Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1

 

LỜI MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1. 3

I.SƠ LƯỢC VỀ TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1: 3

1.Quá trình hình thành và phát triển của TTVTQTKV1: 3

2.Mô hình cơ cấu tổ chức của Trung tâm. 4

2.1.Mô hình cơ cấu tổ chức: 4

2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 5

a. Phòng Kế hoạch - Đầu tư: 5

b.Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiền lương: 7

c.Phòng Tài chính kế toán thống kê: 7

d.Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: 8

e.Phòng tổng hợp: 8

f.Phòng tiếp thị bán hàng: 9

g.Phòng hành chính quản trị: 9

h.Tổ tin học: 9

3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm: 11

3.1.Mạng viễn thông: 11

a.Hệ thống chuyển mạch: 11

b.2.Các hệ thống cáp quang biển: 11

c.Hệ thống mạng dịch vụ: 12

3.2.Các dịch vụ: 13

a.Dịch vụ điện thoại quốc tế: 13

b.Dịch vụ truyền số liệu: 14

c.Dịch vụ VSAT: 14

d.Thu phát hình quốc tế: 15

e.Dịch vụ INMARSAT: 15

4.Hoạt động đầu tư của Trung tâm: 15

4.1.Đầu tư xây dựng cơ bản. 17

4.2.Đầu tư Khoa học công nghệ. 20

4.3.Đầu tư nguồn nhân lực. 21

II.TÌNH HÌNH TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1. 21

1.Sự cần thiết phải tổ chức đấu thầu: 21

2.Các hình thức và phương thức đấu thầu tại TTVTQTKV1: 22

2.1.Hình thức đấu thầu: 22

a.Chào hàng cạnh tranh: 22

b. Đấu thầu: 22

2.2.Phương thức đấu thầu: 22

a.Một túi hồ sơ: 22

b.Hai giai đoạn: 23

3.Qui trình tổ chức đấu thầu tại TTVTQTKV 1: 23

3.1.Kế hoạch đấu thầu: 25

a.Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu. 25

b.Nội dung của từng gói thầu trong KHĐT: 26

c.Trình duyệt KHĐT: 26

d.Thẩm định và phê duyệt KHĐT: 27

3.2.Sơ tuyển nhà thầu: 27

3.3.Chuẩn bị đấu thầu: 28

a.Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu. 28

a.1.Đối với đấu thầu rộng rãi: 28

a.2.Đối với đấu thầu hạn chế: 29

b.Lập hồ sơ mời thầu 29

b.1.Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: 29

b.2.Nội dung hồ sơ mời thầu: 29

c.Phê duyệt HSMT: 31

d.Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu: 31

3.4.Tổ chức đấu thầu: 31

a.Phát hành hồ sơ mời thầu: 31

b.Chuẩn bị hồ sơ dự thầu: 32

c.Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu 32

d.Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu 33

e.Mở thầu. 33

3.5. Đánh giá hồ sơ dự thầu: 34

a.Đánh giá sơ bộ. 34

b.Đánh giá chi tiết: 35

b.1.Đánh giá về mặt kỹ thuật. 35

b.2.Đánh giá về mặt tài chính. 42

b.3.Đánh giá tổng hợp. 46

3.6.Trình duyệt,thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu. 46

a.Trình duyệt kết quả đấu thầu: được qui định tạI Điều 37, Điều 39 của Luật đấu thầu. 47

b.Thẩm định lựa chọn nhà thầu: 47

c.Phê duyệt kết quả đấu thầu: đuợc qui định tại Điều 40 của Luật Đấu thầu. 48

3.7.Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng: được qui định tại Điều 18 của Nghị định 111/2006/N Đ-CP 53

3.8.Xử lý các tình huống trong đấu thầu: 54

III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TTVTQTKV 1: 57

1.Những kết quả đạt được: 57

a.Qui mô và số lượng các gói thầu ở Trung tâm: 59

b.Hiệu quả chất lượng và tiến độ tổ chức đấu thầu. 61

c.Hiệu quả về chi phí: 65

d.Trình độ của cán bộ làm công tác đấu thầu ngày càng nâng cao. 66

e.Nâng cao và cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên: 67

2.Những vấn đề còn tồn tại: 69

a.Về hồ sơ mời thầu: 69

b.Về đánh giá HSDT: 70

c.Phân cấp chưa triệt để. 71

d.Hoạt động đấu thầu còn chủ yếu là chào hàng cạnh tranh. 71

e.Cán bộ làm công tác đấu thầu còn chưa có nhiều kinh nghiệm. 72

f.Sử dụng vốn chưa hiệu quả. 73

CHƯƠNG II.CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC1. 74

I. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA TRUNG TÂM, CỦA CÔNG TY VÀ CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG. 74

