Mục lục.
Trang
LỜI MỞ ĐẦU. 1
Chương I : Khái quát chung về Công ty 26- Bộ Quốc Phòng. 3
1.1. lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng 6
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 8
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ của xí nghiệp 26.3, Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng. 13
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ Quốc Phòng. 15
1.4.1.Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức bộ máy kế toán. 15
1.4.2. Tổ chức công tác kế toán. 17
Chương II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. 20
2.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ quốc phòng. 20
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí tại xí nghiệp. 20
2.1.2. Các khoản mục hạch toán chi phí. 21
2.1.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp 26.3. 22
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. 23
2.2.1. chứng từ kế toán sử dụng. 24
2.2.2. Tài khoản sử dụng. 28
2.2.3. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 29
2.2.4. Sổ kế toán. 33
2.3.Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 36
2.3.1. chứng từ kế toán sử dụng. 36
2.3.2. Tài khoản sử dụng. 41
2.3.3. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 41
2.3.4. Sổ kế toán. 43
2.4. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất chung. 47
2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán Chi phí sản xuất chung. 48
2.4.2. Tài khoản sử dụng. 48
2.4.3. Trình tự hạch toán Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp. 49
2.4.4. Sổ kế toán. 52
2.5. Thực trạng kế tính giá thành tại Xí nghiệp 26.3, Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng. 55
2.5.1. Tài khoản sử dụng. 55
2.5.2. phương pháp tính giá thành. 56
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ quốc phòng. 58
3.1. Phương hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới của toàn công ty nói chung. 58
3.2. Đánh giá chung về công tác kế toán tại xí nghiệp 59
3.2.1. Ưu điểm. 59
3.2.2. Tồn tại. 60
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 26.3, Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng. 62
3.3.1. Giải pháp về phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho. 62
3.3.2. Giả pháp về trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. 64
3.3.3. Hoàn thiện bảng kê phân bổ khấu hao. 67
3.3.4. Hoàn thiện kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp. 67
3.3.5. Một số đề xuất khác về vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp 26.3. 69
3.4. Phương hướng hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 69
3.4.1. Phương hướng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 69
3.4.2. Phương hướng đối với chi phí nhân công trực tiếp. 70
3.4.3. Phương hướng đối với chi phí sản xuất chung. 71
KẾT LUẬN. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 73
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số nguyên vật liệu thực tế mua về xem có đúng với số lượng và chủng loại, đơn giá hay không, sau đó kế toán ghi sổ.
Mẫu phiếu chi sử dụng tại xí nghiệp:
Mẫu phiếu chi
Đơn vị:........
PHiếu chi
Mẫu số:02- VT
Địa chỉ:.......
Số:...
QĐ số: 1141TC/CĐKT
Ngày ..... tháng...... năm......
Ngày1-11-1995 của BTC
Nợ TK:.....
Có TK:.....
Họ tên ngời nhận tiền:.............................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
Lý do chi:...............................................................................................................
Số tiền(*):......................................(viết bằng chữ)..................................................
Kèm theo:...........................................................................................chứng từ gốc
Thủ trởng đơn vị
Kế toán trởng
Ngời lập biểu
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ).........................................................................
Thủ quỹ
Ngày ...... tháng......năm.........
Ngời nhân tiền
Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý).......................................................................
Số tiền quy đổi:.....................................................................................................
Phiếu thu: phiếu này được dùng để ghi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khi có phế liệu thu hồi và bán trực tiếp tại xưởng khi đó kế toán sẽ căn cứ vào phiếu thu và số phế liệu bán thực tế để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Mẫu phiếu thu sử dụng tại xí nghiệp:
Đơn vị:........
PHiếu thu
Mẫu số:02- VT
Địa chỉ:.......
Số:...
QĐ số: 1141TC/CĐKT
Ngày ..... tháng...... năm......
Ngày1-11-1995 của BTC
Nợ TK:.....
Có TK:.....
Họ tên ngời nộp tiền:.............................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
Lý do nộp:...............................................................................................................
Số tiền(*):......................................(viết bằng chữ)..................................................
Kèm theo:...........................................................................................chứng từ gốc
Kế toán trởng
Ngời lập biểu
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ).........................................................................
Ngày ...... tháng......năm.........
Thủ quỹ
Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý).......................................................................
Số tiền quy đổi:.....................................................................................................
