạch đặt ra 17,5% tương ứng tăng 19.423.033 USD, tổng kim ngạch tăng nhưng lợi nhuận lại giảm sút so với năm 2005. Đến năm 2007 kim nghạch xuất nhập khẩu thực hiện vượt mức 5,14% so với kế hoạch và tăng 9,37 % so với năm 2006.
Cũng qua những số liệu, có thể dễ dàng nhận ra sự chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất khẩu. Nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, vượt trội so với xuất khẩu trong tương quan xuất nhập khẩu của Công ty, chiếm 96,1%; 94,9%; 94,8%; 94,7% lần lượt các năm 2004, 2005, 2006, 2007 trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Trong đó chủ yếu là kết quả của hoạt động nhập khẩu uỷ thác cho thấy thế mạnh cũng như hoạt động chủ lực của Công ty. Tuy xuất khẩu có phần khiêm tốn hơn nhiều so với nhập khẩu, song kim ngạch xuất khẩu đang tăng dần lên một cách rõ rệt, điều này khẳng định phương hướng của Công ty trong tương lai là tăng cường hoạt động xuất khẩu theo hướng tích cực hơn
2.2.3 Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu
2.2.3.1 Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu
Tuy không phải là hoạt động chủ lực của Công ty nhưng mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú như máy móc thiết bị, khoáng sản, lâm sản được nhà nước cho phép, rau quả, than đá, hàng thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng, cao su, các sản phẩm bằng cao su, các sản phẩm chứa cao su, nông sản, nông sản đã chế biến, tơ tằm, sợi các loại. Trong đó cơ cấu hàng xuất khẩu như sau:
- Cao su: 60%
- Bao PP : 10 %
- Quần áo 9%
- Lao động 4%
- Các mặt hàng và dịch vụ thương mại khác: 17%
(Bao gồm: hành sấy, tiêu đen, ống hút, mây tre, than gáo dừa, gốm sứ mỹ nghệ …)
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu hàng xuất khẩu
Khu vực xuất khẩu chính của Công ty là các thị trường: Hàn Quốc, Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Pháp, Úc, Thái lan, Đan Mạch, Thuỵ Sỹ, Cambodia, Đài Loan, Philipine, Ba Lan…
2.2.3.2 Cơ cấu mặt hàng và thị trường nhập khẩu
Về vấn đề thị trường, đặc biệt thị trường nhập khẩu luôn là vấn đề nan giải, bức xúc đòi hỏi phải tập trung giải quyết.Trước khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty chỉ có quan hệ chủ yếu với các nước Liên xô cũ và các nước Đông Âu . Sau khi Liên Xô cũ và một loạt các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã, Công ty đã có nhiều cố gắng và bước đầu đạt được một số thành công trong việc mở rộng và thâm nhập thị trường, đến nay Công ty đã có quan hệ với 68 nước trên thế giới và hàng trăm khách hàng.
Là một Công ty được Bộ Công Thương giao nhiệm vụ chính là nhập khẩu các thiết bị toàn bộ và kỹ thuật nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện đại hoá đất nước, do đó hoạt động nhập khẩu và đặc biệt là hoạt động nhập khẩu uỷ thác đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu hàng nhập khẩu
- Các công trình và dây chuyền thiết bị toàn bộ: 65%
- Máy móc, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải: 21%
- Nguyên vật liệu: 13%
- Hàng tiêu dùng: 1%
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu hàng nhập khẩu
Thiết bị toàn bộ là nhóm hàng chủ yếu của Công ty, với doanh số luôn chiếm vị trí cao nhất, 65,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, nó thể hiện rõ nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao cho Công ty trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Với bề dầy kinh nghiệm, Công ty rất thận trọng trong việc nhập khẩu các thiết bị, dây chuyền, tránh nhập những công nghệ lạc hậu, lỗi thời.
Nhóm mặt hàng chủ lực thứ hai là thiết bị lẻ, máy móc phụ tùng (chiếm 21,5%) và nguyên liệu sản xuất (chiếm 12,5% ) mà Công ty nhập khẩu cho các nhà máy, xí nghiệp trong cả nước, hầu hết là theo các hợp đồng nhập khẩu uỷ thác. Kinh doanh các mặt hàng này theo hình thức uỷ thác có ưu điểm là không mất vốn mà vẫn thu được lợi nhuận, bên cạnh đó thị trường lại được mở rộng thêm.
