Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh Thái Bình

 Vấn đề phòng và trị bệnh cho vật nuôi là một trong những vấn đề cần quan tâm đối với người nuôi trồng thuỷ sản. Theo kết quả điều tra của Chi cục BVTV thuỷ sản trong những năm trở lại đây một số vùng của tỉnh Thái Bình đã xảy ra dịch bệnh của tôm cục bộ. Dịch bệnh chủ yếu là MBV và đốm trắng WSSV. Dịch bệnh đã gây thiệt hại cho khoảng 4 – 5 triệu con tôm có kích thước dài 5 – 6 cm. Nhờ phát hiện sớm nên người nuôi cũng như các ngành, các cấp đã tập trung chỉ đạo và có biện pháp xử lý kịp thời nên đã dập tắt được dịch bệnh trong toàn vùng. Tuy nhiên, năng suất nuôi trồng của tôm sú giảm

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3114 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế quốc dân được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước quản lý vĩ mô ngành thuỷ sản, định ra các mục tiêu chung, hệ thống công cụ quản lý nhà nước là toàn bộ phương tiện được Nhà nước sử dụng để tác động vào sản xuất kinh doanh thuỷ sản nhằm thúc đẩy nó phát triển theo hướng nhất định. Nhà nước có những chính sách đầu tư trực tiếp từ ngân sách cho ngành thuỷ sản, bên cạnh đó có đầu tư gián tiếp bằng hình thức tín dụng. 4.3. Nhân tố xã hội Nhân tố xã hội bao gồm tập quán sản xuất, thói quen tiêu dùng… tập quán sản xuất mà tích cực thì sẽ đẩy mạnh sự phát triển của ngành thuỷ sản nhưng nếu tập quán sản xuất lạc hậu, tiêu cực thì sẽ ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của ngành như tập quán sản xuất của người dân ven biển chỉ quen khai thác thuỷ sản ven bờ. Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng tới xu hướng sản xuất mà cụ thể là ngành chuyên môn hoá hẹp. 5. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản Nuôi trồng thuỷ sản diễn ra chủ yếu ở các hộ, trang trại. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản phải phản ánh mức độ hiệu quả kinh tế cá biệt. Có thể sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau: Ký hiệu - Lợi nhuận sau thuế: Pr - Thuế: T - Tổng chi phí: TC - Số công lao động : L - Khấu hao tài sản cố định: A - Tổng giá trị sản xuất: GO - Chi phí trung gian: IC - Giá trị gia tăng: VA - Diện tích nuôi trồng: S - Sản lượng: Q - Giá bán: P Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế: - Lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất: Pr/TC - Lợi nhuận trên tổng số công lao động: Pr/L - Lợi nhuận trên diện tích nuôi trồng: Pr/S - Giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất: VA/TC - Giá trị gia tăng trên tổng số công lao động: VA/L - Giá trị sản xuất trên tổng chi phí sản xuất: GO/TC - Giá trị sản xuất trên tổng số công lao động: GO/L - Giá trị sản xuất trên diện tích nuôi trồng: GO/S - Năng suất lao động = Q/L CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở TỈNH THÁI BÌNH *** I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở TỈNH THÁI BÌNH 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý Thái Bình là một tỉnh ven biển nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, là hành lang cận kề với tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Bắc bộ Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là cửa ngõ giao thương giữa Hải Phòng, Quảng Ninh, nối dài tới các tỉnh duyên hải suốt dọc đất nước. Thái Bình là mảnh đất địa linh nhân kiệt với diện tích 1.542,24 km2 chiếm 0,5% diện tích đất đai của cả nước, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây và Tây Nam giáp Nam Định và Hà Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và thành phố Hải Phòng. Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sông biển khép kín. Bờ biển Thái Bình chạy dài trên 50 km, là môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế biển và phát triển du lịch. Có 4 sông lớn chảy qua địa phận của tỉnh: phía Bắc và Đông Bắc là sông Hoá, phía Bắc và Tây Bắc là sông Luộc, phía Tây và nam là hạ lưu của sông Hồng và sông Trà Lý với 5 của sông lớn Văn Úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý, Lân. Toàn tỉnh Thái Bình có 1 thành phố và 7 huyện trong đó có 284 xã, phường, thị trấn. 1.2. Đất đai Đất đai Thái Bình phì nhiêu màu mỡ, tươi tốt do được bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Hệ thống công trình thuỷ lợi tưới tiêu thuận lợi góp phần làm nên cánh đồng 14 – 15 tấn/ha. Tổng diện tích tự nhiên là 153596 ha. Tiềm năng về thuỷ sản là một trong những thế mạnh của tỉnh Thái Bình. Thái Bình có 3 thuỷ vực khác nhau. Trong đó vùng nước mặn chiếm 17 km2 chủ yếu danh cho hoạt động khai thác các loại hải sản như cá Trích, cá Đé, tôm He… vùng nước lợ có khoảng 20705 ha hiện đang được khai thác để nuôi trồng thuỷ sản như tôm, cua, ngao, vọp, rau câu…Bên cạnh đó, các cồn cát ven biển như cồn Vành, cồn Thủ, cồn Đen và vùng đất ngập mặn thích hợp trồng tập trung cây sú vẹt, bần. Hịên tại có gần 5000 ha rừng vừa giữ đất, chắn sóng, vừa tạo môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên du lịch ven biển. Vùng nước ngọt với tổng diện tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản là 9256 ha và các triền cỏ ven đê, ven sông và hệ thống kênh mương ao hồ rộng khắp là điều kiện để phát triển chăn nuôi. 1.3. Khí hậu Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: mùa nóng, mùa mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 – 240C . Lượng mưa trung bình 1400 mm – 1800 mm. Độ ẩm trung bình vào khoảng 85 – 90 %. 1.4. Hải văn - Thuỷ triều: Chế độ thuỷ triều vùng biển và ven biển khá ổn định. Ngoài khơi là chế độ nhật triều, trong lộng là chế độ bán nhật triều không đồng đều. Hàng tháng có một số ngày thuỷ triều lên xuống 2 lần. - Độ mặn: vùng biển Thái Bình có độ mặn vừa phải từ 23 – 25 ‰, còn độ mặn trong nước ở các cửa lạch thì nhỏ hơn. 2. Tài nguyên thiên nhiên. 2.1. Đất đai và thổ nhưỡng Đất đai Thái Bình phì nhiêu màu mỡ, tươi tốt do được bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Hệ thống công trình thuỷ lợi tưới tiêu thuận lợi góp phần làm lên cánh đồng 14 – 15 tấn/ha. Tổng diện tích tự nhiên là 153596 ha. Trong đó diện tích cấy hàng năm 94187 ha; ao hồ đã đưa vào sử dụng 6018 ha. Hầu hết đất đai đã được cải tạo hàng năm có thể cấy trồng được 3 – 4 vụ, diện tích có khả năng làm vụ đông khoảng 40000 ha. Ngoài diện tích cấy lúa, đất đai Thái Bình thích hợp cho các loại cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả nhiệt đới, trồng hoa, trồng cây cảnh. 2.2. Tài nguyên nước Nguồn nước cho nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ven biển ở đây bao gồm nước mặn là chủ yếu do hệ thống các vùng ngập mặn ven bờ ở Tiền Hải và Thái Thụy. Đối với việc nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt