MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 3
1.1.1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng. 3
1.1.3. Các hình thức cấp tín dụng của NHTM 5
1.2. Tổng quan về họat động cho vay tại các NHTM 6
1.2.2. Khái niệm cho vay. 6
1.2.2. Vai trò của họat động cho vay 7
1.2.3. Các phương thức cho vay tại NHTM 7
1.3 Tổng quan về kế toán cho vay. 9
1.3.1. Khái niệm về kế toán cho vay. 9
1.3.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay. 9
1.3.3. Chứng từ và tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay. 11
1.3.2. Quy trỡnh kế toỏn của một số phương thức cho vay chủ yếu của NHTM. 13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho vay 17
1.4.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho vay. 17
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho vay. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 20
2.1. Khái quát họat động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội (NHNo&PTNT Hà Nội). 20
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội địa bàn thành phố Hà Nội 20
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội. 21
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội 22
2.2. Thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT HN. 28
2.2.1. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ cho vay tại NHNo&PTNT HN. 28
2.2.2. Quy trình hạch toán kế toán cho vay trong NHNo&PTNT HN 29
2.2.3. Vấn đề lưu giữ và bảo quản hồ sơ cho vay 36
2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội trong 3 năm 2006_2007_2008. 38
2.3.1. Kết quả đạt được trong ba năm vừa qua của NHNo&PTNT HN 38
2.3.2. Những khó khăn tồn tại trong công tác kế toán cho vay 39
2.3.3. Nguyên nhân 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 42
3.1. Phương hướng phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội trong những năm tới. 42
3.2. Một số giải pháp nhắm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội. 43
3.2.1. Cải tiến phương pháp thu nợ, thu lãi, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ trong kế toán cho vay. 43
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện mộ hình giao dịch một cửa gắn chặt chẽ hai nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay. 44
3.2.3. Nâng cao trình độ đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ. 45
3.2.4. Tăng cường, nâng cao trình độ tin học hóa trong công tác kế toán cho vay 46
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với kế toán cho vay. 46
3.2.6. Chuyển nợ quá hạn kịp thời, tránh tình trạng tồn đọng nhiều nợ quá hạn tiềm ẩn. 47
3.3. Một số kiến nghị đưa ra 47
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN 47
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNo&PT Hà Nội. 48
KẾT LUẬN 50
54 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.1.1. Sự quản lý của nhà nước.
Kế toán cho vay chịu ảnh hưởng lớn bởi các văn bản và chuẩn mực kế toán. Và với chế độ kế toán cho NHNN ban hành áp dụng cho các TCTD thì đó chính là định hướng, là khung là cơ sở pháp lý để NHTM tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác cho vay nói riêng. Rõ ràng, chế độ kế toán có ảnh hưởng rất lớn đén công tác kế toán tại NHTM. Khi chế độ kế toán ban hành không phù hợp với họat động của NHTM trong tình hình kinh tế thị trường hay đơn giản hơn chính là không phù hợp với tình hình thực tế, còn nhiều bất cập so với chuẩn mực thực tế thì sẽ gây cản trở lớn cho công tác kế toán của NHTM. Ngoài ra các chế độ quy định của NHTM còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ phía các cơ quan chức năng khác như chế độ kế toán do NHNN ban hành áp dụng cho các TCTD được dựa trên chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành.
1.4.1.2. Tốc độ phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Ttrong xu thế hiện nay, nền kinh tế phát triển kéo theo đó là sự hình thành các thành phần kinh tế khác nhau trong xã hội. Trong lĩnh vực Ngân hàng, các Ngân hàng không ngừng phải nâng cao năng lực bản thân để có thể cạnh tranh và phát triển. Trong tình hình đó, một điều dễ hiểu là sự ra đời của rất nhiều dịch vụ Ngân hàng khác nhau, những phương thức cho vay khác nhau đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên mỗi hình thức, mỗi phương thức cho vay mới ra đời sẽ phải tuân theo những quy định, văn bản điều chính hướng dẫn nó. Điều này đòi hỏi kế toán cho vay phải không ngừng học hỏi để thích ứng và đáp ứng tốt.
1.4.1.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin.