1. Đa dạng hoá các dịch vụ viễn thông. 74

2.Phát triển mạng cáp quang biển tới tất cả các huyện trong cả nước. 75

3. Định hướng phát triển thị trường: 75

4. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với nước ngoài. 76

II.GIẢI PHÁP: 77

1.Chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của Nhà nước về đấu thầu: 77

2.Chuẩn bị tốt hồ sơ mời thầu. 78

3.Phân cấp và có quan hệ chặt chẽ giữa các phòng, ban. 80

4.Nâng cao trình độ, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu. 80

5.Cần lưu trữ hồ sơ thiết kế và bản vẽ hoàn công công trình xây dựng: 82

6. Đa dạng hoá và nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu: 83

7.Nâng cao chất lượng công tác lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán: 83

8.Nâng cao công tác giám sát, thực hiện quyết toán kịp thời cho các nhà thầu: 84

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU. 84

1.Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống văn bản luật đấu thầu và các văn bản luật có liên quan. 84

2 Giảm bớt thủ tục hành chính: 86

3.Tăng cường công khai hoá hoạt động đấu thầu. 86

4.Nâng cao năng lực chuyên môn cán bộ trong hệ thống quản lý đấu thầu 87

KẾT LUẬN 89

Tài liệu tham khảo 90

 

 