Khu vực nhập khẩu chính của Công ty là: Pháp, Đức, Vương quốc Bỉ, Hà Lan, Mỹ, CH.Séc, Nhật Bản, Thái Lan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Italia, Úc, Singapore, Tây Ban Nha, Indonesia, Trung Quốc, Anh, Ucraina, Nga, Ai-Xơ-Len, Thụy Điện, Đài loan, Malaysia, Áo, Ấn Độ, Đan Mạch, Phần Lan, Nauy, Slovakia, Mexico, Hungarie, Canada, Thụy Sĩ, Philippine, Brasil… Sau đây là bảng kim nghạch nhập khẩu theo thị trường một số nước của Công ty từ năm 2004 đến năm 2006
Kim nghạch nhập khẩu theo thị trường (đv: USD)
Tên nước
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
CH Pháp
66.486.707
60.510.087
64.006.251
Nhật Bản
19.145.060
5.392.821
11.881.218
Singapore
13.878.084
1.514.486
6.514.359
Hàn Quốc
6.134.145
2.844.510
6.010.847
Trung Quốc
5.081.795
2.157.159
5.482.352
Thái Lan
2.667.888
1.143.425
2.911.140
Hà Lan
5.795.742
78.690
2.861.481
Ấn Độ
2.582.003
1.548.009
2.606.970
CHLB Nga
3.901.149
5.198.025
2.149.346
Italia
1.666.775
722.343
1.470.125
Mỹ
2.183.979
2.851.934
1.336.457
CHLB Đức
2.691.336
5.942.898
1.231.595
Anh
832.882
487.969
835.338
Đan Mạch
351.276
184.641
643.597
Hong Kong
247.416
426.214
301.344
Malaysia
333.480
466.645
301.353
Vương Quốc Bỉ
252.325
3.674.964
164.055
CH Séc
257.563
495.895
226.314
Phần Lan
122.832
644.430
124.440
Thụy Điển
44.122
341.473
31.170
Các nước khác
7.804.713
5.646.285
12.669.069
(Nguồn: phòng Kế hoạch tài chính)
Qua bảng kim nghạch nhập khẩu trên, ta thấy: Nhìn chung kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của Công ty từ năm 2004 đến năm 2006 vẫn duy trì được tốc độ tăng và tăng vượt mức kế hoạch đã đặt ra.
Ngoài xất khẩu và nhập khẩu, Công ty còn cung cấp dịch vụ tư vấn và đầu tư thương mại như soạn thảo hồ sơ mời thầu, xét thầu và soạn thảo – đàm phán – ký kết hợp đồng thương mại. Một số các dự án mà Công ty đã tham gia tư vấn như nhà máy nước Lạng Sơn, Cao Bằng, Hoà Bình, Lào Cai, Vũng Tàu, Sơn La, Sơn Tây; nhà máy xi măng Hoàng Mai, Tam Điệp; nhà máy đường Kiên Giang, Minh Hải…
2.2.4 Kết quả hoạt động nhập khẩu uỷ thác của Công ty trong những năm gần đây
Trong cơ chế thị trường, công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật Technoimport đã góp phần không nhỏ trong việc nhập khẩu phục vụ các công trình Đảng và Nhà nước đề ra, nhập khẩu ủy thác các công trình thiết bị toàn bộ, các dây chuyền công nghệ máy móc, đầu tư chiều sâu, cải tạo và mở rộng các nhà máy hiện có để phục vụ sản xuất lương thực, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu cùng với ngồn vốn tự có, vốn vay tư nhân, vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc tế thông qua các hiệp định cấp Chính phủ hoặc thỏa thuận quốc tế, bằng các nguồn vốn không hoàn lại của nước ngoài.
Bảng kim nghạch nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác (đv: USD)
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
NK
75981137
105913941
101842071
127312800
136478588
136566801
142600207
101982538
123887116
135382606
NK ủy thác
59842698
89970774
83971578
109808558
126308096
98558505
121893081
79733057
119733557
120513937
(Nguồn: Báo cáo nhập khẩu ủy thác năm 2007 – phòng Kế hoạch tài chính)
Hình2.4: Biểu đồ so sánh kim nghạch nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác
Trong những năm đầu cơ chế thị trường, Công ty đứng trước nhiều khó khăn do nhu cầu thiết bị toàn bộ, vốn là mặt hàng nhập khẩu ủy thác chính của công ty giảm mạnh, nhiều hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ thực hiện còn gặp nhiều khó khăn do sự biến động về chính trị ở các nước Đông Âu và Liên Xô cũ.
Năm 1989, kim nghạch nhập khẩu nói chung và kim nghạch nhập khẩu ủy thác nói riêng của Công ty giảm xuống so với thời kỳ 1985 đến 1988 do thời kỳ này Nhà nước không còn cấp vốn nữa. Thời kỳ này cũng chính là lúc công ty chuyển mạnh và rõ rệt sang chế độ hạch toán kinh doanh, phát huy tính chủ động và độc lập kinh doanh để kịp thời đáp ứng những đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Từ năm 1998 đến năm 2002 kim nghạch nhập khẩu ủy thác của Công ty tăng dần lên một cách rõ rệt và đạt đỉnh cao vào năm 2002 với 126.308.096 USD chiếm tới 92,55% kim nghạch nhập khẩu của Công ty. Tuy nhiên trong 2 năm: năm 2003 và năm 2005 kim nghạch nhập khẩu tủy thác của Công ty đã giảm xuống do một vài yếu tố trong và ngoài nước. Tuy nhiên quy mô và tốc độ chưa phải là thước đo hiệu quả nhất với hoạt động nhập khẩu ủy thác của Công ty. Chúng ta cần nghiên cứu số liệu nhập khẩu ủy thác trong những năm gần đây của Công ty giữa chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện để phân tích sâu hơn vấn đề này.
Kim nghạch nhập khẩu ủy thác của Công ty năm 2004 – năm 2007
Năm
2004
2005
2006
2007
Kế hoạch
105.000.000
75.000.000
106.500.000
114.000.000
Thực hiện
121.893.081
79.733.057
119.733.557
120.513.937
(Nguồn: phòng Kế hoạch tài chính. Đv: USD)
Hình2.5 Biểu đồ kim ngạch n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20595.doc