Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh BIDV thành phố Hồ Chí Minh

Trong các hình thức TTKDTM thì Séc là công cụ thanh toán có nhiều ưu điểm hơn các công cụ thanh toán khác. Hiện nay, trên thế giới thanh toán bằng Séc được sử dụng rộng rãi, nhưng ở VIệt Nam thanh toán bằng séc vẫn còn hạn chế vì thói quen sử dụng tiền mặt và các bất cập trong qui định về Séc.

Khi tham gia thanh toán bằng Séc CN BIDV Tp.HCM tham gia thanh toán phải đảm bảo tuân thủ các qui định của ngân hàng gồm: Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/07/2006 của Thống đốc NHNN về ban hành qui chế cung ứng và sử dụng Séc, Quyết định 9899/QĐ- TTT3 của BIDV Việt Nam ngày 21/12/2006 ban hành qui trình cung ứng và sử dụng Séc.

 

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2916 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh BIDV thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/08/2007 về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Các văn bản này nhằm hoàn thiện dần chế độ TTKDTM cho phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng triển khai nhiều hình thức thanh toán, từng bước hòa nhập với hệ thống thanh toán theo thông lệ quốc tế. Các doanh nghiệp , cơ quan, tổ chức…,công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn Ngân hàng mở tài khoản giao dịch và thanh toán. Khách hàng muốn thanh toán qua Ngân hàng thực hiện các nguyên tắc sau: Phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và trên tài khoản phải đảm bảo có số dư để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt số dư trên tài khoản và chịu phạt theo thể lệ TTKDTM, chịu trách nhiệm về những sai sót, lợi dụng trên những giấy tờ thanh toán của của những người được chủ tài khoản ủy quyền ký thay. Khi thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, chủ tài khoản phải chấp hành những quy định và hướng dẫn của Ngân hàng về việc lập những chứng từ thanh toán, phương thức nộp, lĩnh tiền ở Ngân hàng. Trên các giấy tờ thanh toán dấu và chữ ký phải đúng mẫu đã đăng ký tại Ngân hàng. Chủ tài khoản tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư tiền gửi Ngân hàng, nếu số liệu của Ngân hàng và sổ sách của mình có sự chênh lệch thì phải báo ngay cho Ngân hàng biết để cùng nhau đối chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp đúng. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát giấy tờ thanh toán của khách hàng, số dư trên tài khoản và chi trả kịp thời theo yêu cầu của khách hàng, mọi sai sót do chủ quan Ngân hàng làm thiệt hại đến khách hàng đều phải bồi thường theo qui định 2.2.3.Một số nhân tố tác động đến công tác TTKDTM: TTKDTM là phạm trù kinh tế có mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của nền sản xuất xã hội, do vậy chịu sự tác động của nhiều nhân tố của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế như : - Môi trường kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị xã hội. - Môi trường pháp lý. - Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của người dân. - Qui mô Ngân hàng. - Khoa học kỹ thuật và công nghệ. - Nhân tố con người. 