thì hệ thống sông, ngòi ở đây rất nhiều với hai hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp nguồn nước quan trọng cho cả vùng. 2.3. Tài nguyên sinh vật - Nguồn lợi vùng biển Thái Bình với những loại hải sản rất đa dạng. Theo các kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu hải sản thì vùng biển Thái Bình có tới 218 loài cá biển, thuộc 87 họ. Trong đó có 45 loại có giá trị kinh tế, cá sống ven bờ có 115 loại chiếm khoảng 37,6%, nhóm cá nổi có 17 loại và nhóm cá đáy có 98 loại. Trữ lượng cá vào khoảng 67 ngàn tấn và khả năng khai thác ngoản 40 ngàn tấn. Trong đó trữ lượng cá nổi khoảng 28 ngàn tấn và khả năng khai thác là 15 ngàn tấn, trữ lượng cá đáy khoảng 30 ngàn tấn và khả năng khai thác khoảng 16 ngàn tấn. Về tôm, biển Thái Bình có 15 loại thuộc 7 giống và 5 họ. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao và có sản lượng cao như loài tôm he, tôm rảo, tôm bộp, tôm vàng… Sản lượng nuôi trồng tôm là 2627 tấn trong đó tôm sú 1890 tấn. Về mực, vùng biển Thái Bình có nhiều loại sản lượng cao như: mực ống, mực nang, mực cơm. Cho đến nay, số lượng giống loài, họ mực chưa được điều tra đánh giá nhưng xét điều kiện tự nhiên khu vực và số liệu thống kê kết quả sản xuất hàng năm cho thấy trữ lượng mực vùng biển Thái Bình hàng năm 2200 – 2500 tấn và khả năng khai thác từ 1500 – 2000 tấn. Trong đó mực ống có trữ lượng lớn nhất với khả năng khai thác từ 250 – 300 tấn. - Nguồn lợi vùng nước mặn, lợ: Hải sản ưu thế trong vùng nước mặn, lợ ở Thái Bình là các loại tôm có giá trị kinh tế cao như: tôm he chiếm 25 – 30%, tôm rảo, tôm vàng… Sản lượng tôm tự nhiên được khai thác hàng năm đạt 20 tấn. Đặc biệt là con tôm sú với diện tích nuôi trồng lớn cho giá trị kinh tế cao với sản lượng 1463 tấn ( năm 2008). Bên cạnh tôm, các bãi ngao tự nhiên và các bãi ngao nhân tạo ở Tiền Hải và Thái Thuỵ được nhân dân khai thác và nuôi trồng mỗi năm khai thác hàng trăm tấn. Rong câu chỉ vàng mọc tự nhiên ở các vùng nước lợ và ven của sông Thái Thụy, Tiền Hải cũng được khai thác từ 2 – 3 tấn rong câu khô/năm. - Rừng ngập mặn: Trong khoảng thời gian 1976 – 1990 rừng ngập mặn khu vực bị tàn phá nặng nề và đi đến kiệt quệ. Từ năm 1990 trở lại đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, ý thức về môi trường của nhân dân được nâng lên, hệ sinh thái ngập mặn ở Thái Bình đang được hồi sinh và phát triển. Hiện nay Thái Bình có khoảng 500 ha rừng ngập mặn tập trung chủ yếu ở Cồn Đen, Cồn Vành huyện Tiền hải. 3. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1. Dân số, lao động Thái Bình với dân số trên 1,8 triều người, trong đó dân số nông thôn chiếm 94,2%, dân số thành thị chiếm 5,8%. Nguồn lao động trong độ tuổi lao động là 1,73 triệu người, trong đó lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp chiếm 74,3%, công nghiệp và xây dựng chiếm 17%, khu vực dịch vụ thương mại chiếm 8,7%. Lao động qua đào tạo chiếm 23,5% dân số toàn tỉnh. Đây là nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động đang ngày một nâng nên là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế. Bảng 1: Cơ cấu thành phần dân số ở Thái Bình (Đơn vị :1000 người) Chỉ tiêu dân số Năm 2006 Năm 2007 Dân số trung bình 1851 1868 - Chia theo giới tính + Nam 882,8 891,2 + Nữ 968,2 893 - Chia theo khu vực: + Thành thị 135,4 137,5 + Nông thôn 1715,6 1732,3 (Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Bình) Người dân Thái Bình vốn có truyền thống hiếu học, chăm chỉ cần cù lao động khả năng nắm bắt nhanh với khoa học kỹ thuật và nền kinh tế thị trường. Những người dân ven biển Thái Bình có truyền thống và kinh nghiệm nuôi trồng thuỷ sản nhất là nuôi tôm, ngao. Do đó việc chuyển giao khoa học kỹ thuật tiên tiến gặp nhiều thuận lợi. Dân số Thái Bình phân bố chủ yếu ở nông thôn với công việc chủ yếu là nông nghiệp là chính. Tuy nhiên những năm gần đây xu hướng dân số thành thị tăng lên đáng kể. Bảng 2: Lao động sử dụng cho ngành thuỷ sản chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Tổng số lao động Người 76346 76823 Lao động đánh bắt Người 11596 11596 Lao động nuôi trồng Người 64750 65227 ( Nguồn Sở NN & PTNT tỉnh Thái Bình) Lao động nuôi trồng năm 2008 tăng 477 người và tăng 7,74 % so với năm 2007. Mặc dù, số lao động tăng nhưng vẫn thấp là do: nuôi trồng thuỷ sản vẫn còn đang phát triển, vốn bỏ ra ban đầu lớn nên người dân chưa tham gia nhiều. Tỉnh đang có chủ trương, khuyến khích việc nuôi trồng bằng cách đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ về giống…Ở một số nơi người dân đang kết hợp trồng lúa với nuôi cá. 3.2. Cơ sở hạ tầng 3.2.1. Thuỷ lợi Hầu hết các công trình thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp đã được xây dựng. Hệ thống kênh mương đã và đang được bê tông hoá. Nhờ có nguồn vốn cuả Nhà nước và hàng chục tỷ đồng vốn góp của nhân dân mà hàng chục chiếc cống và hành chục km đê bao đã được xây dựng. Đến nay toàn tỉnh đã có 50 km đê ngăn mặn. 3.2.2. Giao thông Mạng lưới giao thông đường bộ, đường thuỷ ở Thái Bình phát triển sớm và nhanh so với cả nước. Toàn tỉnh có 5614 km đường ô tô, trong đó quốc lộ là 98 km, tỉnh lộ là 312 km, còn lại là đường giao thông nông thôn. Hệ thống đường bộ của Thái Bình được phân bổ hợp lý và từng bước được nâng cấp. Cầu Tân Đệ, Triều Dương, Quý Cao đã nối liền đường bộ với Nam Định và vùng tam giác tăng trưởng kinh tế. Thái Bình có cảng quốc gia Diêm Điền đã được đầu tư xây dựng giai đoạn 1 cho tàu 600 tấn ra vào làm hàng. Dự án giai đoạn 2 sẽ cho tàu 1000 tấn ra vào làm hàng. Ngoài ra còn có nhiều cảng sông tại thành phố và các huyện. 3.2.3. Hệ thống điện Thái Bình là một trong những tỉnh đứng đầu cả nước về quy mô phát triển mạng lưới điện phục vụ sản xuất và đời sống. Toàn tỉnh đã có 100% số xã và 98% số hộ có điện sinh hoạt. Hệ thống điện lưới của tỉnh đã được nâng cấp. Đã xây dựng trạm biến áp 125 MVA cấp điện áp 220 KV cho các trạm 110 KV, 35 KV và mạng lưới điện rộng khắp đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt và phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh trong những năm tới. 3.3. Vốn Để đưa ngành thuỷ sản Thái Bình nói chung và tiểu ngành nuôi trồng thuỷ sản nói riêng phát triển tương xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có của tỉnh thì vấn đề đặt ra cho các ngành, các cấp của tỉnh Thái Bình là phải quan tâm hơn nữa tới công tác xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản, làm cho hệ thống này ngày càng được hiện đại và kiên cố hơn, nhất là hệ thống các trạm bơm, nguồn, hồ chứa và xử lý cấp nước, dẫn và thoát nước… Bên cạnh nguồn vốn tự huy động trong nhân dân đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ở