Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco

MỤC LỤC

 

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ - VINAWACO 2

1.1. Tổng quan về công ty cổ phần công trình đường thuỷ 2

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2

1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty 3

1.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 3

1.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 11

1.2. Khái quát công tác tham dự thầu tại công ty trong thời gian qua 14

1.2.1. Hình thức và phương thức tham dự thầu 14

1.2.2. Đặc điểm chung của các gói thầu mà công ty tham dự 15

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty 16

1.3. Thực trạng tham dự thầu của công ty 27

1.3.1. Nhiệm vụ các bộ phận và phòng ban tham gia công tác dự thầu 27

1.3.2. Quy trình tham dự thầu của công ty 28

1.3.3. Nội dung cơ bản của HSDT và phương pháp tính giá dự thầu của Công ty 32

1.3.4. Ví dụ minh họa cho gói thầu số 9 “Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng” của dự án Dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon 36

1.4. Đánh giá hoạt động tham dự thầu của công ty 44

1.4.1. Kết quả tham dự thầu của công ty trong thời gian vừa qua 44

1.4.2. Những hạn chế và tồn tại 54

1.4.3. Những nguyên nhân của các hạn chế 57

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ - VINAWACO 59

2.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần công trình đường thuỷ 59

2.1.1. Phương hướng phát triển của công ty 59

2.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần công trình đường thuỷ 59

2.2. Mô hình SWOT với khả năng thắng thầu của Công ty 61

2.2.1. Lý thuyết về mô hình SWOT 61

2.2.2. Áp dụng mô hình SWOT vào hoạt động của Công ty 62

2.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty 65

2.3.1 Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu 65

2.3.2 Nâng cao năng lực tài chính của công ty 66

2.3.3 Tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị, năng lực thi công của Công ty 71

2.3.4 Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 72

2.3.5 Tăng cường uy tín của công ty 74

2.3.6 Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện công tác Marketing 76

2.3.7 Mở rộng quan hệ, tìm đối tác liên danh, liên kết đấu thầu các công trình lớn .77

2.4. Kiến nghị 78

2.4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu thầu 78

2.4.2. Đơn giản hoá thủ tục hành chính 79

2.4.3. Tăng cường vai trò của tư vấn giám sát và công tác thanh tra, giám sát công trình 79

PHỤ LỤC 1 : BẢNG KÊ THIẾT BỊ HIỆN CÓ 82

PHỤ LỤC 2: NĂNG LỰC THIẾT BỊ CỦA NHÀ THẦU SỬ DỤNG VÀO CÔNG TRÌNH 88

PHỤ LỤC 3 : BỐ TRÍ NHÂN SỰ CHO CÔNG TRÌNH 90

PHỤ LỤC 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG 93

 

 

