MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 3
1.1. Khái niệm và đặc điểm của GPMB: 3
1.1.1. Khái niệm: 3
1.1.2. Đặc điểm: 3
1.2. Sự cần thiết của công tác GPMB: 4
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác giải phóng mặt bằng: 6
1.3.1. Giá cả đất đai: 6
1.3.2. Tính chất của đất đai: 7
1.3.3. Khả năng sinh lợi của đất đai: 7
1.3.4. Mức độ hoàn thiên của cơ sở hạ tầng: 7
1.3.5. Yếu tố chính trị: 7
1.3.6. Những quy định của pháp luật: 8
1.3.6. Trình độ đội ngũ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng: 8
1.4. Các bước thực hiện giải phóng mặt bằng và đền bù thiệt hại: 8
1.5 . Những quy định của pháp luật về giải phóng mặt bằng: 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ ĐỀN BÙ THIỆT HẠI TẠI HUYỆN YÊN DŨNG 14
TỈNH BẮC GIANG 14
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Dũng – Bắc Giang: 14
2.1.1. Vị trí địa lí : 14
2.1.2. Diện tích, dân cư, giao thông: 14
2.1.3. Các đơn vị hành chính: 15
2.1.4. Khí hậu: 15
2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên: 15
2.1.6. Môi trường đầu tư: 16
2.2. Thực trạng về công tác giải phóng mặt bằng và đền bù thiệt hại tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. 17
2.2.1 Những quy định của UBND tỉnh Bắc Giang và UBND huyện Yên Dũng về quy hoạch giải phóng mặt bằng: 17
2.2.2. Tình hình sử dụng đất và các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Dũng: 21
2.2.2.1.Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Dũng những năm vừa qua: 21
2.2.2.2 .Vai trò của giá đất trong việc giải phóng mặt bằng: 24
2.2.2.3. Các khung giá đất theo quy định chung của nhà nước: 28
3.2.2. Các khung giá đất cụ thể được áp dụng tại huyện Yên dũng tỉnh Bắc Giang: 32
2.3. Bố trí các khu vực nhà ở và đất tái định cư: 34
2.3.1 Người sử dụng nhà đất ở tại khu vực nội thành thị xã, thị trấn khi bị thu hồi thì chủ yếu được đền bù bằng nhà ở hoặc bằng tiền. Việc giải quyết nhà ở được quy định như sau: 34
2.3.2. Khi chưa có quỹ nhà thì người có đất ở bị thu hồi được xét giao đất. 35
2.4. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư tại huyện Yên Dũng: 36
2.4.1. Thành tựu: 36
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân: 37
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG 39
. 39
3.1. Dự báo các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Dũng: 39
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng: 41
3.2.1. Bỏ chính sách hỗ trợ 20 năm lợi nhuận (thu nhập) vào giá đất nông nghiệp: 41
3.2.2. Nhà nước chỉ điều chỉnh, quản lý đối với các dự án đầu tư: 41
3.2.3. Điều chỉnh các điều khoản áp dụng đối với khung giá đất: 42
3.2.4. Có kế hoạch dài hạn và chủ động trong khâu giải quyết việc làm: 42
3.2.5. Thực hiện công khai quy hoạch: 42
3.2.6. Làm tốt công tác đầu tư, tổ chức, bố trí nơi di dân tái định cư: 42
3.2.7 Việc thực thi chính sách của UBND huyện và UBND tỉnh Bắc Giang phải dựa trên cơ sở các chính sách của Trung ương: 43
3.2.8. Công tác thu hồi đất để thực hiện các dự án phải được chuẩn bị kĩ càng: 43
3.2.9 Coi trọng công tác tổ chức thực hiện và công tác vận động, tuyên truyền: 44
3.2.10 Tôn trọng các nguyên tắc trong giải phóng mặt bằng: 44
3.2.11 Xây dựng bộ máy quản lý và có các chính sách hợp lí. 44
3.2.11.1 Bộ máy quản lý: 44
3.2.11.2. Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ: 45
3.2.11.3. Có các chính sách, các quy định cụ thể: 45
3.2.11.4. Quan tâm đến tâm lí người dân khi tiến hành giải phóng mặt bằng: 45
3.2.12. Phương pháp xác định giá trị đất theo quy trình.46
3.2.12.1: Xác định chính xác giá trị đất.46
3.2.12.2. Cơ sơ các yếu tố xác định nên giá trị đất.46
3.3. Chi phí tổng thể giải phóng mặt bằng tại huyện Yên dũng: 48
3.4. Đề xuất kiến nghị cho việc giải phóng mặt bằng: 49
KẾT LUẬN CHUNG 53
DANH MỤC BẢNG BIỂU 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4101 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úng túng, đặc biệt ở thời điểm chính sách Nhà nước có điều chỉnh, thay đổi, gây thắc mắc khiếu kiện của người sử dụng đất bị thu hồi.