doc95 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên ngành viễn thông cao thì trung tâm cũng tiến hành tuyển chọn tư vấn, sau đó mới tiến hành lập và xét thầu đối với gói thầu đó. Đấu thầu mua sắm hàng hoá. (Trong HSMT không được yêu cầu về thương hiệu hay nguồn gốc cụ thể của hàng hoá). Đấu thầu xây lắp. (Nghiêm cấm việc nêu yêu cầu về thương hiệu hay nguồn gốc vật tư trong HSMT). 1.Khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng và tính năng kỹ thuật hàng hoá nêu trong HSMT. 1.Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế. 2. Đặc tính kinh tế kỹ thuật của hàng hoá, tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác. 2.Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công. 3.Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung ứng hàng hoá. 3.Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng chống cháy nổ, an toàn lao động. 4.Khả năng lắp đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật. 4.Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động), nhân lực thi công. 5.Khả năng thích ứng về mặt địa lý. 5.Các biện pháp bảo đảm chất lượng. 6.Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết. 6.Khả năng cung cấp tài chính (nếu có) 7.Khả năng cung cấp tài chính. 7.Các nội dung về tiến độ thi công, mức độ liên doanh, liên kết. 8.Các nội dung khác về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ. 8.Các nội dung khác trong HSMT. Ta có ví dụ về gói thầu Cung cấp và lắp đặt thiết bị chống sét tại trung tân năm 2005. Đây là gói thầu tiến hành đấu thầu rộng rãi, với phương thức hợp đồng là hợp đồng trọn gói. Khi tiến hành mở thầu có 7 nhà thầu tham gia, sau khi đánh giá sơ bộ thì còn 5 nhà thầu có đủ điều kiện tham gia xét thầu. Đánh giá sơ bộ HSDT của 5 nhà thầu với các nội dung như sau: -Kiểm tra tính hợp lệ. -Kiểm tra đáp ứng các điều khoản tiên quyết trong HSMT. +Tên nhà thầu: có tên trong danh sách mời. +Nộp HSDT: có 1 nhà thầu nộp không đúng hạn nên bị loại. +Bảo lãnh dự thầu: có một nhà thầu không nộp bảo lãnh dự thầu nên bị loại. +Số lượng hồ sơ: các nhà thầu đều nộp đủ 1 bản gốc, 2 bản sao theo đúng yêu cầu. +Đơn dự thầu: đều có đơn dự thầu hợp lệ. +Các điều kiện đưa ra trong HSDT: không có điều kiện nào trái với HSMT. +Giá dự thầu hợp lệ (giá cố định và không kèm điều kiện). +Tên của các nhà thầu với tư cách là các nhà thầu độc lập. +Các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong HSMT. +Các nhà thầu đều có tư cách pháp nhân. +Ngành nghề kinh doanh của các nhà thầu: đều ghi rõ. -Làm rõ HSDT: không. -Xem xét năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu. Trong quá trình đánh giá năng lực và kinh nghiệm thì còn 3 nhà thầu đạt được chọn để đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật. TT Tiêu chuẩn Thang điểm Điểm cho các nhà thầu Điểm chuẩn Điểm tối đa Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 1 Yêu cầu kỹ thuật (900) 1.1 Cam kết tuân thủ yêu cầu kỹ thuật 600 600 550 580 1.2 Cam kết tuân thủ về phạm vi công việc 300 300 285 290 1.2.1 Thiết kế hệ thống cung cấp thiết bị 70 7070 70 70 1.2.2 Khả năng lắp đặt và đưa hệ thống vào làm việc. 90 90 85 90 1.2.3 Thời gian thực hiện dự án 70 70 70 70 1.2.4 Đào tạo 15 15 15 15 1.2.5 Bảo hành thiết bị 30 30 20 30 1.2.6 Hỗ trợ khai thác và bảo dưỡng sau bán hàng. 25 25 25 15 2 Các nội dung khác (100) 90 85 88 2.1 Tuân thủ các chỉ dẫn dự thầu 40 40 38 39 2.2 Tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng 60 50 47 49 Tổng cộng (1000) 990 920 958 Tỷ lệ % điểm của các nhà thầu 100% 99% 92% 95,8% Tổng hợp đánh giá về mặt kỹ thuật: Cả 3 nhà thầu đều đạt trên 90 % và được đánh giá đạt yêu cầu kỹ thuật ( qui định trong HSMT là phải đạt 90% điểm kỹ thuật) của gói thầu và được đưa vào để đánh giá mặt tài chính. b.2.Đánh giá về mặt tài chính. Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt. Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau: -Sửa lỗi. -Hiệu chỉnh sai lệch. -Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung. -Đưa về một mặt bằng so sánh. -Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu. Đưa về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá. Đấu thầu mua sắm hàng hoá Đấu thầu xây lắp. 1.Thời gian sử dụng. 1.Chất lượng vật tư sử dụng để thi công, lắp đặt 2.Công suất thiết kế. 2.Chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy trì công trình. 