doc98 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g pháp lý Cán bộ phụ trách mảng pháp lý đã hoàn tất các loại giấy tờ trong hồ sơ mời thầu yêu cầu bao gồm các công việc chính như sau: Làm đơn dự thầu Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu và văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu ngày 2/8/2007 mà chúng tôi đã nhận được, chúng tôi Công ty Công trình Đường thuỷ cam kết thực hiện Gói thầu xây dựng 9 (Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng) thuộc dự án: Dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon theo đúng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu với số tiền (đã bao gồm thuế VAT) là 37.500.572.531 VNĐ (bằng chữ: Ba mươi bảy tỷ, năm trăm triệu, năm trăm bảy mươi hai nghìn, năm trăm ba mươi mốt đồng). Cùng với biểu giá chi tiết kèm theo. Nếu hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp nhận, chúng tôi sẽ thực hiện biện pháp bản đảm thực hiện hợp đồng tương đương với 10% giá hợp đồng theo quy định trong Hồ sơ mời thầu và cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng. Hồ sơ dự thầu này có hiệu lực trong thời gian 60 ngày, kể từ 09 giờ 00 ngày 16 tháng 08 năm 2007. Cung cấp các thông tin về nhà thầu: Kinh nghiệm, bảng kê nhân lực, máy móc thiết bị dùng cho gói thầu, sơ đồ tổ chức thi công... Làm bảo lãnh dự thầu và cam kết ứng vốn Hoàn thiện các giấy tờ theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu Mảng kỹ thuật Các căn cứ để lập biện pháp thi công Căn cứ Hồ sơ mời thầu:“ gói thầu XD số 9: Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng thuộc dự án : Dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon - Công ty xi măng Chinfon. Căn cứ Hồ sơ thiết kế và Chỉ dẫn kỹ thuật của:“ gói thầu XD9: Xây dựng mở rộng Cảng xuất xi măng thuộc dự án: Dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon do Công ty cổ phần tư vấn Xây dựng công trình Hàng hải lập tháng 6/2007 Căn cứ Bảng khối lượng mời thầu của “ Gói thầu XD9: Xây dựng mở rộng Cảng xuất xi măng thuộc dự án: Dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon Căn cứ nội dung thiết kế, đặc điểm công trình, điều kiện hiện trường, điều kiện thi công và năng lực khả năng về kinh nghiệm tổ chức thi công của Công ty công trình Đường thuỷ. Căn cứ Bộ tiêu chuẩn xây dựng của nước CHXHCN Việt Nam và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan trong Hồ sơ mời thầu Căn cứ các Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông của Bộ GTVT và các quy trình, quy phạm hiện hành có liên quan Giới thiệu chung về công trình Tình hình địa chất thuỷ văn Địa hình khu vực xây dựng công trình Địa chất khu vực xây dựng công trình Khí hậu thuỷ văn Giới thiệu công trình Các thông số cơ bản của cầu tàu Kết cấu cầu tàu Phao báo hiệu Trình tự và biện pháp thi công tổng thể Giải pháp thi công Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu và thực tế tại hiện trường, Nhà thầu đưa ra phương án thi công công trình theo Biện pháp thi công bằng cơ giới kết hợp thủ công và thi công theo phương pháp “cuốn chiếu” từ phân đoạn 1 tiếp giáp cầu cảng hiện hữu ra phân đoạn 2 và 3. Cọc BTCT đúc sẵn được hợp đồng đúc trong nhà máy chế biến bê tông, vận chuyển đến công trình bằng đường bộ hoặc đường thuỷ. Các hạng mục thi công khác nhau, sẽ tổ chức thi công độc lập nhưng vẫn đảm bảo sự tương trợ và phối hợp chặt chẽ giữa các dây chuyền với nhau, giữa các tổ, đội sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, khai thác được công suất của các thiết bị thi công để đẩy nhanh tiến độ công trình. Số dây chuyền thi công Để đẩy nhanh và bảo đảm tiến độ thi công hoàn thiện công trình. Đơn