- Chính sách giao đất, bán nhà ở tái định cư chưa có sự thống nhất trên địa bàn và khu vực dẫn đến nghi ngờ thắc mắc trong nhân dân.
- Các dự án sử dụng vốn vay và vốn ngoài ngân sách đã áp dụng các mức hỗ trợ thêm trên cùng địa bàn gây không ít khó khăn cho việc giải thích và tổ chức thực hiện.
- Việc đền bù thiệt hại về đất ở theo giá thị trường tại thời điểm đền bù rất khó thực hiện, vì mức giá này luôn thay đổi và trên thực tế không có số liệu thống kê cập nhật. Khi lập phương án đền bù mức giá này dựa trên các số liệu điều tra không chính xác nên khó thống nhất. Mức giá thị trường này có thể tăng đột ngột do các yếu tố quy hoạch (nhất là các tuyến đường chính, khả năng sinh lợi cao), có chênh lệch rất lớn so với mức giá trị tại thời điểm lập phương án đền bù thiệt hại, gây khó khăn cho việc đền bù GPMB, việc đền bù thiệt hại về đất ở theo giá thị trường tại thời điểm đền bù sẽ rất phức tạp do phải thay đổi liên tục.
- Nhiều dự án yêu cầu của một số hộ dân mang tính mặc cả, mức giá đền bù đắt, phải điều chỉnh liên tục. Vì vậy, cần phải có khung giá đất để tính đền bù thiệt hại do Nhà nước ban hành.
- Chính sách đền bù GPMB chưa được đặt ra đối với trường hợp có diện tích còn lại sau GPMB quá nhỏ hoặc hình dạng không phù hợp với kiến trúc đô thị do công tác quy hoạch chưa đồng bộ giưã GPMB với chỉnh trang sau GPMB làm xuất hiện nhiều công trình mất mỹ quan, không đảm bảo an toàn trên các tuyến phố mới được xây dựng.
- Trên địa bàn huyện có nhiều dự án có quy mô sử dụng đất lớn, phải phân kỳ đầu tư GPMB ; khi chính sách thay đổi, những khu vực GPMB sau lại được hưởng chính sách khác, gây ra khiếu kiện trong nhân dân.
Các dự án có nguồn vốn khác nhau, khi đền bù GPMB lại áp dụng các mức khác nhau nhất là phần hỗ trợ gây so sánh giữa các dự án.
- Cùng với đó là các bước tiến hành để quy hoạch giải phóng mặt bằng:
- Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng.
-Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt mà chưa có dự án đầu tư xây dựng công trình thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì tổ chức giải phóng mặt bằng thông qua Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng do mình thành lập, hoặc giao cho doanh nghiệp chuyên về giải phóng mặt bằng đảm nhận;
- Kinh phí để giải phóng mặt bằng lấy từ ngân sách hoặc huy động và được thu hồi lại khi giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư xây dựng công trình có dự án trên mặt bằng đã được giải phóng;
- Thời gian giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quyết định của người có thẩm quyền.
- Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng công trình thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện như sau:
- Ðối với dự án đầu tư có mục đích kinh doanh thì Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức giải phóng mặt bằng; đối với dự án đầu tư xây dựng công trình không có mục đích kinh doanh, phục vụ cho cộng đồng thì Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì phối hợp với chủ đầu tư xây dựng công trình tổ chức giải phóng mặt bằng;
- Kinh phí giải phóng mặt bằng được lấy trực tiếp từ dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thời gian giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng tiến độ thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt.
- Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp và khung giá đền bù tài sản khi giải phóng mặt bằng xây dựng làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá đền bù của địa phương mình.
- Tổ chức, cá nhân có tài sản trong phạm vi mặt bằng xây dựng, đã được giải quyết đền bù theo đúng quy định mà không thực hiện thì bị cưỡng chế và chịu hoàn toàn chi phí cho việc cưỡng chế.
- Người nào cố ý làm sai quy định về đền bù tài sản khi giải phóng mặt bằng xây dựng để vụ lợi hoặc gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất và các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Dũng:
2.2.2.1.Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Dũng những năm vừa qua:
Trong những năm vừa qua có số lượng không nhiều các dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn huyện Yên Dũng,chủ yếu là quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng đất,Bồi thường để lấy đất đắp đê và bồi thường để xây dựng các dự án khu công nghiệp.Quy hoạch các vùng đất nông nghiệp phục vụ cho việc đắp đê cụ thể như : Thu hồi đất tổng thể Cụm công nghiệp Vân Trung tại xã Nội Hoàng, huyện Yên Dũng để lập phương án Bồi thường giải phóng mặt bằng và giao đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý theo quy hoạch.
Thực trạng về giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng những năm vừa qua:
Thu hồi: 749.347,2 m2 đất nông nghiệp của 644 hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại các thôn: Chiền, Xy, Giá, Trung, xã Nội Hoàng, Huyện Yên Dũng.
-Giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất Bắc Giang quản lý theo quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp Vân Trung: 748.494,9m2
- Giao cho UBND xã Nội Hoàng quản lý theo quy hoạch và pháp luật về đất đai phần diện tích nhỏ lẻ nằm ngoài chỉ giới quy hoạch cụm Công nghiệp Vân Trung và một số diện tích đất thu hồi theo đề nghị của chủ sử dụng đất: 852,3m2 . Đất chuyện Dùng(đường, mương, đất nghĩa địa): 75.745,1 m2
( Trong đó có: 609,2,m2 của 06 hộ gồm 07 thửa do các hộ tận dụng lòng mương để trồng lúa).
Đất bằng chưa sử dụng : 98,0 m2
- Phần diện tích đất nông nghiệp thấp hơn so vơí Quyết định thu hồi đất tổng thể là 3.906,4m2 do các thôn quy chủ trùng thửa nên chưa tính toán phương án bồi thường.
- Thửa giáp ranh giữa các xã chưa xác định được chủ hộ do đi làm ăn xa thôn không xác định được.
Đất nông nghiệp hạng 2 đã được giao trên địa bàn Xã Tân Tiến: 60.353,7 m2.
Đất nông nghiệp hạng 3 đã được giao trên địa bàn Xã Tân Mỹ:347.000,8 m2.
Đất nông nghiệp hạng 4 đã được giao trên địa bàn Xã Phấn Sơn:268.698,6 m2.
Đất nông nghiệp hạng 5 đã được giao trên địa bàn Xã Nội Hoàng:107.714,1 m2.
Đất nông nghiệp hạng 6 đã được giao trên địa bàn Xã Tân An:10.580,0 m2
Giao cho Tập đoàn Hồng Hải 86,7 ha đất, chỉ đạo bảo vệ tốt thi công san lấp mặt bằng khu công nghiệp Vân Trung tại xã Nội Hoàng.
Đến nay đã có 94 tổ chức, cá nhân được chấp thuận đầu tư vào địa bàn với tổng số vốn đăng ký trên 2.000 tỷ đồng và 37,59 triệu USD.
Nhà ở tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện Yên Dũng theo số liệu điều tra sơ bộ của các dự án đầu tư lớn trên địa bàn huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đang trình phê duyệt là:
- Dự án khu công nghiệp Đình Trám và phía nam đường vành đai 3: 1.200 hộ (huyện Tân Yên). Tổng diện tích 25 ha
- Dự án thoát nước liên xã huyện (5 tuyến tả hữu sông Thương ) : 1.300 hộ
- Dự án đường liên thôn liên xã: 360 hộ Từ xã Tân liễu đến xã Đồng Sơn. Kéo dài 10km
- Để triển khai thực hiện các dự án trong điểm trên trong các năm tới, huyện Yên Dũng cần chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư để di chuyển 5.463 hộ dân trong diện phải GPMB (gồm 1.629 hộ là đất canh tác, 3.504 hộ là đất ở).