2.2.2. Tài khoản sử dụng.
để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tại xí nghiệp sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí mà cụ thể là từng phân xưởng, tổ sản xuất(vì sản phẩm giầy da của xí nghiệp được sản xuất tại nhiều phân xưởng), kết cấu Tk tại xí nghiệp như sau;
Bên nợ: tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên có:
giá trị vật liệu xuất dùng không hết
kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
2.2.3. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán tiến hành cụ thể như sau:
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí vật liệu
Có TK 152 (giá thực tế xuất dùng, chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu)
Trường hợp mua vật liệu về dùng ngay mà không qua kho, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK1331 _ thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 331 ( chi tiết cho từng nhà cung cấp, nếu mua chịu)
Có TK 111 ( nếu trả ngay bằng tiền mặt)
Có TK 336 ( nếu công ty thanh toán hộ)
Trường hợp nhận vật liệu của công ty cấp phát, dùng ngay cho việc sản xuất:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng sử dụng)
Có TK 411 (ghi theo giá nhận cấp phát)
Trường hợp vật liệu vay mượn của các xí nghiệp thành viên khác trong cùng công ty,về sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
Nợ TK 621 (chi tiết cho đối tượng sử dụng)
Có TK 336 (chi tiết theo từng xí nghiệp cho vay, mượn, ghi theo giá nhận vay mượn)
Khi vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 (chi tiết cho từng loại vật liệu, theo giá xuất dùng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng sử dụng)
Trường hợp bán phế liệu, kế toán căn cứ vào số tiền thực tế thu được từ việc bán phế liệu để ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111 (nếu thu ngay bằng tiền mặt)
Nợ TK 131 (nếu bán chịu)
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng sử dụng)
Có TK 333 (thuế giá trị gia tăng phảI nộp từ việc bán phế liệu)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Và như vậy kế toán chỉ cần nhập số liệu cần thiết vào máy tính sau đó máy tính sẽ tự động kết chuyển các bút toán sang TK 154, và từ đó có thể cho ra các loại sổ sách như chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái…
Ví dụ:
Phân xưởng giầy da có yêu cầu sử dụng vật liệu cho việc chế tạo sản phẩm giầy da, xưởng giầy da viết phiếu xin lĩnh vật tư gửi cho ban giám đốc xí nghiệp, được sự phê duyệt của ban giám đốc, căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư này, phòng kế toán sẽ viết phiếu xuất kho, phiếu này phảI đảm bảo các thông tin như số lượng chủng loại, đơn giá… phiếu này phảI có đầy đủ các chữ ký : thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, phụ trách cung tiêu, thủ kho. Sau đó căn cứ vào phiếu này, thủ kho mới cho xuất kho vật tư.
Đơn vị:...........
phiếu xuất kho
Mẫu số:02- VT
Địa chỉ:..........
số: 48
QĐ số: 1141TC/CĐKT
Ngày 25 tháng 01 năm 2006
Ngày1-11-1995 của BTC
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ tên ngời nhân hàng: Đ/c Bốn................................ Địa chỉ:.........Xởng giầy da
Lý do xuất kho:...............................sản xuất giầy da................................................
Xuất tại kho:........Đ/c Nghiên....................................................................................
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật t, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Keo G40
kg
135
135
28,333
3,824,955
2
Mác quốc phòng
cái
2,500
2,500
227
568,175
3
Độn sắt
kg
3,800
3,800
318
1,209,084
4
Mủ cao su 60%
kg
200
200
20,400
4,080,000
5
Keo 124
kg
180
180
27,800
5,004,000
6
Dây giầy da
đôi
5,000
5,000
364
1,818,150
Cộng
16,504,364
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mời sáu triệu năm trăm linh bốn ngàn ba trăm sáu tư đồng
Xuất ngày 25 tháng 01 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Ngời nhận
Thủ kho
Từ phiếu xuất kho này kế toán vật tư với định khoản:
Nợ TK 621: 16.504.364 (xưởng giầy da)
Có TK 152: 3.824.955 (keo G40)
Có TK 152: 568.175 (mác quốc phòng)
Có TK 152: 1.209.084 (độn sắt)
Có TK 152: 4.080.000 (mủ cao su 60%)
Có TK 152: 5.004.000 (keo 124)
Có TK 152: 1.818.150 (dây giầy da)
và nhập số liệu vào sổ chi tiết TK 621, khi nhập số liệu vào sổ chi tiết tài khoản 621, kế toán vật tư sẽ ghi rõ phần diễn giả, tài khoản đối ứng, số tiền…
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kỳ phát sinh: tháng 01 năm 2006
Trang 1
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
Số d đầu kỳ Nợ:
Số phát sinh :
25/01/06
19
25/01/06