Sự bủng nổ của nền khoa học công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn đối với lĩnh vực ngân hàng nói chung và đối với bản thân nghiệp vụ kế toán nói riêng. Giờ đây, với tất cả các phần mềm kế toán máy, kế toán chỉ việc nhập vào máy và những yêu cầu như theo dõi, tính toán phần lớn đã được thực hiện trên máy giúp cho công việc của kế toán diễn ra nhanh hơn. Nhưng bên cạnh đó, chính sự phát triển của công nghệ thông tin cũng đặt ra những câu hỏi là những bài toán khó yêu cầu nhà kế toán phải nắm thật rõ mọi kiến thức tránh những rủi ro tiềm tàng như virus, treo mạng
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho vay.
1.4.2.1. Những quy định của bản thân NHTM.
Ta đã đề cập tới vai trò của NHNN đối với các NHTM nhưng trong nền kinh tế thị trường thì hệ thống Ngân hàng được phân chia làm hai cấp đảm bảo tính tách bạch giữa chức năng quản lý và chức năng kinh doanh. Họat động kinh doanh của NHTM thì chịu sự quản lý của NHNN nhưng bản thân NHTM có sự độc lập tương đối trong việc điều hành họat động kinh doanh của mình. Do đó, quy định của NHTM dặc biệt là các quy định về tổ chức công tác kế toán và mô hình tổ chức của nghiệp vụ kế toán cho vay ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHTM.
1.4.2.2. Yếu tố nguồn nhân lực.
Trong lĩnh vực Ngân hàng cũng như những lĩnh vực kinh tế khác, yếu tố con người có vai trò hàng đầu quyết định sự thành công trong công cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng. Và đây cũng là nhân tố chính quyết định năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của công việc. Đặc biệt với công tác cho vay, họat động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn tron họat động kinh doanh của NHTM thì để giảm rủi ro cho hoạt động tín dụng đòi hỏi không nhỏ vai trò của các kế toán viên trong việc thực hiện đẩy đủ, chính xác, kịp thời công tác kế toán cho vay.
1.4.2.3. Yếu tố công nghệ thông tin.
Nền kinh tế phát triển cùng với những tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin. Các NHTM ngày càng được thành lập nhiều hơn, và để dành được thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi phải có sự ứng dụng công nghệ rộng rãi, hiệu quả trong mọi nghiệp vụ của ngân hàng. Công nghệ thông tin là yếu tố thể hiện sự vượt trội của một ngân hàng này với một ngân hàng khác trong phục vụ khách hàng. Và như đã trình bày ở trên, hiện nay công tác kế toán cho vay cũng không phải thủ công như trước nữa mà thay vào đó đã có phần mềm. Nhờ đó công việc kế toán sẽ trở nên nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
Kết luận chương 1:
Trên đây là một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và kế toán cho vay trong các NHTM cũng như vai trò của kế toán trong nghiệp vụ cho vay.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
2.1. Khái quát họat động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội (NHNo&PTNT Hà Nội).
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội địa bàn thành phố Hà Nội
Hà Nội là nơi có dân cư đông đúc đó là hơn 4 triệu dân và có hơn 75 % Tổng Công ty. Mặt khác Hà Nội là thành phố có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng đòi hỏi NHNo&PTNT Hà Nội phải chú ý đến sự tăng trưởng kinh tế của cả nước cũng như của Hà Nội, bởi vì nó đều có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã hoàn thành vượt mức với những thắng lợi trên khắp cả nước. Các hoạt động đầu tư, sản xuất phát triển đã tạo một cơ sở thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, thêm vào đó là cơ chế chính sách của ngành Ngân hàng được hoàn thiện theo hướng đồng bộ. Các quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, giao dịch bảo đảm, điều hành lãi suất cũng từng bước được hoàn thiện theo hướng thông thoáng, phù hợp với thông lệ Quốc tế và tình hình thực tế của đất nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt động tín dụng tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng. Đây là những mặt lợi thế rất lớn của NHNo&PTNT Hà Nội .