2.2.4. Qui trình các nghiệp vụ TTKDTM: 2.2.4.1. Qui trình chuyển tiền đi của các sản phẩm OL1 đến OO3: Các giai đoạn của qui trình chuyển tiền đi Nội dung 1) Tiếp nhận qui trình chuyển tiền đi của khách hàng Thực hiện GDV -Chuyển tiền từ TK CA/SA, tiền mặt: nhận lệnh trực tiếp từ khách hàng : + Loại tiền chuyển là đồng tiền khách hàng có (ví dụ: chuyển tiền đi bằng VNĐ từ TK VNĐ) + Loại tiền chuyển khác đồng tiền khách hàng có (ví dụ: chuyển tiền đi bằng VNĐ từ TK VNĐ) -Chuyển tiền từ TK G/L: trong trường hợp xử lý thanh toáncác khoản tiền sau tra soát, sau khi thực hiện giao dịch hoàn trả, chuyển tiệp giao dịch thanh toáncủa các phân hệ nghiệp vụ khác, chi tiêu nội bộ. 2) Kiểm tra lệnh chuyển tiền Thực hiện GDV -Chứng từ lập đúng theo qui định -Mẫu dấu, chữ ký hợp lệ đúng với đăng ký tại Ngân hàng -Tuân thủ các qui định về quản lý ngoại hối -Đúng qui định về mua bán ngoại tệ kinh doanh -Nhận lệnh chuyển tiền khi còn giờ giao dịch, phải xử lý ngay. -Nhận lệnh chuyển tiền khi hết giờ giao dịch, GDV ghi ngày giờ nhận lệnh và được xử lý vào ngày làm việc tiếp theo. -Nếu chứng từ không đạt yêu cầu chuyển trả lại cho khách hàng yêu cầu bổ sung, làm mới. 3) Thu tiền mặt (nếu có) Thực hiện GDV -Nếu khách hàng chuyển trả phí bằng tiền mặt, tiến hành thu số tiền phải nộp của khách hàng 4) Xử lý giao dịch Thực hiện GDV -Chọn nguồn tiền thanh toán +Chuyển tiền từ tiền mặt +Chuyển tiền từ TK CA +Chuyển tiền từ TK SA + Chuyển tiền từ TK G/L -Lựa chọn sản phẩm chuyển tiền -Xác định phí chuyển tiền +Người thụ hưởng chịu +Người chuyển tiền chịu: trả bằng tiền mặt/ ghi nợ TK CA/SA +Mức giảm giá phí chuyển tiền áp dụng cho khách hàng (nếu có) -Nhập đầy đủ, chính xác thông tin người chuyển tiền của khách hàng -Trong trường hợp nhận lại lệnh do KSV chuyển trả lại, GDV căn cứ vào lý do chuyển trả lại để thực hiện -Nếu giao dịch vượt quá hạn mức giao dịch của GDV thì thực hiện bước 5, nếu không thì thực hiện bước 6 5) Phê duyệt giao dịch Thực hiện KSV -Kiểm tra lệnh chuyển tiền -Kiểm tra nội dung xử lý giao dịch của GDV, phê duyệt giao dịch -Nếu không chấp thuận chuyển trả lại GDV 6) In chứng từ Thực hiện GDV -In chứng từ: +In trên lệnh chuyển tiền của khách hàng +Phiếu hạch toán 1 liên (nếu chuyển tiền từ G/L) +In 4 liên UNC (đối với sản phẩm OL2) để chuyển sang tổ chức tín dụng khác 7) Phân phối chứng từ Thực hiện GDV -Trả báo nợ cho khách hàng: 1 liên lệnh chuyển tiền của khách hàng -Chuyển bộ phận đi thanh toán liên hàng: +Đi thanh toán bù trừ (sản phẩm OL1,OL6): 2 liên lệnh chuyển tiền của khách hàng trong trường hợp trả lại giao dịch bù trừ đến ngày trước, chuyển 1 liên phiếu hoạch toán kèm 1 liên báo có chuyển tiền nhầm +Thanh toán qua TK tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác (sản phẩm OL2): 1 liên lệnh chuyển tiền của khách hàng hoặc 1 liên phiếu hoạch toán, kèm 4 liên UNC -Chuyền GDV SWIFT/T5 Editor (sản phẩm 002, 003): 1 liên lệnh chuyển tiền của khách hàng hoặc bản sao chứng từ gốc chuyển tiền đến trong trường hợp chuyển trả lại ngân hàng gửi điện, hoặc chuyển trả tiếp ngân hàng khác -Chuyển bộ G/L: bảng kê giao dịch trong ngày kèm 1 liên lệnh chuyển tiền của khách hàng, 1 liên phiếu hạch toán. 7.1) Dữ liệu chuyển tới chi nhánh thanh toán hộ đối với sản phẩm OL3, Ol7 Thực hiện chương trình -Tại chi nhánh thanh toán hộ thực hiện chi trả tiền cho khách hàng theo qui trình thanh toán SIBS (SIBS tại chi nhánh trả tiền) -Tại chi nhánh thanh toán hộ thực hiện đi thanh toán bù trừ (TTBT) (theo qui trình