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
152
3,824,955
25/01/06
20
25/01/06
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
152
568,175
25/01/06
21
25/01/06
Đ/c phú nhận vật t sx Gda T1/06
152
1,209,084
25/01/06
22
25/01/06
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
152
4,080,000
25/01/06
23
25/01/06
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
152
5,004,000
25/01/06
24
25/01/06
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
152
1,818,150
25/01/06
25/01/06
K/c tự động NVLTT vào TPhẩm
154
16,504,364
Cộng phát sinh :
16,504,364
16,504,364
Số d cuối kỳ Nợ:
0
Người lập biểu
Lập ngày 25 tháng 01 năm 2006
Trưởng ban tài chính
Sau đó máy tính sẽ tự động kết chuyển các khoản chi phí này sang tài khoản 154 theo định khoản như sau:
Nợ TK 154: 16.504.364
Có TK 621: 16.504.364
Nếu như đến cuối tháng mà sản phẩm chưa hoàn thành thì sẽ kết chuyển sang tài khoản 631:
Nợ TK 631( tháng 01): 16.504.364
Có TK 154( tháng 01): 16.504.364
Sang tháng 02 số sản phẩm chưa hoàn thành này được đem chế tạo tiếp, khi có các khoản chi phí vật liệu phát sinh thì kế toán cũng tập hợp như tháng 01 sau đó kết chuyển sang TK 154, còn số chi phí của sản phẩm này trong tháng 01 sẽ được kết chuyển và ghi sổ như sau:
Nợ TK 154 (tháng 02): 16.504.364
Có TK 631 (tháng 01): 16.504.364
2.2.4. Sổ kế toán.
Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, xí nghiệp sử dụng các loại sổ sách như sổ chi tiết TK 621, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 621.
Trong đó sổ chi tiết TK 621 dùng để phản ánh chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết này cho biết ai là người nhận nguyên vật liệu và nhận để sản xuất loại sản phẩm nào
Chứng từ ghi sổ số 61, chứng từ này dùng để phản ánh cho bên nợ TK 621 và đối ứng với có các Tk khác.
Ví dụ theo số liệu trên ta có:
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
chứng từ ghi sổ số 61
Tháng 01 năm 2006
Trang 1
ĐVT : Đ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Thành tiền
MH
Ngày tháng
Số
Nợ
Có
CT
25/01/06
18
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
3,824,955
CT
25/01/06
19
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
568,175
CT
25/01/06
20
Đ/c phú nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
1,209,084
CT
25/01/06
21
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
4,080,000
CT
25/01/06
22
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
5,004,000
CT
25/01/06
23
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
1,818,150
Tổng cộng
16,504,364
Ngời lập
Ngày 25 tháng 01 năm 2006
Trưởng ban tài chính
Cuối tháng, trưởng ban tài chính sẽ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 01 năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
STT
Nợ
Có
STT
Nợ
Có
.....
xxx
61
621
152
16,504,364
.....
xxx
Cộng
xxx
Trưởng ban tài chính
Ngày ... tháng 01 năm 2006
Giám đốc xí nghiệp
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để phản ánh số tổng cộng của từng chứng từ ghi sổ và số tổng của tất cả các chứng từ ghi sổ trong tháng đều được trương ban tài chính ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi tháng.
Sổ cái TK 621:
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ trưởng ban tài chính ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 621, những công việc ghi vào sổ cái TK 621 đều được thực hiện tự động trên máy tính.
Ví dụ sổ cái TK 621:
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
sổ cái tài khoản
621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Kỳ phát sinh: tháng 01 năm 2006
Trang:1
ĐVT: Đ
STT
TK đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
152
Keo G40
3824955
152
Mác quốc phòng
568175
152
Độn sắt
1209084
152
Mủ cao su 60%
4080000
152
Keo 124
5004000
152
Dây giầy da
1818150
154
Chi phí sản xuất KD dở dang
16504364
.....
Tổng cộng
16504364
16504364
Ngời lập
Trưởng ban tài chính
Ngày ... tháng 01 năm 2006
Giám đốc xí nghiệp
Ngoài một số sổ sách trên thì kế toán còn sử dụng một số sổ khác như: bản cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản…, để so sánh đối chiếu và lập các báo cáo tài chính, những công việc này đều được thực hiện trên máy tính.
2.3.Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp 26.3 được xác định là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do xí nghiệp chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ lần lượt là 19%, 2%, 2% tương ứng với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Như vậy chi phí nhân công trực tiếp đối với loại sản phẩm giầy da bao gồm tất cả các khoản chi phí trên của công nhân trực tiếp sản xuất giầy da.