3.Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. 3.Chi phí phát sinh khác mà chủ dự án phải thanh toán ngoài hợp đồng xây lắp (nếu có) 4.Nguồn gốc hàng hoá nêu trong HSDT. 4. Điều kiện hợp đồng (đặc biệt là tiến độ thanh quyết toán). 5.Chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng. 5. Điều kiện tài chính (thời gian vay, lãi suất vay) 6.Các điều kiện thương mại , tài chính 6.Thời gian thực hiện hợp đồng. 7.Tiến độ cung cấp và lắp đặt. Ta có ví dụ về gói thầu:Trang bị máy phát HPA bổ sung dự phòng cho các trạm flyaway. Tháng 9/2006 của Trung tâm. Tên gói thầu Giá trị gói thầu (trước thuế GTGT) Hình thức lựa chọn Phương thức hợp đồng Trang bị máy phát HPA bổ sung dự phòng cho các trạm Flyaway 2.215.000.000 VNĐ Đấu thầu rộng rãi Hợp đồng trọn gói Sau khi tiến hành đánh giá sơ bộ và đánh giá về mặt kỹ thuật của các nhà thầu thì có 3 nhà thầu đạt tiêu chuẩn, tiếp tục đánh giá về mặt tài chính. Giá dự thầu tổng hợp của 3 nhà thầu (đã có thuế GTGT 10%) như sau: STT Tên các nhà thầu Giá dự thầu (VNĐ) 1 Công ty Sao Bắc Đẩu 2.173.000.000 2 Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông 2.185.500.000 3 Công ty phát triển dịch vụ viễn thông. 2.190.000.000 *Sửa lỗi số học và hiệu chỉnh sai lệch: -Nhà thầu 2 (Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông) có lỗi số học: (2.195.000.000-2.185.500.000)/2.185.500.000=0,435% nhỏ hơn 15% theo qui định nên chấp nhận được. -Cả 3 nhà thầu không có sai lệch cần phải hiệu chỉnh: *Chuyển đổi giá dự thầu sang một loại tiền chung: Cả 3 nhà thầu đều chào theo VNĐ nên không cần chuyển đổi. *Đưa về một mặt bằng để xác định gía đánh giá: AĐG=ADT+AĐC1+AĐC2+AĐC3+AĐC4. Trong đó: AĐG:Giá đánh giá. ADT:Giá dự thầu sau khi sửa lỗi số học, hiệu chỉnh sai lệch và chuyển về một đồng tiền chung. ADTmin:Giá dự thầu của nhà thầu có giá thấp nhất sau khi đã cân bằng. Ở gói thầu này là ADTmin=2.173.000.000 VNĐ (Công ty Sao Bắc Đẩu). -AĐC1:Tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng sản phẩm. AĐC1=(1-%tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật)*0,3*ADTmin. Có hai nhà thầu (Công ty Sao Bắc Đẩu và Công ty phát triển dịch vụ viễn thông) đạt 100% yêu cầu kỹ thuật, nên AĐC1=0. Nhà thầu 2 ( Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông): AĐC1=(1-0,9)*0,3*2.173.000.000=65.190.000 VNĐ. AĐC2:Các điều kiện thương mại, tài chính. AĐC2=(1-% tuân thủ điều kiện thầu và điều kiện hợp đồng). Hai nhà thầu (Công ty Sao Bắc Đẩu và Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông) tuân thủ 100% chỉ dẫn dự thầu và điều kiện hợp đồng, nên AĐC2=0. Nhà thầu 3 (Công ty phát triển dịch vụ viễn thông) AĐC2=(1-0,95)*0,2*2.173.000.000=21.730.000 VNĐ. AĐC3:Tiến độ cung cấp và lắp đặt. -AĐC3=0,5%*Dt*ADTmin. Dt:thời gian giao hàng. Cả 3 nhà thầu có thời gian cung cấp, lắp đặt £ 8 tuần (yêu cầu trong HSMT) nên Dt=0 AĐC3=0. AĐC4: giá đánh giá trong thời gian bảo hành. Cả 3 nhà thầu đều chấp nhận thời gian bảo hành ³ 12 tháng nên AĐC4=0. *Đánh giá và xếp hạng HSDT theo giá đánh giá: -Xác định giá đánh giá: +Nhà thầu 1(Công ty Sao Bắc Đẩu): AĐG=ADT+AĐC1+AĐC2+AĐC3+AĐC4=2.173.000.000+0+0+0+0=2.173.000.000 VNĐ. +Nhà thầu 2 (Công ty Cổ phần dich vụ viễn thông): AĐG=2.195.000.000+65.190.000+0+0+0=2.260.190.000 VNĐ. +Nhà thầu 3(Công ty phát triển dịch vụ viễn thông) AĐG=2.190.000.000+0+21.730.000+0+0=2.211.730.000 VNĐ. -Xếp hạng nhà thầu: STT Tên nhà thầu Giá đánh giá (VNĐ) Xếp hạng nhà thầu 1 Công ty Sao Bắc Đẩu 2.173.000.000 1 2 Công ty Cổ phần dich vụ viễn thông 2.260.190.000 3 3 Công ty phát triển dịch vụ viễn thông 2.211.730.000 2 Như vậy nhà thầu 1(Công ty Sao Bắc Đẩu) được xếp hạng nhất và có giá đề nghị trúng thầu :2.173.000.000 VNĐ thấp hơn giá gói thầu:2.215.000.000 VNĐ. Do đó, Công ty Sao Bắc Đẩu được đề xuất là đơn vị trúng thầu. b.3.Đánh giá tổng hợp. *Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá: Các nhà thầu thuộc danh sách ngắn được xếp hạng theo giá đánh giá. Các nhà thầu thuộc danh sách ngắn có giá đánh giá thấp nhất, không vượt quá giá gói thầu hay giá dự thầu được duyệt (nếu giá dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu được duyệt) sẽ được xếp thứ nhất và được đề nghị trúng thầu. *Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do tổ xét thầu của Trung tâm đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu đã được sửa chữa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch hợp lý theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. 