- Khu vực giải phóng phục vụ cho xây dựng Cụm công nghiệp: 1.629 hộ, diện tích đất ở trung bình giao cho mỗi hộ là 120m2. Nếu hệ số sử dụng đất ở là 70% thì cần diện tích cho các khu tái định cư là: 28 ha, dự tính xuất đầu tư hạ tầng cơ sở cho 1 m2 đất xây dựng nhà ở (đền bù, san nền, đường giao thông, cấp điện, cấp thoát nước) là 150.000đ/m2 tổng kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các khu tái định cư ở ngoại thành là 12,6 tỷ đồng.
- Khu vực phục vụ các nhu cầu khác như đê điều,đường giao thông, các công trình xã hội tại 23 xã: 5801 hộ, diện tích nhà ở tái định cư trung bình cho mỗi hộ là 80m2. Diện tích đất cần sử dụng để xây dựng khu tái định cư là 30 ha. Diện tích nhà ở tái định cư cần thiết là 132.000m2 đơn giá 1m2 xây dựng nhà ở khoảng 600 triệu đồng (gồm: đền bù GPMB, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giá xây dựng). Tổng kinh phí dự toán là 38,9 tỷ đồng.
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì yếu tố giá quyết định gần như hoàn toàn sự thuận lợi khó khăn nhanh chóng hoặc nan giải vì vậy sau đây sẽ nêu ra ý nghĩa quan trọng của yếu tố giá trong công tác giải phóng mặt bằng.
.Vai trò của giá đất trong việc giải phóng mặt bằng:
Khi tiến hành quá trình giải phóng mặt bằng đồng nghĩa với việc nhà nước đã thu hồi phương tiện sản xuất của người dân bởi vậy muốn quá trình quy hoạch diễn ra 1 cách thuận lợi phải đạt được thỏa thuận giữa nhà nước và người dân bị thu hồi đất 1 cách hợp lí về giá cả loại đất bị thu hồi.
Trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn như vấn đề thuyết phục dân di dời, phổ biến nội dung cụ thể của dự án, lập khu tái định cư mới dành cho người dân, đặc biệt là vấn đề xác định mức giá đền bù thiệt hại như thế nào đang là một nội dung quan trọng quyết định sự thành công của công việc giải phóng mặt bằng.
Giá đất để tính đền bù thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với người bị thu hồi đất với người được giao đất (chủ dự án ). Giá đất để tính đền bù thiệt hại phải vừa đảm bảo được lợi ích cá nhân của người bị thu hồi đất, vừa đảm bảo lợi ích của chủ dự án và lợi ích chung của Nhà nước. xác định mức giá đền bù giải phóng mặt bằng phải phù hợp với giá thực tế của giá chuyển nhượng đất đai. Việc xác định được mức giá đền bù hợp lí sẽ thúc đẩy quá trình giải phóng mặt bằng sớm hơn, dự án được đưa vào thực hiện sớm hơn, người dân ủng hộ và nhanh chóng di dời trả lại mặt bằng cho Nhà nước. Từ đó, hấp dẫn được các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, các khu nhà ở hệ thống giao thông … và có thể giảm bớt được những thiệt hại do quá trình chậm trễ trong khâu giải phóng mặt bằng; góp phần thúc đẩy kí kết các hợp đồng kinh tế nước ngoài làm tăng lợi ích của các doanh nghiệp nói riêng và Nhà nước nói chung.
Giá đất để tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.
Giá đất của địa phương ban hành theo nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất và được hướng dẫn tại thông tư liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 giữa Bộ tài chính- Bộ xây dựng - Tổng cục Địa chính- Ban vật giá Chính phủ. Còn hệ số K được xác định theo quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh lời cho UBND tỉnh quy định. Giá đất tính theo khả năng sinh lời hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.