Có một đặc điểm là xí nghiệp trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm theo hình thức lương sản phẩm ở từng công đoạn, nhưng tuy nhiên ở đây công nhân chỉ được nhận lương khi sản phẩm tiêu thụ được, còn nếu sản phẩm chưa tiêu thụ được thì người lao động chỉ có thể ứng trước lương. Mặt khác do sản phẩm lại được sản xuất ở nhiều công đoạn khác nhau nên khi sản phẩm chưa tiêu thụ được thì sẽ có rất nhiều người lao động không được lĩnh lương.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp sử dụng một số chứng từ, và sổ sách sau:
2.3.1. chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
Bảng chi tiết đơn giá tiền lương: Bảng này cho biết đơn giá tiền lương của từng công đoạn đối với từng loại sản phẩm, bảng này là căn cứ để kế toán tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, đơn giá tiền lương được thay đổi theo từng hợp đồng mà xí nghiệp hoặc công ty ký kết được.
Mẫu bảng chi tiết đơn giá tiền lương sử dụng tại xí nghiệp:
Công ty 26
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghiệp 26.3
Độc Lập - Tự do - Hạnh Phúc
Bảng chi tiết đơn giá tiền lương
sản phẩm giầy da nam
Bộ phận: Xởng giầy da
Tháng 01 năm 2006
Đơn vị tính: VND
STT
Bước công việc
Đơn giá
Ghi chú
Xưởng giầy da
4,049
a
Bộ phận may mũ
1,868
1
Kẻ vẽ
28
2
Quét keo gấp
37
3
Zích zăc
48
4
Dẫy
185
5
Gấp
235
6
May ba ghết
105
7
Trách nhiệm
189
8
Đấu
336
...
................
...
b
Bộ phận gò
2,181
1
Đầu chuyền gò
604
2
Gò mũi
139
3
Gò hậu
181
4
Mài chân gò
85
5
Bôi keo đế
175
...
.................
...
Đơn giá này áp dụng từ ngày 01/01/2006
Ngày 24/01/2006
Ban tổ chức sản xuất
Giám đốc xí nghiệp
Từ bảng chi tiết đơn giá tiền lương kế toán dựa vào bản cân đối năng suất để tính ra mức lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Bảng cân đối năng suất là bảng cho biết số sản phẩm ở từng công đoạn mà từng công nhân hoàn thành đối với từng loại sản phẩm. Sau đó kế toán tiền lương lấy số lượng sản phẩm của công nhân đó nhân với đơn giá tiền lương của từng loại sản phẩm thì sẽ ra được số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Công thức tính lương cho công nhân:
Lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn
x
Giá tiền lương của từng loại sản phẩm
Sau khi tính ra số lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán lại căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ được trong tháng để trả lương cho công nhân, nếu sản phẩm chưa tiêu thụ được thì người lao động chưa được lĩnh lương mà chỉ có thể ứng trước tiền lương và người lao động cũng chỉ được lấy lương khi sản phẩm đó tiêu thụ được, còn nếu sản phẩm sang kỳ sau (tháng sau) mới tiêu thụ thì tháng đó người lao động sẽ được trả lương theo số sản phẩm tiêu thụ đó nhưng chi phí để sản xuất sô sản phẩm đó vẫn được tính vào tháng trước (tháng người lao động sản xuất ra sản phẩm đó).
Bảng tổng hợp lương sản phẩm: Bảng này là bảng tổng hợp cuối cùng để tính ra lương theo sản phẩm sản xuất của công nhân sản xuất trực tiếp, bảng này được kế toán tính giá thành đối chiếu để tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ nhưng nó không phải là cơ sở cho kế toán lương trả lương cho công nhân trong kỳ, mà lương trả cho công nhân trong kỳ phải căn cứ vào số sản phẩm tiêu thụ được trong kỳ, không kể sản phẩm đó được sản xuất ở kỳ nào.
ví dụ:
Mẫu bảng cân đối năng suất và bảng tổng hợp lương sản phẩm:
Bảng cân đối năng suất bán thành phẩm giầy da
Tháng 01 năm 2006
STT
Họ và tên
Bán thành phẩm giầy da cảnh sát biển QP
Bán thành phẩm giầy da nữ quốc phòng
Vẽ da
Chặt da đen
Cắt gilet
Cắt chun
Trách nhiệm
Vẽ da
Chặt da đen
Chặt lót hậu
Chặt mút cổ
Cắt chun
...