Tuy nhiên NHNo&PTNT Hà Nội cũng gặp phải những khó khăn đó là: có hơn 50 tổ chức tín dụng hoạt động, nhiều chi nhánh NHTM trong nước cũng như ngoài nước có công nghệ tiên tiến đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt khiến bản thân NHNo&PTNT Hà Nội càng phải nỗ lực vươn lên. Mặt khác thì tình hình kinh tế thế giới vẫn trì trệ, thiệt hại do khủng hoảng chưa khắc phục được, lãi suất ngoại tệ giảm, chênh lệch lãi suất bị thu hẹp. Tất cả những vấn đề nêu trên đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội.
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, từ tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương và Tây hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phân kinh tế trên địa bàn nội thành
Những khó khăn tương chừng đã với dần đi, những cơ chế thị trường đã làm nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăm thua lỗ mất vốn, có vay mà không có trả, nhiều doanh nghiệp được khoanh, giãn nợ từ các năm 1995 đến nay không có khả năng trả nợ dồn lại, khó khăn trong những năm sau này còn nặng nề song được NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN Việt Nam, Thành Uỷ, UBND thành phố Hà Nội và các ban ngành giúp sức cùng với sự kiên trì, năng động, sáng tạo của Ban Giám Đốc, của Đảng bộ với 156 Đảng viên cùng với tập thể viên chức đã lao động cần cù miệt mài đã từng bước vượt qua những trở ngại thách thức
Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội có tới 18 điểm giao dịch mạng lưới. Lãnh đạo của NHNo&PTNT Hà Nội có một giám đốc, ba phó giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc chi nhánh. Nhiệm vụ cụ thể do giám đốc chi nhánh quy định.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Nội :
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội
2.1.3.1. Họat động huy động vốn.
Vốn quyết định đến quy mô hoạt động của Ngân hàng nói chung và quy mô cho vay nói riêng. Mặt khác nguồn vốn của Ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng cạnh tranh được với các Ngân hàng thương mại khác trên thị trường và đặc biệt là cạnh tranh với sự phát triển nhanh của thị trường tài chính. Muốn đứng vững trên thị trường nhất thiết phải có nguồn vốn dồi dào và đa dạng để một mặt thu được lợi nhuận cao, mặt khác tạo điều kiện giữ vững giá trị đồng tiền, đảm bảo cho quá trình lưu thông tiền tệ được diễn ra liên tục và ổn định.
Với những hoạt động trên, trong những năm qua NHNo&PTNT Hà Nội đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình huy động vốn NHNo&PTNT Hà Nội được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động nội tệ, ngoại tệ năm 2006-2008.
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
1.Nguồn nội tệ huy động
6250 430
77,41
8 586 025
85,1
11217508
92,1
2.Nguồn ngọai tệ huy động
1 476 203
22,59
1515181
14,9
975435,5
7,9
Tổng NV huy động
7 726 633
100
10101206
100
12192944
100
(Nguồn: Bảng tổng kết tài sản năm 2006_2007_2008 của NHNN_NT Hà Nội)
Từ bảng trên ta nhận thấy mức độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh qua các năm là khá cao, cụ thể là: năm 2008 thì tổng nguồn vốn huy động được tăng lên so với năm 2006 là 25%. với năm 2006, tổng nguồn vốn huy động của năm 2007 tăng 13%.
Tốc độ tăng trưởng qua các năm như vậy trong điều kiện các Ngân hàng thương mại đang cạnh tranh gay gắt trong giai đoạn hiện nay là một sự nỗ lực rất lớn của tập thể NHNo&PTNT Hà Nội dù rằng tốc độ này đã giảm trong năm 2008. Tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng VND luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Không chỉ thế trong hai năm trở lại đây, tỷ trọng vốn huy động bằng ngọai tệ còn giảm dần đều, thụt giảm hẳn so với nguồn thu từ nội tệ. Điều đó cho thấy công tác huy động vốn ngọai tệ đang gặp khó khăn trong sự cạnh tranh mạnh mẽ và do yếu tố tâm lý của khách hàng đối với rủi ro tỷ giá.
Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng một tỷ trọng rất lớn. Nhận xét về cơ cấu tiền gửi của NHNo&PTNT Hà Nội ta có biểu đồ sau.