Thái Bình. Trong thời gian qua nhờ nguồn vốn của Nhà nước đầu tư theo các chương trình mục tiêu và các dự án phát triển kinh tế - xã hội để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thuỷ sản vùng nước mặn, lợ khoảng 37 tỷ đồng. Tập trung nhất là vốn hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng từ các chương trình 327,773 và chương trình 224 đối với nuôi trồng thuỷ sản mặt nước mặn, lợ.. Bảng 3: Vốn đầu tư cho ngành thuỷ sản năm 2009 STT NỘI DUNG Vốn ngân sách (triệu đồng) A Vốn Trung Ương hỗ trợ 55200 1 Xây dựng hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản 18200 2 Chương trình giống thuỷ sản 2000 3 Vốn khu neo đậu tránh bão cho tàu 35000 B Vốn ngân sách tỉnh 6900 1 Vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư 1900 2 Vốn đối ứng khu neo đậu tránh bão cho tàu 6000 Tổng 62100 (Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Thái Bình) Trong năm 2009 nguồn vốn do Trung Ương hỗ trợ đầu cho ngành thuỷ sản là rất lớn, tổng số vốn đầu tư là 62100 triệu đồng trong đó vốn TƯ là 55200 triệu đồng, chiếm 88,9 % tổng số vốn đầu tư. Vốn TƯ đầu tư chủ yếu vào xây dựng cơ sở hạ tầng. II. HIỆN TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA TỈNH THÁI BÌNH 1. Đối tượng nuôi Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản rất phong phú cả ở nước mặn và nước ngọt. Tuy nhiên, việc lựa chọn đối tượng nuôi cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể về tự nhiên và kinh tế là một việc làm rất cần thiết. Phải lựa chọn đối tượng nuôi nào vừa mang lại vừa mang lại giá trị kinh tế cao vừa đảm bảo được phù hợp với điều kiện của vùng biển Thái Bình để cho con giống sinh trưởng và phát triển tốt vừa đảm bảo phù hợp với khả năng của các ngư dân. Chính vì vậy trong ngành nuôi trồng thuỷ sản, không chỉ diện tích mặt nước mà cả xác định đối tượng nuôi cho phù hợp cũng không kém phần quan trọng. Trong những năm qua các đối tượng sử dụng và đưa vào nuôi ở Thái Bình chủ yếu là các đối tượng nuôi truyền thống như tôm sú, ngao, vọp và một số loại rong biển. Tuy nhiên tôm vẫn được ưu tiên phát triển và thực tế đã chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu. Bảng 4: Kết quả nuôi tôm, ngao ( 2006 – 2008) Danh mục Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 - Nuôi tôm sú Diện tích ha 3002 3665 3561 Năng suất kg/ha 436,04 452,36 472,3 Sản lượng Tấn 1309 1358 1682 - Nuôi ngao Diện tích ha 1081 1089 1089 Năng suất tấn/ha 17,0 18,26 25 Sản lượng Tấn 18377 19885 27225 (Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Thái Bình) Qua các năm diện tích nuôi tôm sú và ngao đều có xu hướng tăng lên. Như con tôm sú năm 2006 là 3002 ha nhưng đến năm 2008 là 3561 ha tăng 559 ha. Diện tích nuôi ngao tăng lên 8 ha so với năm 2006. Có thể nhận thấy qua các năm diện tích, sản lượng và năng suất đều tăng lên một cách đáng kể. 2. Hình thức nuôi Dựa vào đặc điểm sinh thái của từng vùng nuôi trồng thuỷ sản ở Thái Bình được phân bố thành 2 vùng nuôi như sau: - Nhóm vùng I: Thuộc vùng đất, mặt nước ở khu vực của sông, bãi ngang ảnh hưởng trực tiếp của nước biển, ít ảnh hưởng của nguồn nước lục địa hoặc bị ảnh hưởng nhưng nhanh chóng trả lại đặc tính tự nhiên do tác động của biển. Nhóm vùng này có vị trí từ của biển ăn sâu vào lục địa khoảng từ 0 – 3 km: + Nước có độ mặn cao, thường đạt từ 15 - 20‰ chỉ chiếm khoảng 2 tháng trong năm. + PH của nước mang tính chất của nước biển, thường ổn định từ 5,1 – 6,7 + Sinh vật cư trú là những loài có nguồn gốc biển. - Nhóm vùng II: thuộc vùng đất và mặt nước nằm ở lưu vực của các con sông, nằm sâu vào trong lục địa khoảng từ 3 – 5km. Nguồn nước tự nhiên đã bị pha trộn giữa nước biển và nước ngọt từ lục địa: + Độ mặn biến động từ 10 - 20‰. + Thời gian độ mặn từ 10 - 15‰ chiếm khoảng 2 – 3 tháng trong năm. + Chất đáy cát bùn hoặc bùn cát, cấp hạt trung bình. + PH của nước mang nguồn gốc của nước biển và nước nội địa pha trộn nên kém ổn định, nhất là vào mùa mưa. + Sinh vật cư trú có nguồn gốc từ biển nhưng ưa độ mặn thấp. Vùng này đặc trưng bởi sự có mặt của các loài cây thuộc hệ rừng ngập mặn. Dựa vào giá trị kinh tế và đặc điểm sinh thái của đối tượng và đặc điểm của các vùng sinh thái mà trong thời gian qua, những người nuôi trồng thuỷ sản ở Thái Bình đã có những cách lựa chọn phương thức nuôi phù hợp cho từng vùng. Bảng 5: Các đối tượng, phương thức, mùa vụ nuôi trồng thuỷ sản Vùng nuôi Đối tượng nuôi Phương thức nuôi Vụ nuôi Các loài thuộc giống tôm he BTC – TC Vụ 1(tháng 3- 8) I Tôm rảo, tôm vàng QCCT, BTC, TC Vụ 2(tháng 9 – 2 năm sau) Ngao, sò, hàu QCCT, QC, BTC Quanh năm Cá QCCT,BTC Quanh năm Rong biển QC, QCCT Quanh năm Các loài thuộc giống tôm he QCCT, BTC, TC Vụ 1 II Tôm rảo, tôm vàng, tôm sú QCCT, BTC Vụ 2 Cua biển QCCT, QC Vụ 1, vụ 2 Cá QCCT, BTC Quanh năm Chú thích: TC: nuôi thâm canh BTC: nuôi bán thâm canh QC: nuôi quảng canh QCCT: nuôi quảng canh cải tiến Trong những năm gần đây, người dân Thái Bình đã sử dụng diện tích nước mặn, lợ vào nuôi trồng thuỷ sản, chiếm một tỷ lệ tương đối lớn bằng 60% so với tiềm năng. Trong đó diện tích nuôi theo phương thức bán thâm canh và thâm canh chiếm 14,6%; quảng canh cải tiến chiếm 27,8%; quảng canh chiếm 58,2%. Công nghệ áp dụng chủ yếu phương pháp thay nước tích cực nên năng suất không ổn định. Một số ít hộ nuôi đã áp dụng công nghệ nuôi ít thay nước và nuôi trong hệ kín, đây cũng là phương pháp nuôi tiến bộ nhất hiện nay. Trong các vùng nuôi trồng thuỷ sản phân theo vùng sinh thái ở Thái Bình có 2 loại hình nuôi cụ thể như sau: * Nuôi trong đê cống: Vùng nuôi trong đê cống đã xuất hiện 3 phương thức nuôi là :Quảng canh, quảng canh cải tiến và bán thâm canh. Đối tượng nuôi chủ yếu là các loài giáp xác: tôm, cua, cá nước lợ trong ao đầm. Nuôi bán thâm canh đối với tôm sú và cá biển, ngao. Đối với tôm và ngao, loại hình nuôi trong đê cống gồm 2 phương thức nuôi chính là: quảng canh cải tiến và bán thâm canh: - Nuôi quảng canh cải tiến: năm 2005 có 467 ha: + Đầm có diện tích từ 1ha trở lên. + Nguồn giống tự nhiên và có thả bổ sung một số giống nhân tạo hoặc thu gom từ ngoài vào (đối với các đầm có diện tích lớn trên 10ha) hoặc thả đơn thuần giống nhân tạo hoặc giống thu gom. Mật độ giống dưới 9 con/m2 đối với tôm sú. + Có cho ăn thức ăn tự nhiên tổng hợp hoặc tự chế biến. + Năng suất đạt từ 200 – 450kg/ha kể cả sản phẩm tự nhiên - Nuôi bán thâm canh: năm 2007 là 90 ha. + Diện tích đầm nuôi từ 1 – 3 ha + Bờ và cống được xây dựng kiên cố + Có hệ thống ao xử lý + Có thiết bị sục khí hoặc quạt nước. * Nuôi bãi triều ngoài đê cống: đối tượng nuôi chủ yếu là sò, ngao. Ngao được bố trí nuôi ở các bãi có cấu trúc tầng mặt là cát