233001
...002
...003
...004
...009
221021
...022
...023
...024
...029
....
320
254
120
60
36
230
210
85
50
30
...
1
Nguyễn văn Điện A
2
Phạm tuấn Anh
205
860
3
Nguyễn văn Điện B
4
Nguyễn văn Chức
265
110
115
250
5
Nguyễn thị Cúc
350
296
6
Nguyễn Tuấn Dũng
200
200
1012
7
Nguyễn Bá Dũng
200
200
1012
8
Nguyễn Bình Hai
9
Hoàng thị Hiền
425
1340
200
10
Nguyễn Thu Hoa
11
Nguyễn Thị Hoà
420
150
12
Đỗ văn Hậu
320
240
13
Nguyễn Thị Hồng
14
Nguyễn Thanh Hùng
180
270
468
284
15
Hoàng thị Thanh
16
Nguyễn Thị Mơ
300
200
...
...
Cộng
1000
1000
1000
1000
1000
5060
5060
5060
5060
5060
5060
2.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622, tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm của từng phân xưởng, tổ sản xuất trong xí nghiệp, kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm phát sinh trong từng tháng, bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng và các khoản phải trích nộp mà xí nghiệp phải trích nộp hộ người lao động
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành để tính giá thành sản phẩm
2.3.3. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối tháng sau khi căn cứ vào bảng cân đối năng suất và bảng chi tiết đơn giá tiền lương, kế toán tiền lương lập bảng lương sản phẩm, từ bảng lương sản phẩm kế toán tiền lương tiến hành nhập số liệu lương phải trả công nhân viên trong kỳ vào máy tính theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, tổ sản xuất)
Có TK 334 (tổng số tiền lương trong tháng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm)
Trích bảo hiểm xã hội(15%), bảo hiểm y tế(2%), kinh phí kinh đoàn(2%) theo lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 ( chi tiết )
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Cuối tháng kế toán tiền lương tính ra tổng số tiền phải trả công nhân trực tiếp, bao gồm: Tiền lương và các khoản phải trích theo lương cơ bản. Sau đó máy tính sẽ tự động thực hiện bút toán kết chuyển để tính giá thành sản phẩm theo định khoản:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng phân xưởng tổ sản xuất, loại sản phẩm)
Có TK 662 (chi tiết cho từng phân xưởng, tổ sản xuất, loại sản phẩm).
Ví dụ:
Trong tháng 01 tại xưởng giầy da có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: Lương phải trả công nhân may mũ giầy da nam quốc phòng là 77,400,824 VND trong đó lương cơ bản là 65,534,915 VND khi đó kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622: 77,400,824 (xưởng giầy da, bộ phận may mũ giầy da nam quốc phòng)
Có TK 334: 77,400,824
Tính ra các khoản trích theo lương cơ bản và ghi:
Nợ TK 622: 12,451,633.85 (xưởng giầy da, bộ phận may mũ giầy da nam quốc phòng)
Có TK 3382: 9,830,237.25
Có TK 3383: 1,310,698.3
Có TK 3384: 1,310,698.3
Cuối tháng kế toán xem xét việc tính ra tổng chi phí nhân công trực tiếp của bộ phận may mũ giầy da nam quốc phòng, xưởng giầy da công việc tính toán này và các bút toán kết chuyển đều được thực hiện trên máy tính và do máy tính tự động thực hiện theo định khoản sau:
Nợ TK 154:89,852,457.85 (sản phẩm giầy da nam quốc phòng, bộ phận may mũ giầy da nam, xưởng giầy da nam)
Có TK 622: 89,852,457.85 (sản phẩm giầy da nam quốc phòng, bộ phận may mũ giầy da nam, xưởng giầy da nam)
Công việc vào sổ sách kế toán được thực hiện như sau:
Sơ đồ số 07: Trình tự ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng thanh toỏn lương và BHXH
Sổ chi tiết
TK 334, 338
Bảng phõn bổ lương và cỏc khoản trớch theo lương
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cỏi
TK 334, 338
2.3.4. Sổ kế toán.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các loại sổ sách sau:
Sổ chi tiết TK 622: sổ này dùng để phản ánh chi tiết tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng, sổ này cho biết chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của từng phân xưởng, tổ sản xuất, và của từng loại sản phẩm, ngoài ra sổ chi tiết tài khoản 622 còn được dùng để đối chiếu so sánh và kiểm tra số liệu trên sổ cái và các loại sổ sách khác.
