Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý trong thương mại đầu vào ( vật tu thiết bị ) cho việc kinh doanh khai thác than hầm lò của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV

MỤC LỤC

 

PHẦN GIỚI THIỆU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.3

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 3

1. Các khái niệm. 3

1.1 Thương mại 3

1.2 Thương mại đầu ra. 4

1.3 Thương mại đầu ra của doanh nghiệp thương mại. 5

1.4 Thương mại đầu vào. 6

1.5 Thương mại đầu vào của doanh nghiệp thương mại. 7

II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 10

1. Xác định nhu cầu hàng hoá. 11

1.1 Việc xác định nhu cầu của hàng hoá 11

1.2 Xác định kế hoạch sản xuất, tiêu dùng 11

1.3 Việc xác định được kế hoạch sản xuất 11

2. Tạo nguồn và mua hàng. 12

3. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch thu mua hàng hoá. 13

4. Tổ chức dự trữ hàng hoá. 13

5. Đánh giá hoạt động đảm bảo hàng hoá. 13

III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 14

1. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. 14

1.1 Chính sách kinh tế, thương mại của Nhà nước. 14

1.2 Cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lạc. 14

1.3 Đối thủ cạnh tranh. 15

1.4 Môi trường văn hoá, chính trị, xã hội và pháp luật. 15

2.3 Tiềm lực của doanh nghiệp. 16

2.4 Trình độ của lãnh đạo và người lao động. 17

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TRONG THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO ( VẬT TƯ THIẾT BỊ ) CHO VIỆC KINH DOANH KHAI THÁC THAN HẦM LÒ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - TKV 18

I. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ - TKV. 18

1. Lịch sử hình thành, phát triển và hoạt động của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV. 18

1.1. Cơ cầu vốn điều lệ: 21

1.2. Giá trị thực tế của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV. 22

2. Mô hình, chức năng, nhiệm vụ các phòng trong Công ty. 23

2.1 Văn phòng Công ty. 23

2.2 Phòng tổ chức nhân sự. 24

2.3 Phòng kế hoạch. 26

2.4 Phòng kế toán - Tài chính. 26

2.5 Phòng kinh doanh thiết bị. 28

2.6 Phòng kỹ thuật - an toàn. 28

2.7 Phòng kinh doanh than. 29

2.8 Phòng đầu tư - Dự án. 30

 2.9. Phòng kinh doanh ô tô.30

 2.10. Phòng cơ điện vận tải.31

 1.11. Phòng an toàn môitrường.31

3. Đặc điểm thị trường kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV. 31

3.1 Vài nét về Công ty. 31

3.2 Khách hàng và đối thủ cạnh tranh. 33

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong vài năm gần đây 34

4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 và năm 2004. 34

4.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2006. 38

5. Đánh giá chung. 39

5.1 Những thành tựu đạt được. 39

5.2 Những tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại. 41

II. KHÁI QUÁT VỀ VẬT TƯ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO VIỆC KINH DOANH KHAI THÁC THAN HẦM LÒ. 42

III. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO (VẬT TƯ, THIẾT BỊ) CHO VIỆC KINH DOANH KHAI THÁC THAN HẦM LÒ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - TKV 43

CHƯƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO ( VẬT TƯ THIẾT BỊ ) CHO VIỆC KINH DOANH KHAI THÁC THAN HẦM LÒ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - TKV. 48

I. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 48

1. Mục tiêu. 48

2. Các biện pháp tổ chức và phương hướng nhiệm vụ điều hành kế hoạch năm 2008. 49

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐẦU VÀO (VẬT TƯ THIẾT BỊ) CHO VIỆC KINH DOANH KHAI THÁC THAN HẦM LÒ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - TKV 50

1. Phát triển và bảo đảm việc tạo nguồn mua hàng. 50

1.1 Tổ chức hợp lý mạng lưới thu mua. 50

1.2 Sử dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt động khai thác, tạo nguồn hàng. 52

1.3 Đầu tư, liên doanh liên kết giúp đỡ các đơn vị nguồn hàng. 52

1.4 Tổ chức tốt hệ thống thông tin từ các nguồn hàng về doanh nghiệp. 53

2. Đa dạng hoá các hính thức tạo nguồn thu mua. 54

3. Giảm chi phí lưu thông. 55

4. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. 57

4.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 57

4.2 Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. 58

5. Hoàn thiện khâu thanh toán. 59

6. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý và nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ làm nhiệm vụ hoạt động thương mại đầu vào của Công ty. 61