Theo thông tư 145/1998/TT -BTC ngày 4/11/1998 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành nghị định 22/1998 ngày 24/4/1998 hệ số K được xác định như sau:
Thu nhập là hệ số giữa giá trị sản lượng trung bình trong năm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiêp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nhất định của từng hạng đất trong điều kiện, sản suất bình thường và khả năng canh tác trung bình ở địa phương so với chi phí hợp lý ( là toàn bộ chi phí vật chất và lao động tính thành tiền cho đơn vị diện tích nhất định của từng hạng đất tính theo mức chi phí trung bình ở địa phương tại thời điểm đền bù) cụ thể từng loại do Sở tài chính- vật giá trình UBND cấp tỉnh quyết định.
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của đất bị thu hồi được quy định như sau: Đối với đất đô thị, phải so sánh theo loại đường phố, điều kiện cơ sở hạ tầng, vị trí của đất, kích thước diện tích đất, hình dạng, khả năng sử dụng của thửa đất… còn đối với các khu dân cư ở các vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục giao thông chính, khu thương mại, dich vụ, khu công nghiệp không nằm trong đô thị, phải so sánh: loại đất vị trí đất, mục đích sử dụng đất, các điều kiện cơ sở hạ tầng, khả năng sinh lời và khả năng phát triển các ngành nghề truyền thống.
Hệ số K, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại công thức trên được tính cho từng vị trí của từng loại đường phố theo từng loại đô thị hoặc từng hạng đất, đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối và đất khu dân cư nông thôn.
Mỗi trường hợp đặc biệt giá đất được quy định như sau:
Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở những nơi mà việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra phổ biến và đã hình thành giá chuyển nhượng, giá đất tính đền bù thiệt hại bằng giá đất để đền bù tính theo khả năng sinh lời cộng thêm một khoản tiền tối đa bằng 60% phần chênh lệch giữa giá đất tính theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất với giá đền bù tính theo khả năng sinh lời mảnh đất đó.
Đất ở những nơi đô thị hoá hoặc đất của hộ gia đình có khuôn viên rộng; trong đó đất nông nghiệp, lâm nghiệp thì được đền bù theo mức diện tích ở cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng làm đất ở ( 400m2) phần diện tích còn lại đền bù theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp và được cộng thêm một khoản tiền tối đa bằng 30 % phần chênh lệch giữa giá đền bù cho đất ở và khuôn viên với giá đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp trong đô thị được đền bù theo giá đất nông nghiệp và cộng thêm một khoản tiền tối đa bằng 30 % phần chênh lệch giữa giá đền bù cho đất đô thị ở khu liền kề với giá đất đền bù cho đất nông nghiệp.
Để vấn đề đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng đảm bảo lợi ích của Nhà nước quyền lợi của các cá nhân sử dụng đất ta phải quy định đầy đủ các nguyên tắc trong việc đền bù thiệt hại về đất và phải nghiên cứu xây dựng phương pháp thích hợp để xác định mức giá đền bù.
Trước hết ta phải xác định trường hợp nào khi thu hồi đất thì người sử dụng đất được đền bù về đất: theo điều 3 của nghị định 22/CP ngày 24/4/1998 thì tổ chức hộ gia đình cá nhân trong nước có đất bị thu hồi được đền bù thiệt hại về đất và các tài sản trên đất.
Thứ hai, cần xác định rõ đối với người đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi để được đền bù về đất cần phải có những điều kiện gì, theo quy định tại điều 6 của nghị định 22/CP quy định như sau:
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Có giấy thanh lý, hoá giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đât ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Bản án có hiệu lực thi hành của toà àn nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp về đất đai.
Trong trường hợp không có giấy tời theo các quy định trên người bị thu hồi đất phải có các giấy tời chứng minh là đất bị thu hồi là đất đã được sử dụng ổn định lâu dài trước ngày 15/10/1993.
Bởi vậy việc tiến hành xác định các loại đất theo khung giá đất hiện hành là rất cần thiết. Sau đây là 1 số biểu giá về khung giá đất chung được áp dụng trên phạm vi cả nước và trên phạm vi huyện Yên Dũng.