Sổ chi tiết TK 622
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Kỳ phát sinh: tháng 01 năm 2006
Trang 1
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
Số d đầu kỳ Nợ:
Số phát sinh :
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận may mũ GD nam QP
334
11.524.460
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận may mũ GD nam QP
334
9.861.845
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận may mũ GD nam QP
334
9.055.255
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận gò GD nam QP
334
18.546.285
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận gò GD nam QP
334
17.749.824
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận gò GD nam QP
334
10.663.155
27/01/06
NC
27/01/06
K/c chi phí NCTT xưởng GD
154
77.400.824
Cộng phát sinh :
77.400.824
77.400.824
Số d cuối kỳ Nợ:
Ngời lập biểu
Lập ngày 25 tháng 01 năm 2006
Trưởng ban tài chính
Chứng từ ghi sổ: là loại sổ dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ nó dùng để phản ánh theo quan hệ đối chiếu nợ TK 622 và có các TK 334, 338. Khi kế toán nhập số liệu cần thiết vào máy tính và có các định khoản cần thiết trên máy tính thì máy tính sẽ tự động nhập số liệu vào từng chứng từ ghi sổ dựa trên cơ sở quan hệ đối ứng Nợ Có của từng tài khoản.
Ví dụ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: đây là loại sổ dùng để ghi số tổng cộng cuối cùng của tất cả các chứng từ ghi sổ và mỗi tháng sổ này được mở một lần, chức năng của sổ này là dùng để đối chiếu kiểm tra số liệu trên các chứng từ ghi sổ và đối chiếu so sánh số liệu với sổ cái của tất cả các tài khoản riêng có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là máy tính không tự động thực hiện được do vậy cuối tháng kế toán trưởng (trưởng ban tài chính) dựa vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ví dụ:
Sổ cái TK 622: sổ này dùng để phản ánh theo quan hệ đối ứng Nợ, Có của tài khoản 622 với các tài khoản khác, nó dùng để đối chiếu so sánh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để kiểm tra số liệu và lập các báo cáo tài chính và công việc ghi sổ cái này cũng được máy tính tự động thực hiện.
ví dụ mẫu sổ cái tài khoản 622:
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
sổ cái tài khoản
622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kỳ phát sinh: tháng 01 năm 2006
Trang:1
ĐVT: Đ
STT
TK đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
20
334
Lương CNTT xởng GD
11.524.460
21
334
Lương CNTT xởng GD
9.861.845
22
334
Lương CNTT xởng GD
9.055.255
23
334
Lương CNTT xởng GD
18.546.285
24
334
Lương CNTT xởng GD
17.749.824
25
334
Lương CNTT xởng GD
10.663.155
26
154
K/c chi phí NCTT xởng GD
77.400.824
...
.....
Tổng cộng
77.400.824
77.400.824
Ngời lập
Trưởng ban tài chính
Ngày ... tháng 01 năm 2006
Giám đốc xí nghiệp
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ sản xuất của xí nghiệp. Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp gồm: khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, và các chi phí khác bằng tiền… Quá trình hạch toán Chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp như sau:
2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán Chi phí sản xuất chung.
Để hạch toán Chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng các loại chứng từ sau: Bảng chi tiết đơn giá tiền lương, bảng cân đối năng suất, hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, hoá đơn thanh toán, phiếu thu, phiếu chi, thẻ tài sản cố định…
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng thì cũng tương tự như chi phí nhân công trực tiếp, kế toán cũng căn cứ vào bảng chi tiết đơn giá tiền lương (phần lương trách nhiệm), sau đó căn cứ vào bảng cân đối năng suất để tính lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng và tập hợp vào TK627 .
Khấu hao tài sản cố định: việc tính khấu hao tài sản cố định, kế toán dựa vào thẻ tài sản cố định để tính ra khấu hao tài sản cố định trong kỳ, việc tính khấu hao của tài sản cố định do kế toán tài sản cố định làm và hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu hao theo thời gian, công thức tính khấu hao tài sản cố định cho từng tháng như sau:
Giá trị khấu hao TSCĐ của từng tháng
=
Nguyên giá tài sản cố định
12 x ( số năm sử dụng quy đinh)
Sau khi tính ra giá trị khâu hao của tài sản cố định trong từng tháng kế toán tiến hành phân bổ giá trị khấu hao cho từng phân xưởng, tổ sản xuất, và cho từng loại sản phẩm.
Đối với các khoản chi phí chung khác kế t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32452.doc