1.Hoàn thiện cơ chế chính sách. 62

2. Chính sách về thị trường. 62

3. Hoàn thiện hệ thống thanh toán. 63

KẾT LUẬN 64

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý trong thương mại đầu vào ( vật tu thiết bị ) cho việc kinh doanh khai thác than hầm lò của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổng hợp đào tạ bồi dưỡng cán bộ, công nhân kỹ thuật hàng năm, nghiên cứu và đề xuất các hình thức đào tạo hợp lý, xây dựng quy chế của Công ty vê công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân. - Công tác lao động tiền lương: Cùng với các phong chit đạo các đơn vị trong Công ty xây dựng kế hoạch lao động và cân đối tiền lương toàn Công ty, hoàn thiện hệ thống định biên lao động trong Công ty. - Công tác y tế vệ sinh công nghiệp. - Công tác Thanh tra: Xây dựng, tổ chức và kiểm tra thực hiên chương trình công tác thanh tra hàng năm, nghiên cứu xem xét giải quyến các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Công ty. - Công tác thi đua khen thưởng: Tập hợp đăng ký các danh hiệu thi đua của các đơn vị trực thuộc Công ty, theo dõi hướng dẫn phong trào thi đua ở các cơ sở, tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xét duyệt thi đua sáu tháng và kết thúc năm kế hoạch. Tổ chức sơ kết tổng kết công tác thi đua - khen thưởng hàng năm. 2.3 Phòng kế hoạch. a. Chức năng. - Phòng kế hoạch Công ty là phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc trong công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: Kế hoạch, đầu tư nội bộ, liên doanh liên kết, quan lý, theo dõi các hợp đồng kinh tế và thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Là thường trực Hội đồng nghiệm thu ( tuỳ theo công trình hay hạng mục công trình được giao cụ thể ). Hội đồng thanh - xử lý tài sản của Công ty. - Điều phối, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc đã được Giám đốc công ty giao. b. Nhiệm vụ. - Công tác Kế hoạch sản xuất: Theo định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty được Đại hội đồng cổ đông thông qua và kế hoạch hàng năm được Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt, căn cứ khả năng thực tế của các đơn vị trực thuộc, phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập và đăng ký kế hoạch của Công ty với Tập đoàn Than Việt Nam ( TVN ). - Công tác đầu tư, liên doanh liên kết: Công tác đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh thực hiện theo nghị định 16/ CP, các quy định của chính phủ và Quy chế đầu tư xây dựng của Tổng công ty Than Việt Nam. - Công tác hợp đồng kinh tế và quản lý giá thành: Phòng kế hoạch giúp Giám đốc Công ty quản lý và theo dõi, báo cáo việc thực hiện các hợp đồng kinh tế trong Công ty. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ của Công ty xây dựng kế hoạch tài chính năm của Cơ quan Công ty trình Giám đốc công ty phê duyệt. 2.4 Phòng kế toán - Tài chính. a. Chức năng: - Phòng Kế toán - Tài chính Công ty là phòng nghiệp vụ trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Tham mưu, giúp việc Giám đốc trong các lĩnh vực: + Công tác Kế toán. + Công tác Tài chính. + Công tác Thống kê. - Thực hiên và giám sát chế độ Kế toan theo Luật kế toán ( Luật số 03/2003/QH11 ) trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty. Là thường trực Hội đồng đánh giá, hội đồng thẩm định và xử lý nợ khó đòi, Hội đồng thẩm định và xử lý giảm giá hàng tồn kho. b. Nhiệm vụ. - Tổ chức, điều hành công tác Kế toán, công tác Thông kê và bộ máy Kế toán thống kê ở Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty. - Tổ chức ghi chsps, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy dủ toàn bộ tài sản vật tư, tiền vốn và kết