2.2.2.3. Các khung giá đất theo quy định chung của nhà nước:
Biểu 1.2: Giá đất trồng cây hàng năm và đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
Đơn vị tính: đồng/m2
Hạng đất
Ven nội thành, ven thị trấn
Xã đồng bằng
Xã trung du
Xã miền núi
1
15.400
12.300
2
12.300
9.800
7.800
6.200
3
9.200
7.800
6.200
4.900
4
6.900
5.800
4.700
3.600
5
3.700
2.900
2.300
6
1.200
1.100
800
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Dũng.
Biểu 2.2: Giá đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp
Đơn vị tính: đ/m2
Hạng đất
Ven nội thành ven thi trấn
Xã đồng bằng
Xã trung du
Xã miền núi
1
14.000
11.200
8.900
6.000
2
11.900
9.500
7.500
5.100
3
8.500
6.600
5.300
3.600
4
4.300
3.900
3.000
2.100
5
1.200
1.100
900
600
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Dũng.
Biểu 3.2: Giá đất ở, đất đã xây dựng công trình và các loại đất nông, lâm nghiệp đất chưa sử dụng khi chuyển sang mục đích làm nhà ở, xây dựng công trình thuộc các xã vùng nông thôn
Đơn vị tính: 1000đ/m2
Loại xã
Xã đồng bằng
Xã trung du
Xã miền núi
Đất ở, đất đã xây dựng
Các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất xây dựng
Đất ở đất đã XD
Các loại đất khi chuyển sang đất ở XD
Đất ở, đất đã XD
Các loại đất khi chuyển sang đất ở, XD
1
30
21
22
15
12
7
2
24
16
17
11
3
19
13
14
9
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Dũng.
Biểu 4.2: Giá đất ở, đất đã xây dựng và các loại đất nông, lâm nghiệp, đất chưa sử dụng khi chuyển sang mục đích làm nhà ở, xây dựng công trình tại các đầu mối giao thông, ven các trục đường giao thông chính chạy qua các xã vùng nông thôn (không bao gồm đất khu vực các xã ven nội thành, nội thị xã, thị trấn).
Đơn vị tính: 1000đ/m2
Vị trí
Đất loại I
Đấtloại II
Đất loại III
Đất ở, đất đã xây dựng
Đất các loại khi chuyển sang đất ở, đất XD
Đất ở, đất đã xây dựng
Các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất xd
Đất ở, đất đã XD
Các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất XD
- Đất mặt tiền (từ chỉ giới lưu không đến hết lô thứ 1)
840
67.
580
470
320
250
- Từ lô thứ 2 đến 50m
530
420
360
280
210
160
Từ trên 50m đến 100m
320
220
190
160
100
80
Từ trên 100m dến 200m là khu đất thuộc vùng nông thôn
160
120
100
80
50
40
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Dũng.
Biểu 5.2 : Giá đất ở, đất đã xây dựng và các loại đất nông, lâm nghiệp, đất chưa sử dụng khi chuyển sang làm nhà ở, xây dựng công trình thuộc khu vực ven nội thành thị trấn.
Đơn vị tính 1000đ/m2
Vị trí
Xã ven nội thành ven thị trấn
Các loại thị trấn
xã trung du
xã miền núi
Đất ở, đất đã xây dựng
các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất XD
Đất ở, đất đã XD
các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất XD
Đất ở đã đã XD
Các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất XD
Đất ở đất đã xây dựng
Các loại đất khi chuyển sang đất ở, đất XD
- Đất mặt tiền (từ chỉ giới lưu không đến hết lô thứ 1)
1.200
960
840
670
580
460
340
270
- từ lô thứ 2 đến 50m
840
670
580
460
400
320
240
190
Từ trên 50m - 200m
580
460
400
320
280
220
160
120
- Ngoài 200m
350
280
240
200
160
120
100
80
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Dũng.