đi giao dịch TTBT) 7.2)Xử lý giao dịch đi TTBT đối với sản phẩm OL1 Thực hiện GDV có nhiệm vụ đi TTBT -Thực hiện theo qui trình đi giao dịch TTBT 7.3)Chuyển chứng từ đi thanh toán qua TK tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác đối với sản phẩm OL2 Thực hiện GDV có nhiệm vụ đi thanh toán liên hàng -Ký, đóng dấu trên lệnh chuyển tiền đi, và hoàn tất các thủ tục liên quan theo qui định của tổ chức tín dụng nơi mở TK 7.4)Chuyển điện đi IBPS Thực hiện: chương trình tự động chuyển giao dịch ra GW-IBPS, đưa vào CI-TAD của hệ thống IBPS -Chi nhánh có CI-TAD tiếp tục thực hiện việc xử lý điện tại CI-TAD theo đúng qui trình thanh toán qua IBPS của NHNN, hướng dẫn hội sở chính đối với chi nhánh đầu mối. 7.5) 7.5.1) Soạn điện đi T5/SWIFT/TELEX đối với sản phẩm OL5, 002,003 7.5.2) Phê duyệt điện đi T5/SWIFT/TELEX Thực hiện GDV SWIFT/T5 -Truy cập SWIFT/T5/Editor -Căn cứ lệnh chuyển tiền của khách hàng do GDV BDS chuyển tới thực hiện soạn, in điện. Thực hiện: KSV SWIFT/T5 - Truy cập SWIFT/T5/Editor -Kiểm tra điện do GDV SWIFT/T5 soạn so với lệnh gốc -Nếu chấp nhận ký phê duyệt điện -Nếu không chấp nhận đẩy điện lại, giao dich giao lại cho GDV sửa lại cho đúng 2.2.4.2.Qui trình chuyển tiền đến từ IBPS: Các giai đoạn của qui trình chuyển đến từ IBPS Nội dung 1)Nhận điện đến tự động ghi có TK G/L Thực hiện: chương trình nhận điện đến từ GW-IBPSvào SIBS bút toán do chương trình tự động sinh ra +Tại Chi nhánh: Nợ TK 2701.02.001 (tiền gửi tại Hội sở) Có TK 2806.01.002 (chuyển tiền phải trả bằng điện) 2)In điện đến Thực hiện GDV -Kiểm tra danh mục các điện IBPS đến, nhận biết các điện mới đến cần xử lý 3)Kiểm tra nội dung điện Thực hiện GDV -Kiểm tra tính hợp lệ của điện đến (các yếu tố về người thụ hưởng: tên TK, số chứng minh thư, ngày cấp, nơi cấp…) -Nếu hợp lệ thì chuyển thực hiện bước 4, nếu chỉ dẫn thanh toán sai cần tra soát thì thực hiện bước 5 4)Xử lý trả tiền cho khách hàng Thực hiện theo Qui trình xử lý giao dịch chờ thanh toán 5)Tạo tra soát đối với ngân hàng gửi điện Thực hiện GDV -Hiện nay trong SIBS không có chức năng tra soát, mà tra soát bằng IQS, vì vậy GDV thực hiện tạo ra tra soát gửi ngân hàng gửi lệnh chuyển tiền tại CI-TAD của chi nhánh 6)Phê duyệt tra soát Thực hiện KSV -Kiểm tra nội dung điện và nội dung tra soát, nếu chấp thuận thì phê duyệt điện gửi đi tại CI-TAD của chi nhánh, nếu không chấp nhận thì hủy điện yêu cầu GDV làm lại 2.2.4.3. Qui trình xử lý điện đến từ T5: Các giai đoạn của qui trình xử lý điện đến từ T5 Nội dung 1)Nhận điện đến từ giao diện thanh toán Thực hiện GDV T5 Editor -Nhận điện đến từ T5 -In điện đến 2 liên 2)Xử lý giao dịch Thực hiện GDV T5 Editor -Kiểm tra nội dung điện đến để lựa chọn sản phẩm phù hợp: * Sản phẩm IL8: +Ghi có CA/SA +Hạch toán G/L, lựa chọn “Closed” số chuyển tiền, TK G/L mặc định hạch toán là 2807.01.002 ++Chờ thanh toán cho khách hàng, khi thanh toán thực hiện qui trình xử lý giao dịch chờ thanh toán ++Giao dịch có sai lầm chờ tra soát điện, GDV thực hiện tiếp theo việc tạo điện tra soát (N195, N196) gửi ngân hàng gửi lệnh. Khi có kết quả tra soát thực hiện theo qui trình xử lý giao dịch chờ thanh toán +Hạch toán G/L, lựa chọn “Actived” số chuyển tiền, chỉ lựa chọn tình huống này trong trường hợp chuyển trả giao dịch, hoặc chuyển chứng từ sang các phân hệ khác để hạch toán tiếp. Khi lựa chọn tình huống này, GDV phải nhập số liệu TK G/L thích hợp (không được sử dụng TK 2807.01.002) *Sản phẩm IL9: chuyển tiếp đi TTBT +Thanh toán ngay trong ngày:(sau khi giao dịch phê duyệt, bút toán mặc dịnh sinh ra: Nợ TK 2701.02.001 Có TK 2807.01.003 Đồng thời thông tin của giao dịch đó chuyển vào bảng kê 12, 14 để đi bù trừ),số chuyển tiền có trạng thái “Closed” +Thanh toán vào ngày làm việc tiếp theo (sau thời điểm Cut-off time đi bù trừ), (sau khi giao dịch được phê duyệt, bút toán mặc định tự động sinh ra: Nợ TK 2701.02.001 Có TK 2807.01.002 Với số chuyển tiền có trạng thái là “Active”, sang ngày làm việc tiếp theothông tin của giao dịch đó chuyển vào bảng kê 12, 14 để đi bù trừ) và GDV cần thực hiện giao dịch Inward Payment Credit to G/L để thực hiện ghi có sang TK 2807.01.003 nhằm đổi trạnh thái của số chuyển tiền thành “Closed” *Sản phẩm IL10: chuyển tiếp sang hệ thống chuyển tiền điện tử liên ngân hàng (IBPS). Chỉ có những chi nhánh đã được tham gia IBPS mới được sử dụng sản phẩm này. +GDV nhận bổ sung giá trị còn thiếu (nếu có) vào các trường hợp: ++Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ++TK khách hàng chuyển tiền +Xác định thời điểm chuyển tiếp điện ngay trong ngày sang IBPS. Thời điểm chọn phải nhỏ hơn hoặc bằng thời điểm Cut-off time sản phẩm IL10 3)In chứng từ Thực hiện GDV T5 Editor -In thêm bản sao điện đến để làm giấy báo có cho khách hàng đối với sản phẩm IL9 -Giấy báo có tự động in ra trong chương trình 4)Phê duyệt giao dịch Thực hiện KSV T5 Editor -Kiểm tra nội dung trên lệnh chuyển tiền đến -Kiểm tra nội dung xử lý giao dịch của GDV -Nếu chấp nhận ký phê duyệt giao dịch -Nếu không chấp nhận chuyển trả lại GDV kèm lý do 5)Phân phối chứng từ Thực hiện GDV T5 Editor -Trả cho khách hàng: 1 liên điện đến hoặc giấy mời lĩnh tiền trong trường hợp chi trả khách hàng vãng lai -Chuyển GDV giữ TK G/L các khoản chờ thanh toán: 1 liên giấy báo có, bản sao điện đến -Chuyển bộ phận G/L cuối ngày: 1 liên giấy báo có, 1 liên điện đến, điện tra soát (nếu có) kèm bảng kê giao dịch tại Back end trong ngày 6)Xử lý điện đi tại CI-TAD đối với sản phẩm IL10 GDV, KSV thực hiện theo đúng qui trình do NHNN qui định 7)Xử lý điện tại H.O vào ngày làm việc tiếp theo đối với sản phẩm IL10 -Căn cứ vào số chuyển tiền lựa chọn các giao dịch; +Chuyển đi IBPS +Hủy bỏ/ xóa giao dịch dựa trên các thông tin hợp lệ. khi hủy bỏ, GDV sử dụng đúng số chuyển tiền để thanh toán khớp đúng TK 2807.01.002 -In bảng kê các điện chuyển đi Thực hiện KSV -Căn cứ thông tin các điện đã được GDV xử lý tiến hành phê duyệt điện, nếu không chấp nhận chuyển trả lại GDV để xử lý, các điện sau khi được phê duyệt sẽ đẩy vào CI-TAD và tiếp tục xử lý như bước 6 đã nêu trên. 2.3. Thực trạng TTKDTM tại CN BIDV Tp.HCM Trong giai đoạn 2001 - 2008 hoạt động thanh toán ngân hàng nói chung và CN BIDV Tp.HCM nói riêng có sự chuyển biến mạnh mẽ. Nhiều phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, tiện ích ra đời, đáp ứng được nhiều loại nhu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, với phạm vi tiếp cận mở rộng tới các đối tượng cá nhân và dân cư. Những bước phát triển gần đây trong lĩnh vực thanh toán CN BIDV Tp.HCM thể hiện như sau: Doanh thu từ dịch vụ của CN tăng đáng kể