bùn. Các loài sò được nuôi ở các bãi có cấu trúc tầng mặt là bùn cát. + Năng suất đạt từ 15 – 20 tấn/ha. + Đầu tư thấp, lãi suất cao. + Thời gian nuôi: mỗi chu kỳ từ 1 – 2 năm tuỳ thuộc vào cỡ giống ban đầu. 3. Tình hình dịch bệnh Vấn đề phòng và trị bệnh cho vật nuôi là một trong những vấn đề cần quan tâm đối với người nuôi trồng thuỷ sản. Theo kết quả điều tra của Chi cục BVTV thuỷ sản trong những năm trở lại đây một số vùng của tỉnh Thái Bình đã xảy ra dịch bệnh của tôm cục bộ. Dịch bệnh chủ yếu là MBV và đốm trắng WSSV. Dịch bệnh đã gây thiệt hại cho khoảng 4 – 5 triệu con tôm có kích thước dài 5 – 6 cm. Nhờ phát hiện sớm nên người nuôi cũng như các ngành, các cấp đã tập trung chỉ đạo và có biện pháp xử lý kịp thời nên đã dập tắt được dịch bệnh trong toàn vùng. Tuy nhiên, năng suất nuôi trồng của tôm sú giảm (bảng 8 & 9). Ngoài ra tại địa bàn tỉnh tôm còn mắc một số bệnh khác đó là bệnh ký sinh trùng đường ruột, bệnh đầu vàng YHV, bệnh đen mang và một số bệnh khác. Nguyên nhân chủ yếu của dịch bệnh vẫn là do con giống đã mang mầm bệnh hoặc ốm yếu và một phần do môi trường: trong những năm trước đây, Thái Bình phải nhập tôm giống. Việc nhập tôm như vậy sẽ gặp phải vấn đề bất lợi đường vận chuyển xa, tôm dễ bị yếu. Môi trường về độ mặn, về khí hậu không thích hợp tôm dễ bị sốc. Việc kiểm soát dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Có những mẻ tôm bị còi cọc do chủ đầm nuôi không bám sát được trại tôm giống . Hơn nữa, ở một số vùng do không xử lý kỹ vùng nuôi trước khi thả giống xuống gặp những nơi nước lắng, đọng nên làm cho tôm, cá dễ bị mắc bệnh. 4. Diện tích nuôi trồng Đối với ngành thuỷ sản thì diện tích mặt nước là một yếu tố rất quan trọng để hiểu rõ hơn về vai trò của diện tích mặt nước, tìm hiểu sự biến động của diện tích mặt nước qua các năm. Bảng 6: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ (2004 – 2008) Năm Đơn vị Diện tích mặt nước So với năm 2004 (%) 2004 Ha 3709 2005 Ha 3709 100 2006 Ha 3723 100,38 2007 Ha 3745 100,97 2008 Ha 3760 101,38 ( Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Thái Bình) Hiện nay diện tích nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh có xu hướng tăng nên qua các năm. Bên cạnh đó, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Có được kết quả như vậy là do các nguyên nhân sau: Thứ nhất: một số hộ ngư dân đã chuyển thói quen đánh bắt, khai thác thủy sản tự nhiên sang nuôi trồng thuỷ sản theo quy trình nhất định. Ngoài ra, một số diện tích trồng lúa, làm muối năng suất thấp cũng được người dân ở đây chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản. Vì vậy hiệu quả của việc nuôi trồng thuỷ sản lớn hơn rất nhiều so với hiệu quả của việc khai thác, đánh bắt thuỷ sản tự nhiên và trồng lúa, làm muối. Thêm vào đó, đây là một nghề có thể làm giàu được, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho các ngư dân ở đây. Thứ hai: trong mấy năm trở lại đây Nhà nước đã chú trọng đầu tư vào Thái Biình nhiều dự án, chương trình nuôi trồng thuỷ sản để đánh thức tiềm năng, thế mạnh ở đây như: các dự án nuôi tôm sú, nuôi ngao,.. Bên cạnh đó, nhiều công ty tư nhân đã đầu tư vào nuôi trồng thuỷ sản ở Thái Bình kết hợp với kinh doanh du lịch. Bảng 7: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2007 – 2008 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 