3.6.Trình duyệt,thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu. a.Trình duyệt kết quả đấu thầu: được qui định tạI Điều 37, Điều 39 của Luật đấu thầu. Sau khi nhà thầu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Phòng kế hoạch-đầu tư, có giá đề nghị trúng thầu thấp nhất ( sau khi hiệu chỉnh sai lệch) không vượt quá giá trị gói thầu được phê duyệt thì Phòng kế hoạch-đầu tư sẽ trình duyệt lên cấp có thẩm quyền về nhà thầu và giá đề nghị trúng thầu. Bên mời thầu ( tổ xét thầu) lập báo cáo về kết quả đấu thầu để Phòng kế hoạch - đầu tư trình Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định. Phòng kế hoạch - đầu tư của Trung tâm (đối với dự án có vốn thuộc vốn của trung tâm) hoặc phòng kế hoạch - đầu tư của Công ty hoặc Tổng công ty (đối với dự án do công ty hoặc Tổng công ty uỷ quyền) đuợc giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của Phòng kế hoạch - đầu tư của Trung tâm để trình người có thẩm quyền (Tổng giám đốc hoặc giám đốc Công ty hoặc giám đốc trung tâm) xem xét, quyết định. b.Thẩm định lựa chọn nhà thầu: - Nội dung thẩm định bao gồm: + Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu; + Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; + Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá; + Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; + Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu. - Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây: + Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu; + Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu; + Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt; + Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu. c.Phê duyệt kết quả đấu thầu: đuợc qui định tại Điều 40 của Luật Đấu thầu. Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết qủa đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do tổ xét thầu của Trung tâm báo cáo, Phòng kế hoạch - đầu tư của Trung tâm lập báo cáo trình người quyết định đầu tư (Tổng giám đốc hay Giám đốc Công ty hay Giám đốc Trung tâm) hoặc người được uỷ quyền (Giám đốc Trung tâm) xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan. *Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm: - Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu; - Nội dung của gói thầu; - Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu; - Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm: +Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh; + Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế, dự phòng, trượt giá, nếu có); + Hình thức hợp đồng; + Thời gian thực hiện hợp đồng. Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo. * Tài liệu liên quan gồm: - Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu; - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp; - Danh sách nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu; - Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan; - Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp; - Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định; - Biên bản thương thảo hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn; - Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có); - Các tài liệu khác có liên quan. Ta có ví dụ về gói thầu: “Thiết bị chuyển đổi quang hình số dự phòng phục vụ thu phát hình quốc tế” tháng 10 năm 2006. Với báo cáo xét chào hàng cạnh tranh trình lên Giám đốc Trung tâm phê duyệt. Với nội dung chính trình Giám đốc. -Chủ đầu tư: Trung tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực 1. -Đơn vị được giao quản lý thực hiện dự án: Phòng kế hoạch - đầu tư. -Tổng mức đầu tư dự kiến: +Trước thuế: 182.000.000 VNĐ. +Thuế GTGT: 18.200.000 VNĐ. -Nguồn vốn: Vốn phát triển sản xuất năm 2006 của Trung tâm. -Kế hoạch đấu thầu: Tên gói thầu Giá trị gói thầu (Chưa có VAT) Hình thức lựa chọn Loại hợp đồng Thời gian thực hiện Thiết bị chuyển đổi quanh hình số dự phòng thu phát hình quốc tế. 182.000.000 VNĐ Chào hàng cạnh tranh Hợp đồng trọn gói Từ quý III/2006. Hồ sơ mời chào hàng cạnh tranh: Trên cơ sở đề nghị của Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ, Tổ xét thầu đã soạn thảo hồ sơ mời chào hàng cạnh tranh. Hồ sơ năng