quả hoạt đong sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty. - Tính toán và trích nộp đúng, đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên, các quỹ để lại Công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền khác. - Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động trong phạm vi toàn bộ Công ty. - Phân tích các hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty và toàn Công ty. - Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới nhằm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trong toang Công ty. - Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán. Giữ bí mật các tài liệu, số liệu kế táon theo quy định của Nhà nước, của Tập đoàn TVN và của Công ty. 2.5 Phòng kinh doanh thiết bị-vật tư. a. Chức năng. - Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, điều hành kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng, kinh doanh ô tô. Công tác xuất nhập khẩu, công tác dự trữ vật tư chiến lược. - Thăm dò nghiên cứu thị trường theo định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. b. Nhiệm vụ. - Thực hiện chức năng quản lý công tác kinh doanh xuất nhập khẩu trong toàn Công ty. - Khai thác, phát triển, mở rộng, nghiên cứu thị trường cả ở khâu đầu vào và đầu ra. - Xây dựng hệ thống báo cáo thông kê. Định kỳ nắm bắt và báo cáo kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Công ty và toàn Công ty. - Tổ chức triển khai thực hiện các phương án kinh doanh xuất nhập khẩu của Cơ quan công ty. - Trực tiếp kinh doanh, tạo nguồn thu để bù đắp một phần chi phí của cơ quan công ty. - Một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Công ty giao trực tiếp. 2.6 Phòng kỹ thuật – khai thác. a. Chức năng. Là phòng tham mưu giúp Giám đốc công ty: - Định hướng phát triển sản xuất trên các lĩnh vực: Khai thác than, tận thu than và khoáng sản các loại, đầu tư cảng, bãi chế biến kinh doanh than, dịch vụ bốc xúc, san lấp, vận chuyển than và đất đá. - Công tác quản lý, vận hành thiết bị, sửa chữa máy, thiết bị. Công tác kỹ thuật cơ điện vận tải và vật tư. Công tác kỹ thuật an toàn - BHLĐ. b. Nhiệm vụ. - Công tác sản xuất: Xây dựng phương án, biện pháp tổ chức và thực thi chỉ đạo công tác sản xuất, công tác an toàn tại các công trường. - Công tác quản lý thiết bị, sửa chữa lớn các tài sản máy, thiết bị. Công tác kỹ thuật cơ điện vận tải và vật tư. Công tác kỹ thuật an toàn - BHLĐ - vệ sinh môi trường: + Tập hợp, xây dựng, quản lý công tác sửa chữa lớn tài sản cố định và các bước kỹ thuật cơ bản trong sửa chữa lớn tài sản cố định. + Công tác kỹ thuật cơ điện, vận tải và vật tư. + Công tác kỹ thuật trong sản xuất. Ngoài các nhiệm vụ trên, phòng kỹ thuật – khai thác phối kế hợp với các phòng chức năng khác để làm tốt công việc được Giám đốc giao. 2.7 Phòng kinh doanh than. a. Chức năng. Là phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực chế biến, kinh doanh than trong toàn Công ty. Thăm dò, phát triển thị trường kinh doanh than theo định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty đã được Tập đoàn Than Việt Nam giao. b. Nhiệm vụ. - Chủ trì và/ hoặc phối hợp với các phòng ban, đơn vị trực thuộc Công ty nghiên cứu, mở rộng thị trường, đề xuất các phương án kinh doanh than. - Tư vấn theo nhiệm vụ và tìm kiếm các đối tác trong và ngoài ngành, liên kết, liên doanh trong công tác kinh doanh than. Trực tiếp kinh doanh than của Cơ quan Công ty. - Tổ chức các đội chế biến, kinh doanh than. - Định kỹ theo quy định báo cáo Than Việt Nam, công tác kinh doanh, tiêu thụ than trong Công ty. - Dịch vụ cung ứng nhiên liệu cho các đơn vị thi công trên cơ sở hợp đồng Công ty đã ký. 2.8 