năm 2008 là 78 tỷ đồng tăng 24 tỷ đồng so với năm 2007 là 54 tỷ đồng và thu từ dịch vụ năm 2008 chiếm 20.9% tổng thu nhập ròng. Thể hiện qua biểu đồ 2.4, 2.5: Biểu đồ 2.4: Thu nhập ròng Đvt: tỷ đồng (Nguồn báo cáo công khai tài chính năm 2008 của CN BIDV Tp.HCM) Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng thu nhập ròng (Nguồn báo cáo công khai tài chính năm 2008 của CN BIDV Tp.HCM) Qua biểu đồ Ta thấy dịch vụ của chi nhánh ngày càng được khách hàng tin cậy và sử dụng nhiều hơn. 2.3.1 Thực trạng thanh toán trong nước: 2.3.1.1. Thực trạng thanh toán Séc: Trong các hình thức TTKDTM thì Séc là công cụ thanh toán có nhiều ưu điểm hơn các công cụ thanh toán khác. Hiện nay, trên thế giới thanh toán bằng Séc được sử dụng rộng rãi, nhưng ở VIệt Nam thanh toán bằng séc vẫn còn hạn chế vì thói quen sử dụng tiền mặt và các bất cập trong qui định về Séc. Khi tham gia thanh toán bằng Séc CN BIDV Tp.HCM tham gia thanh toán phải đảm bảo tuân thủ các qui định của ngân hàng gồm: Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/07/2006 của Thống đốc NHNN về ban hành qui chế cung ứng và sử dụng Séc, Quyết định 9899/QĐ- TTT3 của BIDV Việt Nam ngày 21/12/2006 ban hành qui trình cung ứng và sử dụng Séc. - Đặc điểm sản phẩm Séc Tại CN: + Khi có nhu cầu cung ứng Séc khách hàng lập Giấy đề nghị cung ứng Séc và nộp vào CN, CN sẽ cung ứng Séc. + Khi khách hàng xuất trình các chứng từ hợp lệ: Séc, bảng kê nộp Séc; Chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hạn hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp hợp lệ của người nhận tiền mặt… CN BIDV Tp.HCM sẽ kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của tờ Séc (Người thụ hưởng hợp pháp, Séc được lập trên mẫu Séc do BIDV cung ứng và điền đầy đủ nội dung đã qui định, Séc còn trong thời hạn xuất trình để thanh toán, chữ ký và dấu của người có thẩm quyền…) và căn cứ chỉ dẫn thanh toán trên Séc để thanh toán Séc cho người thụ hưởng. + Điều kiện để khách hàng sử dụng Séc: Không thuộc đối tượng bị cấm sử dụng Séc hoặc không đang trong thời gian bị đình chỉ quyền ký phát Séc Số lượng Séc bán ra từng lần không quá 5 quyển (50 tờ) cho một tiền gửi thanh toán TK tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán Séc Séc có nội dung hợp lệ, còn trong thời hạn xuất trình thanh toán - Trong công tác TTKDTM Séc đã phát huy được ưu điểm của nó là: + Séc có thủ tục phát hành, thanh toán đơn giản, thuận tiện và dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian cho người phát hành Séc. + Thời gian thực hiện nhanh + Độ an toàn, chính xác cao + Mức phí cạnh tranh - Tuy nhiên thanh toán bằng Séc cũng bộc lộ những nhược điểm nhất định do nhiều yếu tố tác động chủ quan và khách quan gây ra: + Séc bị mất + Chậm trễ thanh toán do Séc không có đủ khả năng thanh toán vì Người phát hành Séc phát hành Séc quá số dư trên TK tiền gửi tại Ngân hàng, do đó Người thụ hưởng có thể bị chiếm dụng vốn + Một tờ Séc ghi quá nhiều các yếu tố, gây khó khăn và tâm lý ngại sử dụng cho người phát hành trong việc ghi các yếu tố trên tờ Séc 2.3.1.2. Thực trạng thanh toán Ủy nhiệm chi UNC là lệnh chi tiền do chủ TK lập theo mẫu của CN BIDV Tp.HCM để yêu cầu CN trích tiền từ TK người lập chuyển vào TK của người thụ hưởng. UNC có qui trình thanh toán đơn giản nhanh chóng: Sơ đồ 