vị sẽ tổ chức thành các dây chuyền thi công chuyên nghiệp chính gồm: Dây chuyền thi công đóng cọc Dây chuyền thi công gông nẹp cọc, hệ thống xà kẹp, hệ sàn đạo thi công Dây chuyền thi công copha, cốt thép, bê tông dầm, bản Dây chuyền gia công các chi tiết, cấu kiện cơ khí Trình tự các bước thi công Nhà thầu dự kiến thi công công trình theo trình tự các bước như sau: Bước 1: Công tác chuẩn bị công trường: định vị công trình bằng máy trắc đạc, thiết lập hệ trục tọa độ và mốc thi công Bước 2: Đóng và đúc cọc thử Bước 3: Thi công đúc cọc đại trà toàn bộ công trình khi có quyết định chiều dài cọc của Chủ đầu tư và Tư vấn thiết kế Bước 4: Thi công tháo dỡ hệ khung thép hình của cầu tàu hiện hữu Bước 5: Thi công đóng cọc đại trà toàn bộ công trình Bước 6: Gia công, lắp đặt cốt thép, ván khuôn và thi công bê tông dầm ngang, dầm dọc (Thi công Dầm cầu tàu theo từng phân đoạn) Bước 7: Gia công, lắp đặt cốt thép, ván khuôn và thi công bê tông bản mặt cầu (Thi công bản cầu tàu theo từng phân đoạn) Bước 8: Gia công, lắp đặt cốt thép, ván khuôn và thi công bê tông dầm tựa tàu, gờ chắn xe Bước 9: Thi công lớp bê tông phủ mặt cầu Bước 10: Thi công hệ phao báo hiệu, rùa neo Bước 11: Lắp đặt bích neo, đệm tàu và hoàn thiện công trình Bước 12: Nghiệm thu và bàn giao công trình Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình Do đây là công trình quan trọng nên yêu cầu xây dựng công trình với chất lượng cao. Để đạt chất lượng và tiến độ thi công thì yêu cầu của nhiều yếu tố hợp thành bao gồm con người, vật tư, thiết bị và biện pháp kỹ thuật được áp dụng. Công ty luôn áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất, phát huy tính sáng tạo của tập thể lao động trong công ty. Để công trình có chất lượng cao, Công ty đã tuân thủ các quy định của quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình. Ngoài việc tuân thủ chặt chẽ các nội dung quản lý kỹ thuật đã được quy định trong Hồ sơ mời thầu cũng như các quy trình quy phạm kỹ thuật hiện hành có liên quan đến việc đảm bảo chất lượng cho các hạng mục công trình. Do đặc điểm của công trường được thi công trong phạm vi hạn chế, vừa đảm bảo tiến độ thi công vừa không để ảnh hưởng đến quá trình khai thác công trình của Chủ đầu tư, Công ty đã hợp đồng với các cơ quan kiểm định chất lượng như: Trung tâm tư vấn và kiểm định chất lượng công trình Hải Phòng, Viện kỹ thuật giao thông vận tải... để kiểm soát chất lượng các loại vật tư đầu vào và chất lượng các hạng mục thi công. Công ty đưa ra các biện pháp để đảm bảo chất lượng công trình thông qua sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng công trình. Để đảm bảo chất lượng công trình, nhà thầu thi công đã lập nhật ký công việc, tiến độ thi công, kế hoạch tổ chức... Nội dung các công việc bao gồm: kiểm tra vật liệu, vật tư thiết bị dùng để thi công các hạng mục. Khi mỗi hạng mục thi công xong sẽ tổ chức nghịêm thu nội bộ, sau khi công trình hoàn tất sẽ tiến hành nghiệm thu toàn bộ công trình và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình như trên cho thấy Công ty rất quan tâm đến việc đảm bảo cho công trình đạt chất lượng yêu cầu và đúng tiến độ. Nghiệm thu công trình ngoài việc đảm bảo cho công trình đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật mà còn kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình thi công, từ đó nhanh chóng đưa ra các biện pháp khắc phục tránh gây ra hậu quả sau này. Mảng tài chính Mảng tài chính được thực hiện cùng với mảng kỹ thuật vì từ việc đưa ra các giải pháp kỹ thuật sẽ xác định được chi phí thực hiện dự án từ đó tính được giá dự thầu cho gói thầu mà công ty tham gia. Các công