Phòng đầu tư - Dự án. a. Chức năng. Tham mưu và giúp viêch cho Giám đốc Công ty về công tác đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý các dự án trong toàn Công ty. Thăm dò, nghiên cứu thị trường theo định hường phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. b. Nhiệm vụ. Tư vấn theo nhiệm vụ và theo yêu cầu của công tác đầu tư, xây dựng. Chủ trì và/ hoặc phối hợp với các phòng ban khác nghiên cứu, khai thác, đề xuất các dự án đầu tư, xây dựng. Quản lý tổng hợp các dự án đầu tư trong Công ty. Trực tiếp triển khai thực hiện các dự án đất đai, các dự án về nhà ở, giao thông đô thị, kinh doanh bất động sản thuộc các tỉnh từ Quảng Bình trở ra phía Bắc. Trực tiếp quản lý các dự án do Công ty làm chủ đầu tư hay Công ty liên doanh đầu tư với các đơn vị khác. Và một số nhiệm vụ cụ thể khác do Giám đốc Công ty giao ... 2.9 Phòng kinh doanh ô tô. a. Chức năng. Là phòng tham mưu giúp giám đốc. Thăm dò nghiên cứu thị trường theo định hướng của Công ty đề ra b. Nhiệm vụ - Công tác kinh doanh ô tô, công tác xuất nhập khẩu - phát triển mở rộng nghiên cứu thị trường ở khâu đầu ra - Xây dựng hệ thống báo cáo thống kê. Định kỳ nắm bắt nvà báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị. - Trực tiếp kinh doanh, tạo nguồn thu để bù đắp phần chi phí của Cơ quan Công ty. - Một số nhiệm vụ do giám đốc trực tiếp giao. 2.10 Phòng cơ điện vận tải a. Chức năng Là văn phòng tham mưu giúp việc cho giám đốc. Thăm dò nghiên cứu thị trường theo định hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. b. Nhiệm vụ. - Thực hiện chức năng quản lý công tác kinh doanh trong Công ty. - Tỏ chức triển khai các kế hoạch trong Công ty. - Phối hợp với các phòng ban thực hiện mục tiêu phát triển trong toàn Công ty. - Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do giám đốc giao. 2.11 Phòng an toàn – môi trường. a. Chức năng Là phòng tham mưu giúp giám đốc Công ty. - Định hướng và phát triển sản xuất trên các lĩnh vực: Khai thác than, tận thu than và khoảng sản các loại … - Công tác quản lý, vận hành các thiết bị, sửa chữa máy, thiết bị. Công tác môi trường và an toàn trong lao động b. Nhiệm vụ. - Công tác vệ sinh mội trường. - Công tác xử lý các công tác xúc tiến sản xuất. 3. Đặc điểm thị trường kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV. 3.1 Vài nét về Công ty. Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV thuộc tập đoàn than Việt Nam. - Địa chỉ: Số 10 Hồ Xuân Hương, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng. ( số 1 Phố Phan Đình Giót, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội ) - Tên giao dịch: INVESMENT, TRADING AND SERVICE JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: ITASCO - E-mail: thuongmaidvth-tvn@hn.vnn.vn - Là đơn vị trực thuộc: Tập đoàn Than Việt Nam. - Loại hình đơn vị: Công ty Cổ phần do nhà nước giữ cổ phần chi phối ( 57). - Ban Giám đốc: Ông Nguyễn Đức Thái - Chức vụ: Giám đốc Ông Thiều Quang Thảo - Chức vụ: Phó Giám đốc Ông Đinh Hồng Long - Chức vụ: Phó Giám đốc Ông Nguyễn Gia Thạo - Chức vụ: Phó Giám đốc Ông Đỗ Khắc Lập - Chức vụ: Kế toán trưởng - Tổng số CBCNV: 560, trong đó: + Trình độ trên đại học: 4 người + Trình độ đại học: 231 người + Kỹ sư chuyên ngành ô tô: 9 người + Công nhân kỹ thuật có tay nghề 4/7 trở lên: 6 người Các đơn vị trực thuộc: + Xí nghiệp Thương mại và xây dựng Hà Nội. + Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh. + Xí nghiệp Khai thác, chế biến, kinh doanh than. + Xí nghiệp vật tư và vận tải. + Chi nhánh tại Đà Nẵng. + Xí nghiệp khai thác và kinh doanh khoáng sản. Ngành nghề kinh doanh. - Khai thác, tận thu, chế biến, kinh doanh than và khoáng