2.1: Qui trình thanh toán UNC Bên chi trả Bên thụ hưởng (1) (1) Ngân hàng bên thụ hưởng CN BIDV Tp.HCM (2) (5) (4) (3) Các bước thực hiện qui trình thanh toán UNC: + (1) Bên thụ hưởng cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên chi trả + (2) Bên chi trả lập UNC nộp vào CN BIDV Tp.HCM + (3) CN BIDV Tp.HCM thực hiện chi tiền thông qua Ngân hàng bên thụ hưởng + (4) Ngân hàng bên thụ hưởng báo Có cho bên thụ hưởng + (5) CN BIDV Tp.HCM báo Nợ cho bên chi trả CN BIDV Tp.HCM và khách hàng phải chấp hành đúng qui định pháp lý của nhà nước. Khách hàng lập và gửi UNC vào CN BIDV Tp.HCM. CN phải kiểm soát chứng từ xem tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, đồng thời kiểm soát chữ ký điện tử, ký hiệu mật và kiểm tra tên, số hiệu TK, khả năng thanh toán để chi trả số tiền trên chứng từ…nếu chứng từ hợp lệ, bên chi trả đủ khả năng thanh toán thì CN sẽ thực hiện chi trả. Nếu không hợp lệ thì CN trả lại ngay cho người nộp. Ưu điểm UNC: + Có phạm vi thanh toán rộng do người mua chủ động lập nên được áp dụng rộng rãi. + Thủ tục thanh toán UNC đơn giản, không gây phiền hà cho người trả tiền, chỉ sau một thời gian ngắn Người bán sẽ nhận được tiền mà không cần đến NH làm thủ tục. +Thời gian thanh toán UNC ngắn cho nên rút ngắn quá trình luân chuyển vốn, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. + Đảm bảo chuyển tiền an toàn chính xác, đáp ứng được nhu cầu chuyển tiền của khách hàng. Hình thức thanh toán UNC- chuyển tiền có nhiều ưu điểm, song vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để công tác thanh toán được tốt hơn: + UNC được lập theo mẫu in sẵn của NH, phần để ghi nội dung chuyển tiền hẹp nên không ghi đầy đủ nội dung chuyển tiền. + Thanh toán bằng UNC dễ dẫn đến trường hợp đơn vị mua chiếm dụng vốn của đơn vị bán. 2.3.1.3 Thực trạng thanh toán UNT: UNT là giấy ủy nhiệm do khách hàng lập theo mẫu của NH để ủy nhiệm cho NH thu hộ tiền từ bên chi trả sau khi đã cung cấp hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Nội dung và qui trình thanh toán thực hiện thanh toán UNT tiến hành qua các bước như miêu tả trong sơ đồ 2.2: Sơ đồ 2.2: Qui trình thanh toán UNT (1) Bên thụ hưởng Bên chi trả (5) (4) (2) (7) NH bên chi trả CN BIDV Tp.HCM (3) (6) Các bước thực hiện qui trình thanh toán UNT: + (1) Bên thụ hưởng giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho bên chi trả + (2) Bên thụ hưởng lập UNT nộp vào CN BIDV Tp.HCM để ủy quyền cho CN thu hộ tiền từ bên chi trả + (3) CN BIDV Tp.HCM chuyển UNT sang NH bên chi trả để đòi tiền bên chi trả + (4) NH bên chi trả chuyển UNT đòi tiền bên chi trả + (5) Bên chi trả đồng ý chuyển trả tiền + (6) NH bên chi trả chuyển tiền cho CN BIDV Tp.HCM để ghi có vào TK bên thụ hưởng + (7) CN BIDV Tp.HCM sau khi có sẽ báo Có cho bên thụ hưởng - Trường hợp Người chi trả và người thụ hưởng cùng có TK tại CN BIDV Tp.HCM: Khi nhận được UNT kèm các hóa đơn chứng từ giao hàng do người thụ hưởng nộp vào, CN kiểm tra tính hợp lệ của UNT, kiểm tra sự thỏa thuận thanh toán bằng UNT của Người thụ hưởng và người chi trả, kiểm tra TK người chi trả. Nếu đủ điều kiện thì CN ký nhận chứng từ và ghi ngày tháng năm nhận UNT: ghi Nợ và báo Nợ TK người chi trả đồng thời ghi Có và báo Có bên thụ hưởng. - Trường hợp Người chi trả có TK tại NH khác và Người