(Đơn vị: Triệu đồng)
(Nguồn: báo cáo thường niên của HNo&PTNT Hà Nội năm 2006_2007_2008)
Qua biểu đồ trên ta có thể nhận thấy tiền gửi không kỳ hạn qua các năm đều tăng, đặc biệt là năm 2008, tốc độ tăng so với năm 2006 lên tới 160, 2%. Như vậy chứng tỏ Ngân hàng đã làm tốt công tác vận động, khuyến khích mở tài khoản thanh toán.
So với năm 2006 tiền gửi có kỳ hạn năm 2007 tăng 28% nhưng năm 2008 so với năm 2007 lại chỉ tăng 13%, như vậy là giảm 15% so với tốc độ tăng trưởng của năm trước đó. Nguyên nhân là trong năm 2008. chỉ số giá cả tăng mạnh kèm theo lạm phát nên tiền gửi có kỳ hạn không thu hút người gửi tiền. Nhưng nhìn chung tiền gửi có kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn cả trong trong cơ cấu tiền gửi. Và đây là một điều hết sức quan trọng. Bởi vì như ta đã biết nguồn có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định hơn hẳn so với không kỳ hạn có thể giúp Ngân hàng yên tâm sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: đầu tư, cho vay.
2.1.3.2. Họat động tín dụng.
Đặc trưng của hoạt động kinh doanh Ngân hàng là đi vay để cho vay. Cho nên với số vốn huy động được này Ngân hàng phải làm thế nào để thu được lợi nhuận cao, hay nói cách khác là làm thế nào để số vốn này đạt hiệu quả. Bởi vì như chúng ta đã biết khi huy động số vốn này, Ngân hàng phải chịu một mức lãi suất và đến khi hết hạn thì phải trả lãi cho họ. Do đó để khỏi thiệt hại. Ngân hàng phải tìm mọi cách cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản này vào những dịch vụ sinh lời và số lãi thu được này. Do vậy điều cấp thiết là phải nâng cao hoạt động tín dụng cả về quy mô lẫn chất lượng.
NHNo&PTNT Hà Nội luôn cố gắng để thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Cụ thể, theo báo cáo hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006_2008, NHNo&PTNT Hà Nội có tổng dư nợ như sau:
Bảng 2: Tỷ lệ dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT Hà Nội theo thời hạn vay
(Đơn vị: triệu đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1.Dư nợ trung dài hạn
464 280
42
619472
40
832930
34
2.Dư nợ ngắn hạn
615 441
58
929209
60
1616865
66
Tổng dư nợ TD
1 079721
100
1548682
100
2449796
100
(Nguồn: báo cáo họat động kinh doanh năm 2006-2008 NHNo&PTNT HN)
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tổng dư nợ tổ chức kinh tế thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cụ thể 58% năm 2006. Và 66 % năm 2008. Còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng sang cho vay ngắn hạn có thể giúp ngân hàng quay vốn nhánh hơn, an toàn đồng vốn và rủi ro ít hơn. Hơn thế nữa, nhìn vào bảng ta cũng nhận thấy tổng dư nợ tín dụng tăng qua các năm và từ năm 2008 tới năm 2006 thậm chí tăng tới 102%.
Bên cạnh đó thì NHNo&PTNT HN cũng có những biện pháp thích hợp trong việc cho vay đối với từng thành phần kinh tế. NH đã kết hợp hài hoà giữa việc thực hiện chiến lược lợi nhuận của NH với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới. Cơ cấu cho vay đối với từng thành phần kinh tế được áp dụng một cách linh hoạt tạo động lực phát triển cho kinh tế thủ đô. điều này được thể hiện trong cơ cấu cho vay đối với từng thành phần kinh tế như sau.
(Nguồn:Báo cáo kết quả họat động kinh doanh của NHNo&PTNT HN)
2.1.3.3. Công tác thanh toán.
Thanh toán trong nước.
Bảng 3: Hoạt động thanh toán trong nước Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
DS thanh toán trong nước
89 132
92 238
97 600
(Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT HN)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thanh toán trong nước giữa các năm liên tục tăng trưởng. Như vậy, dịch vụ thanh toán trong các năm qua của ngân hàng tăng rất tốt. Nguyên nhân do tổ chức, xử lí nghiệp vụ thanh toán trên mạng máy tính nên nhanh gọn hơn rất nhiều, phí thanh toán hợp lí nên doanh số thanh toán gia tăng. Tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thu nhập.