A Nuôi trồng mặn, lợ ha 4812 4813 1 Diện tích nuôi cá ha 50 110 2 Diện tích nuôi tôm ha 3665 3606 Trong đó diện tích tôm sú ha 3665 3561 3 Diện tích nuôi ngao ha 1089 1089 4 Diện tích ương nuôi thuỷ sản ha 8 8 B Nuôi nước ngọt ha 8216 8311 1 Diện tích nuôi cá ha 8105 8200 2 Diện tích nuôi tôm ha 55 55 3 Diện tích ương nuôi giống ha 56 66 (Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Thái Bình) Nhìn chung diện tích nuôi trồng thuỷ sản các loại có xu hướng không thay đổi. Tuy nhiên diện tích nuôi tôm, ngao, cá chiếm tỷ lệ lớn. Như năm 2008 tổng diện tích nuôi trồng là 13124 ha trong đó diện tích nuôi tôm 3661 ha, diện tích nuôi ngao là 1089 ha, diện tích cá 8310 ha. Có được kết quả trên là do: Thứ nhất: được sự quan tâm của Nhà nước và lãnh đạo Tỉnh, người dân nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất ươm tạo nhân giống Thái Bình được hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách đất đai, chính sách cho vay vốn và hỗ trợ ngân sách…Do đó họ đã mạnh dạn đầy tư vốn vào phát triển nuôi tôm, ngao, chính vì vậy mà nghề nuôi tôm sú và ngao của tỉnh Thái Bình đã phát triển một bước đi khá dài về diện tích nuôi trồng, năng xuất và hiệu quả kinh tế. Thứ hai: Diện tích nuôi cá nước ngọt trên địa bàn tỉnh cũng phát triển mạnh qua các năm là do Thái Bình có mật độ sông ngòi, ao, hồ dày đặc, con giống cũng dễ ương tạo, dễ nuôi, lượng đầu tư vốn thấp phù hợp với những hộ nghèo cho phát triển kinh tế nông thôn. Thứ ba: do có sự ưu đãi khuyến khích đầu tư các mô hình trang trại đang được nhân rộng trong toàn tỉnh với hàng nghìn trang trại có quy mô lớn mà hình thức nuôi trồng chủ yếu là đào ao thả cả, kết hợp với các loại cây con khác. 5. Năng suất, sản lượng nuôi trồng Một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nuôi trồng là sản lượng nuôi trồng được. Xét sản lượng của 2 vùng: * Vùng ngoài đê quốc gia: vùng có diện tích tập trung lớn nhất tỉnh là 891 ha (xã Nam Phú, huyện Tiền Hải), nhỏ nhất là 32 ha (xã Thuỵ Hà, huyện Thái Thuỵ), xã có diện tích tập trung tương đối lớn như: Thuỵ Trường 240 ha, Thái Đô 240 ha, Nam Hưng 162 ha….Diện tích đầm ao nuôi trong vùng có quy mô khác nhau, trung bình từ 5 – 8 ha, lớn nhất 71 ha (xã Nam Phú), một số ít đầm 1 ha. Vùng chuyển đổi: xã có vùng chuyển đổi từ sản xuất lúa sang nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất là HTX Thái Đô 275 ha. Khác với khu vực ngoài đê quốc gia, quy mô ao nuôi trong các vùng chuyển đổi nhỏ, manh mún, trung bình từ 0,15 – 0,7 ha, ao nhỏ nhất diện tích 700 – 720 m2. Bảng 8: Kết quả nuôi trồng thuỷ sản ngoài đê quốc gia năm 2004 – 2008 Danh mục Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Năng suất kg/ha Tôm sú kg/ha 465,7 465 436,04 452,36 359,09 Tôm tự nhiên kg/ha 196,38 191,36 194,87 213,5 228,2 Thuỷ sản khác kg/ha 917,69 616,59 961,36 1013,6 1006,6 2. Sản lượng tấn 4722 3805 4780 5096 4775 Tôm sú tấn 1392 1390 1309 1358 1078 Tôm tự nhiên tấn 587 572 585 695 685 Thuỷ sản khác tấn 2743 1843 2886 3043 3012 (Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Thái Bình) Năng suất nuôi trồng nhìn chung có xu hướng tăng, không ổn định: tôm sú năm 2008 lại giảm 22,9% so với năm 2004. Tôm tự nhiên năm 2008 tăng 16,2% so với năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21445.doc
Tài liệu liên quan