3.2.2. Các khung giá đất cụ thể được áp dụng tại huyện Yên dũng tỉnh Bắc Giang:
Biểu 6.2: Bồi thường đất bổ sung theo giá năm 2008:
TT
Hạng đất
Diện tích(m2)
Tổng
(m2)
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
20 năm
Dôi dư
Khai hoang, phục hoá
1
2
55.539,7
4.467,6
0
60.007,3
12.000
720.087.600
2
3
321.119,7
22.640,1
75,2
343.835,0
13.000
4.469.855.000
3
4
242.340,5
18.321,5
839,2
261.501,2
14.000
3.661.016.800
4
5
76.182,8
5.048,6
833,2
82.064,6
15.000
1.230.969.000
Cộng
695.182,7
50.477,8
1.747,6
747.408,1
10.081.928.400
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Dũng.
Biểu 7.2: Bồi thường đất công ích bổ sung theo đơn giá năm 2008:
TT
Hạng đất
Tổng
(m2)
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
Ghi chú
1
2
346,4
12.000
4.156.800
2
3
3.165,8
13.000
41.155.400
3
4
7.197,4
14.000
100.763.600
4
5
25.649,5
15.000
384.742.500
5
6
4.266,2
16.000
68.259.200
6
6
6.313,8
16.000
101.020.800
Đất NTTS chuyên canh
46.939,1
700.098.300
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Dũng.
Biểu 8.2: Bồi thường hoa mầu bổ sung theo đơn giá năm 2008:
TT
Hạng đất
Tổng
(m2)
DT chuyển NTTS và chuyển MĐ khác
DT còn lại tính BT hoa mầu
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
Ghi chú
1
2
60.353,7
0
60.353,7
1.100
66.389.070
2
3
347.000,8
0
347.000,8
1.200
416.400.960
3
4
268.698,6
3.562,5
265.136,1
1.300
344.676.930
4
5
107.714,1
19.779,2
87.934,9
1.400
123.108.860
5
6
4.266,2
0
4.266,2
1.500
6.399.300
6
6.313,8
0
6.313,8
0
0
NTTS
Cộng
794.347,2
23.341,7
771.005,5
956.975.120
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Dũng.
Biểu 9.2: Bồi thường hoa mầu bổ sung:
TT
Hạng đất
Tổng
(m2)
DT chuyển NTTS và chuyển MĐ khác
DT còn lại tính BT hoa mầu
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
Ghi chú
1
2
60.353,7
0
60.353,7
1.100
66.389.070
2
3
347.000,8
0
347.000,8
1.200
416.400.960
3
4
268.698,6
3.562,5
265.136,1
1.300
344.676.930
4
5
107.714,1
19.779,2
87.934,9
1.400
123.108.860
5
6
4.266,2
0
4.266,2
1.500
6.399.300
6
6.313,8
0
6.313,8
0
0
NTTS
Cộng
794.347,2
23.341,7
771.005,5
956.975.120
Nguồn: Phòng TNMT huyện Yên Dũng.
2.3. Bố trí các khu vực nhà ở và đất tái định cư:
- Đất thu hồi sử dụng vào việc di dân tái định cư để giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng cũng áp dụng chính sách đền bù thiệt hại như đối với đất thu hồi để xây dựng các công trình đó.
2.3.1 Người sử dụng nhà đất ở tại khu vực nội thành thị xã, thị trấn khi bị thu hồi thì chủ yếu được đền bù bằng nhà ở hoặc bằng tiền. Việc giải quyết nhà ở được quy định như sau:
- Nhà ở bị thu hồi giải phóng mặt bằng thuộc sở hữu Nhà nước (nhà đang thuê nhà nước hoặc tổ chức tự quản): Người bị thu hồi được tiếp tục thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước theo giá quy định tại quyết định 118/TTg ngày 27/11/1992 của Thủ tướng chính phủ hoặc được mua nhà ở mới có diện tích không thấp hơn diện tích bị thu hồi. Cụ thể như sau:
- Trường hợp được mua nhà 1 tầng hoặc nhà nhiều tầng (không phải nhà chung cả) bố trí cho một hộ sử dụng .
- Nếu diện tích nhà lớn hơn diện tích thu hồi: Phần chênh lệch diện tích bán theo giá đảm bảo kinh doanh (Giá quyết toán xây dựng nhà ), giá đất bằng 100% theo quy định.