Thanh toán quốc tế.
Các doanh nghiệp chuyên về xuất nhập khẩu tại ngân hàng không nhiều. hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế không phải là thế mạnh của NHNo&PTNT HN nên doanh thu từ thanh toán quốc tế không chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung ứng gồm có : tín dụng chứng từ, nhờ thu chứng từ, chuyển tiền điện tử áp dụng đối với cả hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
2.1.3.4. Các dịch vụ khác.
Không chỉ dựa vào các hoạt động chủ yếu như cho vay, mà Ngân hàng còn đẩy mạnh hoạt động dịch vụ. Kết quả là doanh thu về dịch vụ từ 4tỉ triệu đến hơn 6 tỉ. Góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động dịch vụ tuy doanh số không cao nhưng vẫn tăng trưởng qua các năm, thể hiện nỗ lực rất lớn của ngân hàng trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2.1.3.5. Kết quả họat động kinh doanh
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT HN đã không ngừng phấn đấu và luôn luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Nhờ đó mà kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT HN không ngừng được nâng cao.
Lợi nhuận qua các năm của ngân hàng đều tăng, cụ thể là: lợi nhuận năm 2008 đạt 275 tỷ đồng. Năm 2007 đạt 110 tỷ. Năm 2006 đạt 124 tỷ.
Như vậy NHNo&PTNT HN làm ăn có lãi, chứng tỏ ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng đã hết sức cố gắng công tác hiệu quả, góp phầnnâng cao vị thế năng lực cạnh tranh của chi nhánh
2.2. Thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT HN.
2.2.1. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ cho vay tại NHNo&PTNT HN.
Các công văn, hướng dẫn, quyết định có liên quan tới công tác kế toán cho vay. Nghiệp vụ kế toán tài chính tại chi nhánh NHNo&PTNT HN được tổ chức thực hiện theo quy định QĐ 70/1999/QĐ-NHCT 10 ngày 01/03/1999.
Quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNH ngày 22 tháng 4 năm 2005 dô Thống đốc NHNN ban hành về việc Qui định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để sử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD.
Hệ thống tài khoản kế toán của TCTD ban hành kèm theo quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Ngoài ra còn các văn bản do Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Việt Nam ban hành như:
Quy định cho vay đối với khách hàng Agribank (72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002)
*Yêu cầu của nghiệp vụ kế toán cho vay;
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình thu nợ, cho vay vv. , kế toán cho vay phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và bảo đảm hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác vào sổ sách kế toán phù hợp
Sắp xếp các giấy tờ liên quan đến kế toán cho vay một cách khoa học, ngăn nắp, chu đáo thuận tiện cho việc theo dõi và tra cứu khi cần thiết.
Thường xuyên theo dõi kì hạn nợ, đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn, hạch toán chuyển nợ quá hạn đúng quy định, kết hợp với cán bộ tín dụng có biện pháp thu hồi các khoản nợ đã chuyển sang nợ quá hạn để đảm bảo vốn cho vay không bị tổn thất.
Tính hạch toán lãi đúng quy định, thu lãi đúng lãi suất và thời hạn qui định đã ghi trong Hợp đồng tín dụng. .
2.2.2. Quy trình hạch toán kế toán cho vay trong NHNo&PTNT HN
2.2.2.1 Kế toán giai đoạn phát tiền vay.
Hồ sơ xin vay theo quy định chế độ tín dụng do người vay nộp vào sau khi được cán bộ thẩm định và Giám đốc ngân hàng xét duyệt cho vay được chuyển sang kế toán để kiểm soát, giải ngân toàn bộ số tiền cho vay theo hợp đồng. Khi nhận được hồ sơ tín dụng do bộ phận tín dụng chuyển sang thì kế toán phải thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và các yếu tố ghi trên hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ. Sau đó kế toán hướng dẫn người vay lập giấy nhận tiền vay thích hợp, giấy lĩnh tiền, uỷ nhiệm chi. Sau khi các chứng từ thanh toán đã được kiểm soát lại, bảo đảm hợp lệ, hợp pháp, kế toán căn cứ vào số tiền trên chứng từ để hạch toán vào tài khoản đã được mở chi tiết cho khách hàng. Dựa vào tài khỏan cho vay khách hàng đã mở, giao dịch viên chỉ cần vào phần mềm có sẵn của máy để thực hiện các thao tác lệnh sẵn có.