thụ hưởng có TK tại CN BIDV Tp.HCM: GDV của CN BIDV Tp.HCM tiếp nhận và kiểm soát UNT, GDV ký tên đóng dấu trên UNT, ghi vào sổ theo dõi nhận giấy UNT chuyển đi (dùng làm tra cứu khi UNT gửi đi bị thất lạc, chậm trễ) và gửi UNT kèm hóa đơn chứng từ giao hàng cho NH bên thụ hưởng. Khi nhận được chứng từ thanh toán do NH người trả tiền chuyển đến thì CN sử dụng các chứng từ đó hạch toán ghi Nợ TK thích hợp và ghi Có TK tiền gửi người thụ hưởng. Sử dụng thanh toán bằng UNT trong trường hợp hai bên mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ cung ứng có quan hệ tín nhiệm lẫn nhau. UNT để gửi đi nhờ thu đơn giản, dễ thực hiện ,có thời gian thực hiện nhanh . Bên cạnh thuận lợi thị UNT có khuyết điểm là Bên chi trả không đủ số dư TK để chi trả, do đó bên thụ hưởng dễ bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. 2.3.1.4. Thực trạng thanh toán vốn giữa các Ngân hàng 2.3.1.4.1. Thanh toán liên hàng Thanh toán liên hàng thực chất là việc chuyển tiền từ NH này đến NH khác để phục vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của bên mua và bên bán, khi cả hai khách hàng mở TK tại các Ngân hàng khác nhau, hoặc là chuyển cấp vốn, điều hòa vốn trong nội bộ hệ thống NH. Nhờ thanh toán liên hàng mà khách hàng không tốn nhiều chi phí do phải vận chuyển nhiều tiền mặt từ nơi này đến nơi khác…, đồng thời giúp CN BIDV Tp.HCM sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận của CN. 2.3.1.4.2. Thanh toán bù trừ: TTBT giữa CN BIDV Tp.HCM và NH khác có tham gia TTBT với CN, kho bạc nhà nước trong (hoặc ngoài) thành phố do NHNN chủ trì. Các NH thành viên tham gia TTBT, hàng ngày (buổi sáng 9h30 và buổi chiều 15h )lập bảng kê chứng từ mẫu 12 gửi cho các NH thành viên có liên quan. Các NH thành viên căn cứ vào bảng kê mẫu 12 lập bảng kê TTBT (mẫu 14) gửi NH chủ trì, căn cứ vào bảng kê mẫu 14 của các NH thành viên, NHNN cuối ngày lập và gửi kết quả TTBT (mẫu 15) cho các NH thành viên. Hàng ngày, CN BIDV Tp.HCM đã thực hiện tốt các phiên giao dịch, các chứng từ được giao nhận kịp thời ngay trong phiên giao dịch tại NHNN, kết quả thanh toán kịp thời. Tuy nhiên do nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của khách hàng, yêu cầu thanh toán nhanh chóng kịp thời, bởi vậy nhà nước cần qui định số phiên giao dịch cho phù hợp. 2.3.2. Thực trạng chuyển tiền trong và ngoài nước: Các phòng giao dịch, CN trực thuộc BIDV Việt Nam không được phép thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài 2.3.2.1 Chuyển tiền đi: Khách hàng chuyển tiền ra lệnh cho CN BIDV Tp.HCM chuyển tiền cho người thụ hưởng. CN BIDV Tp.HCM và khách hàng tham gia thanh toán phải tuân thủ các qui định pháp lý của nhà nước, của ngành ngân hàng. Đồng tiền chuyển đi là ngoại tệ thì việc chuyển tiền phải tuân thủ các qui định về quản lý ngoại hối và CN BIDV Tp.HCM phải thực hiện đúng các qui định về mua bán ngoại tệ kinh doanh… Hoạt động của dịch vụ: + Khi sử dụng dịch vụ chuyển tiền đi khách hàng có thể nộp tiền mặt/ lập chứng từ giấy/ chứng từ điện tử yêu cầu trích nợ TK tiền gửi thanh toán tại CN BIDV Tp.HCM + CN BIDV Tp.HCM căn cứ chỉ dẫn trên lệnh của khách hàng sẽ chuyển tiền tới các NH thụ hưởng + Lệnh thanh toán được chuyển qua các kênh thanh toán: chuyển khoản giữa các khách hàng mở TK tiền gửi thanh toán tại hệ thống BIDV; TTBT bằng chứng từ giấy, chứng từ điện tử; thanh toán điện tử song phương với NH nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH công thương, Sacombank, Kho bạc nhà nước, Vietcombank; thanh toán đa phương qua hệ thống thanh toán điện tử liên NH của NHNN; thanh toán điện tử với khách hàng – homebanking, internet-banking + Khách hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán để GDV thực hiện các lệnh chuyển tiền đi. Lợi ích của chuyển tiền đi: + Thủ tục chuyển tiền đơn giản, dễ thực hiện, độ an toàn, chính xác cao + Thời gian chuyển tiền nhanh chóng do BIDV có mạng lưới chi nhánh rộng khắp 64 tỉnh, Thành phố; hệ thống thanh toán hiện đại, nhiều kênh, trực tuyến song phương, đa phương, hưởng mức phí cạnh tranh nhất. + Khách hàng sử dụng dịch vụ cho nhiều mục đích: chuyển tiền cho đối tác, người thân, bạn bè, thanh toán hóa đơn tiền tiền điện, nước…thanh toán định kỳ theo yêu cầu như phí thuê nhà, vay nợ, trả lương, trả thưởng … Bên cạnh lợi ích còn có những rủi ro: + Từ phía khách hàng: chậm trễ trong thanh toán do khách hàng chỉ dẫn sai thông tin người hưởng: sai tên, sai số chứng minh thư, sai số hiệu TK, sai tên NH hưởng… + Từ phía NH: chậm trễ, do hệ thống gặp sự cố kỹ thuật, quá tải, đường truyền không thông. * Xử lý các giao dịch chuyển tiền điện đi không thành công: - Trường hợp điện đi không chuyển được ra ngoài hệ thống đến NH nhận điện + Đối với các điện của sản phẩm OL4, OL5, OL7,OO3, SL2, SL3 không thành công thì được xử lý như sau: Sản phẩm OL4, OL5, OO3, SL2, SL3: căn cứ vào kết quả đối chiếu của IBPS hoặc điện tra soát của CN đầu mối hoặc điện tra soát của Hội sở chính thể hiện các điện Có chưa được chuyển ra ngoài hệ thống BIDV và phải hủy bỏ các bút toán của giao dịch lỗi, CN khởi tạo điện xử lý tùy thuộc vào tình huống cụ thể: Nếu phải ghi Có lại TK CA/SA: phòng dịch vụ khách hàng sử dụng phân hệ tiền gửi để thực hiện: Nợ TK G/L thích hợp Có TK CA/SA Rồi chuyển phòng tài chính – kế toán 1 liên giấy báo nợ kèm giấy đề nghị hạch toán để xử lý tất toán TK G/L đã ghi nợ: Nợ TK Nostro Có TK G/L Nếu để treo ghi có TK G/L để chuyển tiền tiếp, phòng tài chính – kế toán hạch toán: Nợ TK Nostro Có TK G/L thích hợp Phòng dịch vụ khách hàng căn cứ 1 liên phiếu hạch toán do phòng tài chính – kế toán chuyển, thực hiện tạo điện mới chuyển tiền đi từ TK G/L thích hợp mà phòng tài chính – kế toán đã ghi Có. Sản phẩm OL7: trường hợp muốn loại bỏ giao dịch ra khỏi bảng kê 12, 14 trong ngày, CN gửi điện thực hiện: căn cứ điện tra soát của CN thanh toán hộ, sử dụng chức năng Error correction để thực hiện. - Trường hợp giao dịch bị NH nhận điện ghi Có trả lại vì sai chỉ dẫn thanh toán: Tại CN thanh toán hộ: sử dụng sản phẩm OL3 để chuyển tiền trả lại và ghi lý do bị chuyển trả cùng thông tin của giao dịch gốc trong nội dung giao dịch Tại CN chuyển tiền: thường xuyên tra cứu thông tin các giao dịch chờ thanh toán tại CN để xử lý tiếp tục cho phù hợp, kịp thời - Trường hợp CN đầu mối nhận được lệnh chuyển tiền hoàn trả nhưng chiều chuyển tiền đi không phải qua CN mình thực hiện: nếu các thông tin trên lệnh chuyển tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp nhằm mở rộng công tác Thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh BIDV TpHồ Chí Minh.doc
Tài liệu liên quan