- Trường hợp được mua nhà chung cư cao tầng; Giá bán nhà cũng theo quy định như trường hợp trên nhưng được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất .
- Nhà tư nhân bị thu hồi giải phóng mặt bằng. Được mua nhà ở mới có diện tích không thấp hơn diện tích nhà, đất ở bị thu hồi (nhưng không vượt quá mức diện tích tối đa theo quy định). Cụ thể như sau:
- Trường hợp được mua nhà 1 tầng hoặc nhà nhiều tầng (không phải nhà chung cư) bố trí cho 1 hộ sử dụng:
- Nếu diện tích nhà bán tương đương diện tích nhà, đất ở bị thu hồi: giá bán nhà theo khung gia đã đền bù cho diện diện tích nhà bị thu hồi, giá đất bằng 100% theo quy định.
- Nếu diện tích nhà bán lớn hơn diện tích nhà, đất ở bị thu hồi: Phần chênh lệch diện tích bán theo giá đảm bảo kinh doanh (giá quyết toán xây dựng nhà) giá đất bằng 100% theo quy định.
- Trường hợp được mua nhà chung cư cao tầng giá : Giá bán nhà cũng theo quy định như trường hợp trên nhưng được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất.
Đối với cả 2 trường hợp trên nếu diện tích nhà được mua tại nơi mới nhỏ hơn diện tích nhà đất ở bị thu hồi thì phần chênh lệch này ngoài phần được đền bù còn được hỗ trợ 10% giá đất tại nơi bị thu hồi do thành phố quy định.
2.3.2. Khi chưa có quỹ nhà thì người có đất ở bị thu hồi được xét giao đất.
Chủ sử dụng đất ở có một trong các điều kiện theo quy định tại điều 6 Nghị định 22/1998/NĐ-CP, có hộ khẩu tại Bắc Giang , khi nhà nước thu hồi đất, nếu được xét giao đất ở thì theo tiêu chuẩn như sau:
- Nếu diện tích bị thu hồi toàn bộ bằng hoặc nhỏ hơn các mức diện tích quy định dưới đây thì được giao bằng 100% diện tích bị thu hồi.
60m2 đối với khu vực nội thành
80m2 đối khu vực thị xã, thị trấn, các phường (trước đây là xã mới được thành lập từ sau năm 1993), khu vực ven đê, khu du lịch, khu công nghiệp dịch vụ, thương mại, ven trục đường giao thông.
120m2 đối với khu vực nông thôn đồng bằng.
160m2 đối với khu vực nông thông trung du.
200m2 đối với khu vực nông thôn miền núi.
- Nếu diện tích bị thu hồi toàn bộ lớn hơn các mức quy định ở phần trên đây thì được giao đủ theo mức đó và giao bổ sung 50% phần diện tích chênh lệch, nhưng tổng diện tích đất được giao không lớn hơn 1,5 lần đối với đất ở đô thị và không lớn hơn 2 lần đối với đất ở nông thôn so với mức quy định ở phần trên.
- Trường hợp nhà nước thu hồi toàn bộ đất ở của người đang sử dụng mà diện tích bị thu hồi nhỏ hơn 40m2 (đối với đất ở tại đô thị) 100m2 (đối với đất ở thuộc nông thôn) thì người có đất bị thu hồi được đền bù bằng tiền, có thể được xét mua nhà hoặc xét giao đất bổ sung cho đủ mức giao đất tối thiểu theo quy địng taị khoản 2 điều 30 Nghị địng 22/1998/NĐ-CP (40m2 đối với đất ở tại đô thị, 100m2 đối với đất ở thuộc nông thôn)
2.4. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư tại huyện Yên Dũng:
2.4.1. Thành tựu:
Đã tiến hành giải phóng nhanh chóng và tổ chức cưỡng chế đối với các tập thể và cá nhân không có thiện chí hợp tác. công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), thu hút đầu tư đạt kết quả tốt, sản xuất nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng hàng hóa, các hoạt động thương mại, dịch vụ được đẩy mạnh. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 17,92% (tăng 1,96% so với kế hoạch), thu ngân sách được 17,6 tỷ đồng, tổng mức đầu t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111451.doc