việc trong mảng tài chính cần thực hiện: Bóc tách khối lượng công việc của gói thầu cần thực hiện Bố trí máy móc thiết bị cho gói thầu: Để thực hiện được công việc này thì cần hiểu rõ về công suất máy, tình trạng máy, các giải pháp bố trí máy có hiệu quả cao nhất. Bố trí nhân sự: Cách bố trí nhân sự để cho hiệu quả tối ưu Xác định giá dự thầu: Để xác định được giá dự thầu thì cần căn cứ vào khối lượng công việc cần thực hiện, cách bố trí nhân sự, máy móc thiết bị để tính chi phí. Sau đó cán bộ phụ trách cần nghiên cứu đơn giá xây dựng của thành phố Hải Phòng, các thông tư liên quan và giá cả thực tế trên thị trường...Các căn cứ mà Công ty dựa vào để tính giá cụ thể cho gói thầu như sau: Căn cứ vào hồ sơ mời thầu kèm theo thông báo mời thầu của Công ty xi măng Chinfon Căn cứ vào mặt bằng công trình, khả năng huy động thiết bị, nhân lực của nhà thầu Căn cứ vào định mức dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Giá ca máy theo QĐ số 2157/2006/QĐ-UBND của UBND thành phố Hải Phòng ngày 29/09/2006 về việc: Ban hành tập Bảng giá ca máy và thiết bị thi công áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Căn cứ nghị định của Chính phủ số: 158/2003/NĐ-CP ngày 10-12-2003 về việc: Quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Căn cứ vào thông tư 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán thi công xây dựng cơ bản. Căn cứ vào thông tư 04/2005/TT-BXD, ngày 01 tháng 04 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình Căn cứ vào thông báo giá vật liệu xây dựng trên địa bàn TP Hải Phòng và qua khảo sát thực tế của nhà thầu trên địa bàn và các vùng lân cận. Giải thích các hệ số nhân công và hệ số máy thi công. Sau khi hoàn thành ba mảng công việc chính, hồ sơ dự thầu được hoàn chỉnh về hình thức, sắp xếp các thông tin theo trật tự yêu cầu, đưa lên tổng giám đốc phê duyệt. Đánh giá chất lượng hồ sơ gói thầu Với quá trình thực hiện nghiêm túc, chuyên nghiệp cùng với sự phối hợp giữa các phòng ban thì gói thầu xây dựng số 9 đã hoàn thành đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và hình thức trong hồ sơ mời thầu và mang lại kết quả trúng thầu cho Công ty. Về hình thức hồ sơ dự thầu gói thầu xây dựng số 9 Hồ sơ dự thầu xây dựng số 9 “Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng Chinfon” đã đáp ứng được các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, các thông tin được sắp xếp khoa học, hợp lý thuận tiện cho công tác theo dõi và đánh giá của bên mời thầu. Hồ sơ dự thầu gòm có 5 phần cụ thể như sau: Phần 1: Đơn dự thầu Phần 2: Giá dự thầu và biểu giá Phần 3: Tài liệu chứng minh kinh nghiệm và năng lực nhà thầu Phần 4: Tài liệu chứng minh tính đáp ứng của các nội dung về kỹ thuật và thương mại đối với công việc xây dựng do nhà thầu thực hiện Phần 5: Bảo đảm dự thầu Về nội dung của Hồ sơ dự thầu Thông tin cơ bản về Công ty như: bản sao giấy đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, chứng nhận hệ thống bảo vệ chất lượng, thông tin tài chính đã được kiểm toán... đã đáp ứng các yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu. Công ty cung cấp thông tin về những gói thầu tương tự mà Công ty đã thực hiện trong những năm qua cho thấy kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực công trình thuỷ là rất tốt. Kế hoạch bố trí máy móc thiết bị và nhân sự (phụ lục 2, 3, 4) cho gói thầu rất rõ ràng và công ty có khả năng đáp ứng đầy đủ các loại máy móc thiết bị mà không cần thuê ngoài. Các loại máy móc mà Công ty đưa vào sử dụng đều có chất lượng tốt, các thông số kỹ thuật là cơ sở để chủ đầu tư đánh giá được khả năng thực thi công trình. Phần thuyết minh các biện pháp