Nợ : Tài khoản cho vay
Có: Tài khoản thích hợp ( Tiền mặt, tiền gửi đơn vị thụ hưởng hay TK thanh toán giữa các Ngân hàng).
Nếu đơn vị vay vốn đảm bảo cho khoản vay của mình bằng tài sản, được bảo lãnh. Nhập tài khoản 994 “Tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng hay nhập tài khoản 93 "Các cam kết bảo lãnh"
Kế toán cho vay phải theo dõi và ghi chép trên HĐTD đầy đủ các yếu tố khi phát tiền vay như: ngày, tháng, năm vay; số tiền vay; ngày trả nợ; lãi suất và ký tên trên HĐTD; lấy chữ ký của khách hàng vay vốn. Sau đó kế toán giao một liên HĐTD kiêm khế ước vay tiền cho khách hàng. Các hồ sơ bản gốc như: giấy đề nghị vay vốn, giấy nhận nợ, HĐTD và các giấy tờ khác có liên quan cũng phải được lưu tại bộ phận kế toán để tiện cho việc theo dõi khoản nợ.
Trường hợp khách hàng nhận nợ tiền vay nhiều lần một HĐTD, . kể từ lần giải ngân thứ hai trở đi, trước khi lập chứng từ giải ngân các đợt không được vượt quá số tiền cho vay đã ký trên HĐTD.
2.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ thu nợ, thu lãi.
*Quá trình thu nợ:
Trước kỳ hạn nợ kế toán cho vay căn cứ vào kỳ hạn nợ trên hợp đồng tín dụng lập giấy báo đến hạn và gửi cho bộ phận tín dụng chuyên quản để đôn đốc nợ đến hạn và gửi cho khách hàng. Khi đến ngày trả nợ khách hàng trực tiếp đến để nộp tiền hoặc cán bộ kế toán sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ.
Cách hạch toán như sau:
- Nếu trả bằng tiền mặt.
Nợ: Tài khoản tiền mặt (phần gốc).
Có: Tài khoản cho vay của khách hàng (phần gốc).
- Nếu trả bằng chuyển khoản:
Nợ: Tài khoản tiền gửi của người vay (phần gốc).
Có: Tài khoản cho vay của người vay (phần gốc).
Đồng thời ghi vào phụ lục hợp đồng tín dụng số tiền đã thu, ngày, tháng, năm rút số dư, ký vào nơi qui định và lấy chữ ký xác nhận của khách hàng.
Nếu khách hàng trả hết nợ, kế toán tiến hành tất toán và lưu cùng nhật ký chứng từ, được bảo đảm lâu dài theo chế độ Nhà nước qui định nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị. Đối với những khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố thì ngoài bút toán trên mỗi lần tất toán hết nợ kế toán ghi xuất tài khoản ngoại bảng: “tài sản thế chấp, cầm cố”.
Nếu khách hàng không chủ động trích tài khoản tiền gửi, nộp tiền mặt,trả nợ cho Ngân hàng thì kế toán sẽ tự động trích tài khoản của khách hàng hoặc gửi giấy báo nhờ thu để trả nợ.
* Kế toán thu lãi.
Tại NHNN&PTHN thực hiện thu lãi được tiến hành theo các kỳ hạn khác nhau (hàng tháng, hàng quý). Có hai phương thức tính lãi được áp dụng tại và người vay vốn. Mức lãi suất và cách trả lãi được ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Kế toán thu lãi theo món: Thu lãi theo món là số tiền lãi thu cùng gốc khi người vay trả nợ Ngân hàng theo kỳ hạn nợ. Tuy nhiên, thực hiện nguyên tắc tính dồn tích thì hàng tháng Ngân hàng vẫn tính lãi để hạch toán vào tài khoản “tiền lãi tính dồn dự thu”, khi người vay trả nợ gốc và lãi sẽ tất toán tài khoản này.