lực của nhà thầu: Tổ xét thầu đưa ra danh sách của 3 nhà thầu có khả năng cung cấp thiết bị theo yêu cầu gói thầu: +Công ty Cổ phần BNB. Địa chỉ: 41 Trần Hưng Đạo-Hoàn Kiếm-Hà nội. +Công ty Máy tính-Truyền thông-Điều khiển 3C. Địa chỉ: 67/4A Ngõ Lý Thường Kiệt-Hà nội +Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và Thương Mại Hà Minh. Địa chỉ: 74 Bà Triệu-Hà nội. Nhận xét: -Hồ sơ chào hàng cạnh tranh của nhà thầu: Hồ sơ của 3 Công ty Cổ phần BNB, Công ty 3C, Công ty Hà Minh được nộp theo đúng thời gian qui định trong HSMT và đều hợp lệ. Có 2 nhà thầu là Công ty Cổ phần BNB, Công ty Máy tính -Truyền thông - Điều khiển 3C đáp ứng cá điều kiện tiên quyết của hồ sơ chào thầu, riêng nhà thầu là Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và Thương mại Hà Minh có đơn dự thầu không hợp lệ nên bi loại. Hai nhà thầu còn lại đều có kinh nghiệm cung cấp các sản phẩm tương tự như thiết bị mời thầu và có đủ năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu. -Đánh giá về mặt kỹ thuật: Đánh giá của Tổ xét thầu về mặt kỹ thuạt của từng nhà thầu theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” trên cơ sở bản cam kết tuân thủ của nhà thầu đã tuân thủ theo đúng luật đấu thầu và quy chế đấu thầu. Cả 2 nhà thầu 3C, BNB tuân thủ toàn bộ nội dung của HSMT và được xét tiếp về mặt tài chính và thương mại. -Về mặt tài chính, thương mại: Căn cứ vào bảng giá dự thầu của nhà thầu 3C và nhà thầu BNB, đánh giá của Tổ xét thầu về mặt tài chính thương mại của từng nhà thầu đã tuân thủ toàn bộ theo đúng luật đấu thầu và quy chế đấu thầu. -Đánh giá và xếp hạng HSDT và lựa chọn nhà thầu: Tổ xét thầu đã tuân thủ theo quy chế đấu thầu và luật đấu thầu về chọn xếp hạng HSDT của các nhà thầu căn cứ vào mức giá điều chỉnh sau khi sửa lỗi số học, hiệu chỉnh sai lệch và đưa về cùng một mặt bằng giá. -Đơn giá trúng thầu và giá trúng thầu: Căn cứ vào xếp hạng nhà thầu, Tổ xét thầu đã chọn nhà thầu xếp hạng nhất là Công ty Máy tính-Truyền thông-Điều khiển 3C với giá gói trúng thầu là 199.299.320 VNĐ thấp hơn giá gói thầu được duyệt là 200.200.000 VNĐ (bao gồm thuế GTGT 10%). Kết luận: -Biên bản của Tổ xét thầu ngày 02/10/2006 đã tuân thủ các nội dung của luật đấu thầu. Qui chế quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước, Qui chế về đấu thầu để xét lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất theo yêu cầu của HSMT. -Đơn vị trúng thầu: +Nhà thầu trúng thầu: Công ty Máy tính - Truyền thông - Điều khiển 3C +Giá đề nghị trúng thầu: 199.299.320 VNĐ (đã gốm thuế GTGT 10%). Phòng Kế hoạch - đầu tư lập báo cáo với các nội dung trên, trình Giám đốc Trung tâm xem xét, phê duyệt kết quả xét thầu gói thầu “Thiết bị chuyển đổi quanh hình số dự phòng thu phát hình quốc tế”. d. Thông báo kết quả đấu thầu được phòng kế hoạch - đầu tư ở Trung tâm thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đấu thầu, cụ thể là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, phòng kế hoạch-đầu tư phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. 3.7.Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng: được qui định tại Điều 18 của Nghị định 111/2006/N Đ-CP Trên cơ sở quyết định của phòng kế hoạch - đầu tư, tổ xét thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng. Với những nội dung khác so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu về số lượng, chi tiết của gói thầu nhưng không làm thay đổi giá trị cũng như tính chất của gòi thầu, không làm thay đổi các nội dung chính trong hồ sơ mời thầu thì tổ chuyên gia đấu thầu và nhà thầu trúng thầu sẽ tiến hành thương thảo. Nếu các nội dung không có sự thay đổi thì hai bên sẽ tiến hành ký kết theo hồ sơ dự thầu đã được phê duyệt. Nội dung thương thảo hợp đồng - Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực hiện; - Chuyển giao công nghệ và đào tạo; - Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự; - Tiến độ; - Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có); - Bố trí điều kiện làm việc; - Chi phí dịch vụ tư vấn; - Các nội dung khác (nếu cần thiết). Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì phòng kế hoạch - đầu tư báo cáo Giám đốc quyết định đầu tư huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định 111/2006/N Đ –CP. 3.8.Xử lý các tình huống trong đấu thầu: Do tính chất của các gói thầu tại Trung tâm tương đối nhỏ nên xảy ra các tình huống trong đấu thầu tương đối ít, thường xảy ra đối với hình thức đấu thầu rộng rãi hay đấu thầu hạn chế, do số lượng nhà thầu chào thầu ít hơn so với qui định, hay một số yêu cầu đơn giản (như việc vận chuyển, nhập khẩu gặp một số khó khăn do điều kiện khách quan), giá trúng thầu vượt giá gói thầu; khi đó, đòi hỏi Phòng kế hoạch-đầu tư và nhà thầu phải thương thảo để cùng nhau khắc phục. Nên việc giải quyết các tình huống cũng tương đối đơn giản. Như một số trường hợp cụ thể như sau: - Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, Phòng kế hoạch - đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu. - Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu, nếu dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì Phòng kế hoạch - đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư (Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm) xem xét, quyết định việc điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu. - Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì tổ xét thầu phải báo cáo ngay về quá trình đấu thầu cho Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 2 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập liên quan tới dự án. - Trường hợp hồ sơ mời thầu cho phép nhà thầu chào cho một hoặc nhiều phần riêng biệt của gói thầu thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện theo từng phần nhưng bảo đảm giá trúng thầu của gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt. - Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho Phòng kế hoạch - đầu tư thì Phòng kế hoạch - đầu tư yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Trường hợp giá đề nghị trúng thầu của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì Phòng kế hoạch - đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm để xem xét, quyết định việc cho phép các nhà thầu này được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết. - Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu. - Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn. - Trường hợp giá đề nghị ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì Phòng kế hoạch - đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm để xem xét, quyết định. Xử lý tình huống trong đấu thầu, gói thầu: “Trang bị hệ thống nguồn UPS cho Đài Chuyển mạch Quốc tế”. Gói thầu Trang bị hệ thống nguồn UPS cho Đài Chuyển mạch Quốc tế có giá được duyệt là 475.950.000 đồng, được tiến hành đấu thầu rộng rãi. Có 3 nhà thầu đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật và được xét tiếp về mặt tài chính. Trong đó có một nhà thầu có giá chào trong đơn dự thầu thấp nhất là 455.000.000 đồng, nên kiến nghị là trúng thầu. Song trong biểu giá dự thầu chi tiết lại có mức giá chào là 476.000.000 đồng, cao hơn giá gói thầu. Tổ xét thầu đã yêu cầu bên nhà thầu giải trình sự khác nhau này. Theo qui định của qui chế đấu thầu thì giá dự thầu là giá do nhà thầu tính toán và quyết định trong HSDT, song phải phù hợp với yêu cầu trong HSMT và đảm bảo tính hợp lý, tính nhất quán giữa các nội dung được đề xuất trong HSDT. Trong đó, giá dự thầu là một yếu tố quan trọng, được tính trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật cụ thể và được tính theo từng công việc của gói thầu. Với nhà thầu đó thì giá dự thầu và biểu giá chi tiết có sự khác biệt. Vậy giá dự thầu nào là hợp lệ để xem xét. Giá dự thầu ghi trong HSDT của nhà thầu lại không ghi rõ là tính trên cơ sở nào, theo biểu giá chi tiết chỗ nào. Sau khi xem xét lại biểu giá chi tiết và lý giải của nhà thầu, thì giá dự thầu là 476.000.000 đồng vượt giá gói thầu. Nhà thầu đó đã bị loại và tổ xét thầu đã lựa chọn nhà thầu tiếp theo để xem xét giá trúng thầu, trình lên giám đốc Trung tâm. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu (Phòng kế hoạch - đầu tư) phải báo cáo Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết định. III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TTVTQTKV 1: 1.Những kết quả đạt được: Trong những thập kỷ qua kỹ thuật viễn thông, tin học có những bước nhảy vọt, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của khoa học loài người. Các thiết bị viễn thông, tin học đã được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các dịch vụ mới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4902.doc
Tài liệu liên quan