thi công thể hiện rõ ràng, chi tiết. Đây là cơ sở để bên mời thầu đánh giá kết quả. Quy trình xác định giá dự thầu hợp lý, tránh được những hao phí hay sai sót trong quá trình tính giá nhờ đó có được một mức giá cạnh tranh với các đối thủ. Nhờ đó, Công ty đã trúng thầu gói thầu số 9 với Hồ sơ dự thầu có chất lượng tốt, phần kỹ thuật đáp ứng được các yêu cầu khắt khe, giá cả hợp lý. Công tác kỹ thuật được chuẩn bị chu đáo, nguyên vật liệu đầu vào được lựa chọn kỹ lưỡng có chất lượng đáp ứng đúng yêu cầu về tiến độ công trình, kế hoạch bố trí nhân lực, máy móc thiết bị khoa học mang lại hiệu quả cao nhất cho công trình. Đánh giá hoạt động tham dự thầu của công ty Kết quả tham dự thầu của công ty trong thời gian vừa qua Trong những năm qua, công tác tham dự thầu của Công ty ngày càng được hoàn thiện và đã đạt được những kết quả tốt đáng quan tâm như: Số lượng các gói thầu mà Công ty tham dự ngày càng tăng. Trong ba năm 2006 – 2008, Công ty đã tham dự 38 buổi đấu thầu trong cả nước. Trong đó có 15 dự án trúng thầu chiếm 39%. Các dự án tập trung chủ yếu là các công trình giao thông đường thuỷ, công trình cầu cảng. Trong số các dự án trúng thầu thì dự án lớn nhất là gói thầu số 1 - dự án đầu tư xây dựng cảng An Thới – Phú Quốc – Kiên Giang với giá trị là 65,9 tỷ đồng, thời gian thi công kéo dài từ 12/2007 đến 12/2009. Đây là một dự án rất lớn có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển của đảo Phú Quốc, nơi có tiềm năng rất lớn cho phát triển du lịch và ngành đánh bắt thuỷ hải sản trên biển. Danh mục các dự án mà Công ty đã tham dự thầu được thể hiện ở bảng dưới: Bảng 1.7: Tổng hợp các công trình tham dự thầu của công ty cổ phần công trình đường thuỷ giai đoạn 2006 – 2008 TT Tên công trình Thời gian dự thầu Trúng thầu Giá trị TG khởi công TG hoàn thành Năm 2006 1. Triền tàu 2000DWT – Nhà máy đóng tầu Sông Hồng 1/2006 X 21,2 tỷ 4/2006 8/2007 2. Kè đường triền dốc Quảng Ninh X 11,5 tỷ 2/2006 9/2006 3. Ụ tầu LILAMA 2/2006 4. Kè kết hợp neo đậu – Đảo Lý Sơn - Quảng Ngãi 5/2006 5. Xử lý khẩn cấp đê, kè biển Nghĩa Phúc – Nam Định 6/2006 6. Sàn nâng tàu 1000T – Công ty 189 - Tổng cục CNQP 6/2006 X 43 tỷ 11/2006 8/2008 7. Xây dựng bến cập tầu – Vân Phong 7/2006 X 12 tỷ 12/2006 10/2007 8. Củng cố nâng cấp đê, kè biển Hoàng Châu – Văn Chấn dài 300m - Huyện Cát Hải - Hải Phòng 9/2006 9. Cảng tiếp nhận nguyên liệu, xuất (Clinker và xi măng) – Nhà máy XM Thăng Long - Quảng Ninh 10/2006 10 Cảng Container Cái Mép Thượng – Giai đoạn 1 11/2006 11 Kè chắn cát Nam Thuận An - Thừa Thiên Huế 12/2006 X 24 tỷ 5/2007 5/2010 Năm 2007 1. Kè kết hợp bến - Quảng Ninh 20/01/07 X 24,6 tỷ 3/2008 11/2008 2. Xây dựng CT mở rộng cầu cảng hàng lỏng cho tầu 20000DWT - tại khu hoá dầu, khu CN Đình Vũ - Hải Phòng 5/3/07 X 32 tỷ 5/2007 8/2008 3. Gói thầu 5B: Bến số 4 cho tầu 20000DWT và san lấp tạo bãi sau bến - thuộc dự án đầu tư cảng Đình Vũ – giai đoạn 2 27/4/07 4. Gói thầu số 6: ụ khô 20000T - Đường cần trục dọc ụ - Kè tường góc. Dự án: Xây dựng ụ tầu 20000T 22/5/07 5. Cầu tầu 5000DWT – Nhơn Trạch - Đồng Nai 15/06/07 6. Xây dựng cầu xà lan 400T Dự án: XD cầu xếp dỡ cho xà lan tại cảng Green Port 15/06 7. XD 6 cầu treo dân sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 02/07/07 8. XD mở rộng cảng xuất xi măng – Dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon 22/7/07 X 37,5 tỷ 10/2007 10/2008 9. Gói thầu 1(BT)thuộc dự án: Gia cố và xử lý xói lở hai bờ hạ lưu thuỷ điện Hoà Bình 21/09/07 10 Gói thầu số 1: Bến tàu 3000DWT, nhà xưởng và các công trình hạ tầng kỹ thuật Dự án: Đầu tư XD cảng An Thới – Phú Quốc – Kiên Giang 15/10 X 65,9 tỷ 21/12/2007 21/12/2009 11 Sửa chữa, nâng cấp cầu tầu 4B tổng kho xăng dầu Nhà Bè 18/10 12 Gói thầu số 1: Xây dựng cầu tầu Dự án: Cải tạo nâng cấp cơ sở sản xuất của công ty Bảo đảm An toàn hàng hải I 30/11 13 Gói 43: thi công mặt bãi triền tầu 6500DWT Dự án: Đầu tư di chuyển mở rộng nâng cấp cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ công ty cơ khí đóng tầu TKV 5/12/07 Năm 2008 1. Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng Hoà Phát 1/2008 X 19,3 tỷ 15/01/2008 15/11/2009 2. Gói thầu B1: Thi công xây lắp kè bảo vệ công viên bờ biển 4 đoạn B 1/2008 3. Gói thầu số 03: Thi công xây lắp cầu tầu 10000DWT và kè bảo vệ bờ Thuộc dự án: Đầu tư – xây dựng – khai thác nhà máy sửa chữa tầu biển Đông Đô tại Hải Phòng 7/3 X 14,8 tỷ 1/7/2008 25/1/2009 4. Gói thầu 3: xây dựng hệ thống cảng gồm: bến cập tầu, trụ đỡ, nạo vét và phao tiêu báo hiệu, nhà chuyển hướng cảng, trạm điện LS1 Dự án nhà máy xi măng Cam Ranh – Khánh Hoà 6/5 5. Gói thầu: xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị hạng mục công trình cảng Dự án: Nhà máy xi măng Thanh Liêm 19/5 X 15,7 tỷ 11/2008 5/2009 6. Gói thầu: trạm phân phối xi măng Ninh Thuỷ ( Hạng mục: ngoài khơi) Dự án:Mở rộng nàh máy xi măng Nghi Sơn 2/6 7. Bến nhập nguyên vật liệu số 1 + số 2 Dự án: Đầu tư XD khu liên hợp SX gang thép Hoà Phát 6/2008 8. Gói thầu 3: XD hệ thống cảng gồm: bến cập tầu, trụ đỡ, nạo vét và phao tiêu báo hiệu, nhà chuyển hướng cảng, trạm điện LS1 Dự án nhà máy xi măng Cam Ranh – Khánh Hoà 9. Gói thầu số 4: Bến hàng hoá và hành khách, bến phụ, kè bảo vệ, nạo vét trước bến, san lấp mặt bằng Dự án: Nâng cấp mở rộng cảng Côn Đảo – Vũng Tàu 19/9 X 28,65 tỷ 1/2009 1/2010 10 Gói thầu 3: Xây lắp trụ nâng tàu và cầu bến âu nâng hạ. Dự án: đầu tư hiện đại hoá công nghệ năng lực sửa chữa đồng bộ tàu quân sự tại nhà máy X46/QCHQ – giai đoạn 1 30/9 X 30,4 tỷ 1/2009 11/2009 11 Gói thầu số 21: Thi công xây dựng đà tàu thuộc dự án đầu tư di chuyển mở rộng, nâng cấp cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ - công ty cơ khí đóng tầu than Việt Nam 16/10 12 Củng cố, bảo vệ và nâng cấp tuyến đê biển - Thị xã Đồ Sơn - Hải Phòng 11/2006 13 Gói thầu số 22: thi công xây dựng kè và bãi khu vực đà tàu. Thuộc dự án đầu tư di chuyển mở rộng, nâng cấp cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ - công ty cơ khí đóng tàu than Việt Nam 10/11 14 Gói thầu số 2: Bờ kè và cầu tàu (Đoạn từ kênh 26/3 đến cuối tuyến) Dự án: Bờ kè Xóm Chài – TP. Cần Thơ 1/12 X 41,9 tỷ 2/2009 2/2010 Nguồn: Phòng kinh doanh Bảng 1.8: Tổng kết số dự án dự thầu và thắng thầu giai đoạn 2006 – 2008 Năm 2006 2007 2008 Tổng Số gói thầu tham dự 11 13 14 38 Số gói thắng thầu 5 4 6 15 Tỷ lệ thắng thầu 45,45% 30,77% 42,86% 39,5% Nguồn : Phòng kinh doanh Trong ba năm, Công ty tham dự 38 gói thầu, trung bình mỗi năm công ty thắng khoảng 5 dự án. Đây là con số tương đối lớn đối với các công ty thi công. Để tham dự và thắng thầu, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ phụ trách làm thầu chuyên môn, có kinh nghiệm, quy trình làm việc khoa học và hiểu rõ những quy định về hoạt động đấu thầu nói chung và những nguyên tắc khi tham gia dự thầu nói riêng. Trong năm 2006, Công ty đã thắng 5 dự án trong tổng số 11 dự án tham dự thầu, chiếm 45,45%, đây là con số tương đối lớn và cần phát huy trong tương lai. Năm 2007, Công ty tham gia được 13 buổi dự thầu tuy nhiên trong năm này số lượng dự án thắng thầu chỉ có 4 dự án chiếm 30,77% thấp hơn năm 2006. Năm 2008, Công ty có số dự án tham dự thầu lớn nhất 14 dự án trong đó có đến 6 dự án công ty đã thắng thầu, chiếm đến gần 43%. Số lượng dự án thắng thầu lớn, yêu cầu các cán bộ, công