Công thức tính lãi theo món:
Số tiền lãi = số tiền vay (gốc) x lãi suất cho vay x thời hạn vay.
Về cách thu lãi tại NHNo&PTNT HN hiện nay, định kỳ được thu lãi tự động từ tài khỏan TGTT của khách hàng. Theo phương thức này, kế toán chỉ cần nhập vào máy tính và yêu cầu thu lãi tư động. Vào một ngày cố định hàng tháng, máy sẽ tự tính lãi. Kế toán sẽ tiến hành hạch toán.
2.2.2.3.Kế toán giai đoạn gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn:
Theo quy định về cho vay đối với khách hàng của NHNo&PTNT HN, việc thu nợ cho vay được thực hiện theo thoả thuận ghi trên HĐTD. Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không được trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc không được gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn, khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền phải trả. Trường hợp nợ đến hạn nhưng khách hàng chưa trả được do nguyên nhân khách quan: thiên tai, giá cả biến động không có lợi cho tiêu thụ sản phẩm và các nguyên nhân bất khả kháng khác, khách hàng phải có giấy đề nghị gia hạn nợ gửi đến Ngân hàng trước ngày đến hạn để Ngân hàng xem xét, giải quyết.
Thời gian gia hạn nợ đối với nợ vay ngắn hạn tối đa bằng thời gian cho vay đã thoả thuận hoặc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng.
Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn được thực hiện tại chi nhánh như sau:-
-Gia hạn nợ: Nhận được thông báo gia hạn nợ đã được Giám đốc Ngân hàng phê duyệt, kế toán cho vay xử lý:
+ Đóng dấu khắc sẵn (hoặc ghi chú dòng) "gia hạn nợ - kỳ" ở phần trên cùng mặt trước HĐTD để thuận tiện trong việc theo dõi những hợp đồng đã được gia hạn nợ.
+ Điều chỉnh thời hạn, số tiền đã được gia hạn nợ, ngày tháng năm cho gia hạn nợ trên phụ lục HĐTD và dữ liệu trong máy tính theo đúng thông báo gia hạn nợ được phê duyệt.
- Chuyển nợ quá hạn:
Trường hợp đến hạn trả nợ (ngày cuối cùng của kỳ hạn trả nợ được phân kỳ trong HĐTD hoặc ngày trả nợ cuối cùng của HĐTD), nếu khách hàng vay vốn không trả nợ, không được gia hạn, hết thời gian giao dịch với khách hàng, kế toán cho vay lập chứng từ hạch toán chuyển sang tài khoản nợ quá hạn gửi cho cán bộ tín dụng để thông báo cho khách hàng.
Khi chuyển sang nợ quá hạn, kế toán cho vay lập phiếu chuyển khoản để hạch toán vào các tài khoản quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn.Trong năm 2008,doanh số nợ quá hạn của Ngân hàng giảm rõ rệt .là một cố gắng rất lớn của cán bộ tín dụng và kế toán trong việc thu hồi
Nợ: TK Nợ quá hạn
Có: TK Cho vay trong hạn hoặc đã được gia hạn nợ.
Tình hình nợ quá hạn NHNo&PTNT HN qua 2 năm 2007, 2008 qua bảng sau:
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT HN qua 2 năm 2007, 2008
(Đơn vị: triệu đồng).
Năm
2007
2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Dư nợ quá hạn.
Tổng dư nợ.
22676
1548682
1,4
23961
2449796
0,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007, 2008).
Qua bảng trên ta thấy việc bảo toàn và nâng cao chất lượng tín dụng luôn được NH quan tâm và thực hiện, hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ quá hạn có thể xẩy ra, đồng thời NH cùng tìm mọi biện pháp tăng cường thu nợ quá hạn. Khiến cho tỷ trọng dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ trong năm 2008 chỉ còn 0,9% so với 1,4% năm 2007.
2.2.2.4. Vấn đề trả nợ gốc và lãi trước hạn.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú và đồng thời vốn cũng được họ sử dụng uyển chuyển, linh hoạt như chính sự linh hoạt của nền kinh tế. Vì vậy các khách hàng vay vốn của Ngân hàng khi có tiền nhàn rỗi họ có thể ngày lập tức trả nợ trước hạn ngay cho Ngâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7615.doc