nhân phải làm việc nhiều hơn và phải có kế hoạch huy động máy móc thiết bị phục vụ tối đa các công trình. Để làm tốt các bài thi dự thầu và thắng thầu là những cố gắng rất lớn của toàn bộ cán bộ Công ty, nhưng đây chỉ là bước đầu vì sau khi thắng thầu, khâu thi công không đáp ứng đúng thời gian, chất lượng và chi phí cho phép thì cũng không đạt được yêu cầu đề ra. Ngoài ra dự án đầu tư thường có thời gian kéo dài, chịu sự tác động của nhiều yếu tố bên ngoài như giá cả nguyên vật liệu, ảnh hưởng của thiên nhiên nhất là các dự án cảng biển. Do đó công ty đã tính đến các nhân tố có thể tác động đến dự án, các rủi ro có thể xảy ra và đưa ra các biện pháp phòng ngừa hợp lý. Biểu đồ 1.4: Số dự án tham dự và thắng thầu của Công ty giai đoạn 2004 – 2008 Tổng giá trị trúng thầu và giá trị trung bình của một gói thầu cũng cao hơn Số lượng dự án mà Công ty tham dự thầu và thắng thầu là tương đối lớn. Tuy nhiên, giá trị thực hiện các gói thầu là khác nhau vì phụ thuộc vào quy mô từng gói thầu Công ty thắng thầu. Dựa vào bảng 1.9, ta thấy năm 2007 là năm có giá trị thắng thầu lớn nhất tuy số dự án thắng thầu lại thấp. Năm này Công ty tham dự 13 gói thầu nhưng chỉ thắng có 4 gói, giá trị trung bình của một gói thắng thầu là cao đạt 40 tỷ đồng. Tiêu biểu là dự án: “Đầu tư xây dựng cảng An Thới – Phú Quốc – Kiên Giang” với tổng giá trị lên đến 63,5 tỷ đồng, gói thầu số 9 “Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng – dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng” với giá trị là 37,5 tỷ đồng... Điều này làm cho giá trị trung bình của một dự án thắng thầu đạt ở mức cao. Năm 2006, Công ty có giá trị thắng thầu thấp nhất, đạt có 111,7 tỷ đồng. Xét về giá trị trung bình thì mỗi dự án đạt 22,34 tỷ đồng, nhưng trong đó có 3 gói thầu có giá trị lớn hơn 20 tỷ: Dự án xây dựng “Sàn nâng tàu 100T – Công ty 189 - Tổng cục CNQP” có giá trị 43 tỷ đồng, dự án “Kè chắn cát Nam Thuận An - Thừa Thiên Huế” 24 tỷ đồng. Đến năm 2008, Công ty tham dự 14 gói thầu và đã thắng 6 gói. Tuy số gói thầu thắng nhiều hơn năm 2007 nhưng do giá trị của các gói không lớn như năm 2007 nên giá trị trung bình chỉ đạt ở mức 25 tỷ đồng. Trong năm này có đến 50% các gói thắng thầu có giá trị dưới 20 tỷ: gói thầu 03 “Thi công xây lắp cầu tầu 10000DWT và kè bảo vệ bờ” thuộc dự án Đầu tư – xây dựng – khai thác nhà máy sửa chữa tàu biển Đông Đô tại Hải Phòng, giá trị của gói thầu này là 14,8 tỷ, hay gói thầu “Xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị hạng mục công trình cảng – Nhà máy xi măng Thanh Liêm” có giá trị 15,7 tỷ... Năm 2008 giá trị các gói thầu không được lớn như năm 2007 nhưng giá trị mà Công ty đạt được cũng là rất lớn, Công ty nên duy trì và phát huy các kết quả đã đạt được. Những dự án này nếu thực hiện tốt sẽ tạo cơ hội để công ty khẳng định vị trí của mình đối với các đối thủ cạnh tranh, tạo điều kiện để công ty phát triển trong thời gian tới. Bảng 1.9 : Tổng kết giá trị thắng thầu và giá trị trung bình của gói thắng thầu 2006 – 2008 Năm 2006 2007 2008 Số gói thầu tham dự 11 13 14 Số gói thắng thầu 5 4 6 Giá trị thắng thầu (tỷ đồng) 111,7 160 150,7 Giá trị TB một gói thắng thầu (tỷ đồng/gói) 22,34 40 25,125 Số gói thắng thầu có giá trị > 20 tỷ 3 4 3 Tỷ lệ thắng thầu các gói này 60% 100% 50% Nguồn: Phòng kinh doanh Như vậy, giá trị thắng thầu và giá trị trung bình một gói thắng thầu của Công ty qua các năm đều có sự gia tăng. Năm 2007, có sự gia tăng nhiều nhất là do sự ổn định và phát triển của nền kinh tế trong nước. Tốc độ tăng trưởng cao và nhu cầu phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tạo cơ hội cho các công ty xây dựng nói chung và Công ty công trình đường thủy nói riêng. Với những thuận lợi bên ngoài và điểm mạnh bên trong đã giúp Công ty có được bước phát triển vượt bậc. Năm 2008, nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn nhưng giá trị các gói thắng thầu của Công ty vẫn duy trì được ở mức cao. Có được kết quả đó là nhờ Công ty đã phát huy tốt những lợi thế của mình để vượt qua những khó khăn và đi đến thành công. Thị trường được mở rộng, uy tín ngày càng nâng cao Nhờ công tác nghiên cứu và thu thập thông tin được thực hiện tốt, Công ty đã tham dự thầu ở khắp các địa phương trong cả nước nên thị trường đã được mở rộng. Các gói thầu mà Công ty tham gia ngày càng nhiều và các dự án thắng thầu đã nói lên những cố gắng của cán bộ công nhân viên Công ty. Vị thế của Công ty được khẳng định trước các đối thủ cạnh tranh và chủ đầu tư. Đây là cơ hội cho Công ty phát triển nhanh và bền vững. Sau khi thắng thầu, Công ty đã tổ chức thi công nghiêm túc, có kế hoạch thi công rõ ràng để đảm bảo cho các dự án đạt chất lượng tốt, tiến độ đúng với yêu cầu của chủ đầu tư. Do đó mà uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao trong lòng các chủ đầu tư, thương hiệu của Công ty ngày càng được quảng bá rộng rãi. Những kết quả Công ty đạt được trong thời gian qua đã khẳng định được vị thế của mình trong thị trường xây dựng Việt Nam. Có được những kết quả như vậy là nhờ: Năng lực máy móc thiết bị và nguồn nhân lực được nâng cao Máy móc thiết bị là phương tiện không thể thiếu khi thi công các công trình, đặc biệt là các công trình đường thuỷ. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty đã tiến hành đầu tư đổi mới các loại máy móc cần thiết. Tuy nhiên, do các thiết bị đều có giá trị lớn và khả năng tài chính có hạn, Công ty đã cân nhắc đầu tư những máy móc thiết bị cần thiết và tận dụng những thiết bị hiện có, giảm chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng. Như năm 2004, Công ty đã đầu tư mua “Dàn búa JG45 lắp trên sà lan 600T giá trị là 2,2 tỷ đồng, có năng suất cao, khả năng đóng cọc với độ sâu lớn đáp ứng các yêu cầu công việc… Sang năm 2007, Công ty lại đầu tư mới một trạm trộn bê tông có công suất 30m3/h, giúp Công ty chủ động được trong thi công, tiết kiệm thời gian, vật liệu, nâng cao chất lượng của công trình... Do nhu cầu phát triển trong năm 2009 Công ty đang lên kế hoạch đầu tư mua một số loại máy móc khác có giá trị lên đến 15 tỷ đồng. Mục đích của kế hoạch: nâng cao chất lượng công trình, đồng bộ hoá máy móc, giảm chi phí thi công và nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị giúp Công ty có thể thắng được những gói thầu có giá trị lớn và kỹ thuật thi công phức tạp hơn. Cùng với chất lượng máy móc thiết bị được nâng cao, chất lượng nguồn lao động cũng được đầu tư đáng kể. Hàng năm Công ty đều có kế hoạch đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên. Hiện nay đội phụ trách mảng tham dự thầu có 7 người đều thuộc phòng Kinh doanh. Họ đều tốt nghiệp cao đẳng, đại học có kiến thức chuyên môn về các mảng làm hồ sơ dự thầu. Các cán bộ thường xuyên được bồi dưỡng thêm kiến thức luật đấu thầu, các buổi khảo sát thực tế, các buổi rút kinh nghiệm... Công tác đấu thầu được phân công rõ ràng từng mảng công việc, chuyên môn hoá, năng suất và hiệu quả cao. Tuy nhiên, các cán bộ cũng có sự liên kết vì công việc tuy được chia nhỏ nhưng vẫn có sự gắn kết với nhau. Hoạt động tham dự thầu của Công ty ngày càng hoàn thiện và đáp ứng tốt các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu Công tác thu thập thông tin có nhiều tiến bộ Thô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5527.DOC
Tài liệu liên quan