sản các loại. - Dịch vụ bốc xúc, san lấp, vận chuyển than đá và đất đá. - Sản xuất, lắp ráp, tiêu thụ, bảo hành xe tải nặng và xe chuyên dùng các loại. - Sản xuất phụ tùng ôtô và các sản phẩm cơ khí. - Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng. - Đóng mới, cải tạo phương tiện thuỷ, bộ các loại: xà lan các loại 250 - 500 tấn, tàu đảy 150 - 200 CV ( không bao gồm thiết kế phương tiện vận tải ) - Đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng và bất động sản. - Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu uỷ thác các loại vật tư, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, sắt thép, xăng dầu, hàng tiêu dùng. - Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ, cầu cảng bến bãi. - Tư vấn, khảo sát lập dự toán và tổng dự toán các công trình xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ( chỉ được thiết kế trong phạm vi các thiết kế đã có trong ĐKKD ). - Thiết ké quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. - Thiết kế kết cấu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.- Đại lý bán hàng cho các hãng nước ngoài phục vụ sản xuất trong và ngoài ngành. 3.2 Khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Vì lĩnh vực kinh doanh rât đa dạng nên đối thủ cạnh tranh rất nhiếu, nhất là trong nền kinh tế thị trường đang phát triển ở Việt Nam, và đặc biệt Công ty mới trong những năm đầu cổ phần hoá. Do đó Công ty luôn phải tận dụng những ưu thế của mình để phát triển, nhất là những uy tín hiện có, đồng thời hạn chế, khắc phục những tồn tại còn vướng mắc. Tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh của Công ty là rất nhiều do đó khách hàng và đối thủ cạnh tranh cũng rất nhiều. Đối với việc kinh doanh vật tư, thiết bị công thực hiện việc cung ứng theo đúng kế hoạch của Hội đồng quản trị và Tổng Công ty than, ngoài việc được phân bổ, Công ty còn phải tham gia đấu thầu với các Công ty cùng cung cấp dịch vụ, như: Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại - TVN, Công ty Mạnh Đức, Công ty TNHH TICO, Công ty TNHH thiết bị nặng MICO ... do đó đối với riêng mặt hàng này cũng có sự cạnh tranh. Tuy nhiên không găy gắt bằng các lĩnh vực kinh doanh khác như lắp ráp xe ôtô Kraz, Kamaz. Bởi đây là lĩnh vực Công ty mới kinh doanh, bước đầu có sự cạnh tranh rất găy gắt với các công ty khác cũng như lắp ráp kinh doanh ôtô vận tải trên. Các lĩnh vực khác cũng vấp phải sự cạnh tranh khác. Đố cũng là quy luật của nền kinh tế thị trường. Khách hàng của Công ty rất đa dạng, ngoài việc kinh doanh, phục vụ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác than như: Công ty than Mạo Khê, Công ty than Vàng Danh, Công ty thang Hà Lầm, Công ty than Đông Bắc ... Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV còn có khách hàng là các doanh nghiệp khác ngoài ngành trong các lĩnh vực khác như: Nhà máy cơ khí Mạo Khê, nhà máy cơ khí Hòn Gai, công ty cổ phần Tây Nam Đá Mài, Xí nghiệp Sàng Tuyển và Cảng, Nhà máy cơ khí ôtô, Nhà máy cơ điện Uông Bí ... Vấn đề đặt ra là Công ty cần phải có sự phân công các thị trường, khách hàng trên cho từng đơn vị cụ thể để tránh sự chồng chéo trong quá trính kinh doanh. Sự phân công đó phải phù hợp với các điều kiện hiện có của từng đơn vị. Hơn nữa một mặt, phải giữ vững những thị trường truyền thống mặt khác phải mở rộng thêm quy mô của thị trường, thu hút thêm các khạch hàng khác. Có như vậy, Công ty mới có thể phát triển và hoạt động có hiệu quả được. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong vài năm gần đây 4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 và năm 2004. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiên thông qua bảng số liệu sau: Đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1 - Doanh thu Doanh thu hàng xk Các khoản giảm trừ Triết khấu thương mại Hàng bị trả lại Thuế TTĐB, thuế XK *Doanh thu thuần. 2 - Giá vốn hàng bán Chi phí công nhân trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp Chi phí sản xuất chung 3 - Lợi nhuận gộp 4 - Doanh thu hoạt động tài chính. 5 - Chi phí hoạt động tài chính Lãi vay Hoạt động tài chính khác 6 - Chi phí bán hàng 7 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 8 - Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 9 - Thu nhập khác 10 - chi phí khác 11 - Lợi nhuận khác 12 - Tổng lợi nhuận trước thuế 13 - Điều chỉnh của kiểm toán NN 14 - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 15 - Lợi nhuận sau thuế 709.474.427.064 650.356.100 76.336.940 574.019.160 708.824.070.964 662.188.011.667 46.636.059.297 4.206.518.828 14.467.949.456 27.518.617.361 10.214.142.041 ( 1.358.130.733 ) 4.213.437.446 2.733.368.595 1.480.068.851 121.938.118 18.864.389 32.983.593 70.090.136 969.859.678.456 6.250.000 6.250.000 969.853.428.456 883.401.680.587 86.451.747.869 2.445.022.835 16.604.945.135 14.915.338.740 1.689.606.359 47.689.947.174 23.687.852.638 914.025.757 3.412.358.717 2.735.692.663 676.666.054 1.590.691.811 0 445.393.707 1.145.298.104 Nguồn: Phòng kinh doanh Nhìn vào bảng số liệu của 2 năm trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của năm 2004 tăng rõ rệt so với năm 2003. Nếu doanh thu năm 2003 là 709.747.427.064 đồng thì năm 2004 là 969.859.678.456 đồng tăng 36,65% . Trong đó doanh thu thuần tăng 36,83%, mặt khác lợi nhuận gộp năm 2003 là 46.636.059.297 năm 204 là 86.483.747.689 tăng 85,735%. Và lợi nhuận sau thuế năm 2003 là 70.090.136, năm 2004 là 1.145.289.104, tăng hơn 16 lần. Trong khi đó, các chi phí có sự tăng những với số lượng rất ít, một mặt do sự mở rộng quy mô, hơn nữa với sự tăng vọt của doah thu và lợi nhuân thì tăng chi phí như vậy là không đáng kể. Điều đo cho tháy năm 2004 Công ty kinh doanh có hiêu quả so với năm 2003. Ngoài ra có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu khái quát sau. *Bảng: Một số đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2002 đến 2005. Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 - Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1.1 - Bố trí cơ cấu tài sản TSCĐ/ Tổng TS TSLĐ/ Tổng TS 1.2 - Cơ cấu nguồn vốn Nợ PT/ Tổng nguồn vốn VCSH/ Tổng nguồn vốn 2 - Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh 3 - Tỷ suất sinh lời Tỷ suất LN trước thuế/ Doanh thu Tỷ suất LN trước thuế/ Tổng TS % % % % lần lần lần % % % 10,51 89,49 93,36 6,64 1,07 1,02 0,07 0,08 0,11 15,50 84,50 86,88 13,12 1,15 1,12 0,15 0,23 0,47 9,2 90,8 94,4 5,6 1,06 0,99 0,07 0,16 0,42 9,36 91,64 90,66 9,34 1,02 0,91 0,04 0,11 0,38 Qua bảng số liệu ta thấy ràng tài sản cố định có xu hướng giảm dần qua các năm 2004, 2005 so với năm 2003, tài sản lưu động tăng dần lên tương ứng. Điều đó thể hiện trong quy mô của Công ty đã tăng lên vì hoạt động được mở rộng. Trong đó năm 2005 so với năm 2003 thì tài sản lưu động tăng len 6,64% và tỷ lệ TSLĐ/TSCĐ là 91,64/87.36. Khi tỷ lệ tăng lên có nghĩa là công ty đang hoạt động tốt. Đối với các Công ty thương mại thì cần phải giảm tài sản cố định vì TSCĐ làm tăng số vốn bị ứ đọng. Vốn lưu động bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, hàng hoá... khi vốn lưu động tăng lên có thể hiểu là lượng hang mua vào tăng lên, lượng tiền mặt tăng lên ( điều này giúp cho tăng vòng quay của vốn ) hay các khoản thu tăng lên... Tóm lại là có thể khẳng định doanh thu sẽ tăng lên, là tín hiệu khả quan đối với doanh nghiệp. Đối với chỉ tiêu thứ 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Ta thấy rằng ty lệ nợ phải trả cao hơn rất nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này sẽ không vô lý khi nhìn vào khả năng trả nợ của Công ty. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty tương đối cao. Các khoản nợ được đảm bảo dù nợ là nợ ngắn hạn hay nợ dài hạn. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của Công ty năm 2005 là 0.11%, nếu đánh giá vè tương đối thì con số 0.11% không phải là lớn nhưng cũng không nhỏ. Nhưng nếu đánh giá về mặt tuyệt đối thì lợi nhuận công ty trong năm 2005 là tương đối cao. 4.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2006. Kết quả đạt được nam 2006 thể hiên trong bảng sau: ( Số liệu so sánh: Kế hoạch Đại hội cổ đông và kế hoạch TVN giao ) Chỉ tiêu Đơn vị tính KHTVN giao KH ĐHCĐ giao Thực hiện 1 - Nộp ngân sách Nộp NS Các khoản trích nộp TVN 2 - Các chỉ tiêu hiện vật Vận tải DV bốc xúc, vận chuyển Kinh doanh than Trong đó: Bao tiêu than Than nguyên khai thác Quặng Mn tiêu thụ 3 - Các chỉ tiêu giá trị A. Tổng doanh thu Kinh doanh than Vật tư thiết bị Tr. đó: Tiêu thụ xe ôtô lắp ráp KD vật tư thiết bị nội địa KD XNK DV bốc xúc vận chuyển Khai thác Mn Kinh doanh khác B. Tổng giá trị sản xuất KD than Vật tư thiết bị Tr. đó: Tiêu thụ xe ôtô lắp ráp KD vật tư thiết bị nội địa KD XNK DV bốc xúc vận chuyển Khai thác Mn Kinh doanh bất động sản Kinh doanh khác C. Tổng chi phí. D. Kết quả SXKD Tr.đ - % Tấn M3 Tấn - - - Tr.đ - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 49.762 250.00 4000.000 1.440.000 200.000 1.250.000 1.000.000 600.000 575.000 255.000 60.000 88.809 384.000 38.000 35.400 15.000 60.000 50.600 20.15 180.500 3.500 49.398 260.000 5.000.000 150.000 200.000 1.120.000 6.500 1.300.000 122.485 1.095.000 695.000 230.000 170.000 52.500 7.150 123.000 430.000 18.973 36.125 17.000 9.200 9.550 52.500 7.150 30.34 12.500 126.798 20.450 88.964 428.627 3.983.819 1.887.594 221.157 1.260.000 3.125 1.110.289 429.337 652.482 226.412 120.405 306.665 73.116 3.706 98.606 644.719 50.604 35.738 34.433 7.337 18.289 73.116 3.706 30.28 52.979 210.587 28.601 Nguồn: Phòng kinh doanh Nhìn chung mặc dù có những khó khăn trong bước đầu thực hiện chuyển đổi hoạt động của Công ty theo hình thức mới nhưng kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 2006 của Công ty đã đạt kết quả đáng kể, tổng doanh thu là 1.110.289 triệu đồng, đạt 87% kế hoạch ĐHCĐ, đạt 112% kế hoạch TVN giao, tổng giá trị sản xuất là 644.719 triệu đồng, đạt 166% kế hoạch ĐHCĐ, đạt 117% kế hoạch TVN giao, kết quả sản xuất kinh doanh lãi 28,601 tỷ đồng đạt 162% kế hoạch ĐHCĐ, đạt 160% kế hoạch TVN giao. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2006 của Công ty tuy còn một số lĩnh vực chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch như mong muốn nhưng đã đạt được những chỉ tiêu chủ yếu: sản xuất kinh doanh theo cơ chế điều hành sát thực đã phát huy được hiệu quả kinh tế, đảm bảo nguyên tắc sản xuất kinh doanh có lãi. 5. Đánh giá chung. 5.1 Những thành tựu đạt được. Hoạt động của Công ty nói chung, kể từ khi thành lập đên nay đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Trong những năm đầu, khi Công ty còn là Công ty phục vụ đời sống, Công ty đã cung cấp được hàng trăm tấn gạo, bột mì, mì chính, đường phục vụ bữa ăn công nghiệp của công nhân. Đặc biệt là công tác phục vụ đời sống công nhân mỏ một cách khoa học, tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng. Đến giai đoạn Công ty đổi tên thành Công ty Dịch vụ tồng hợp ngành năng lượng, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này đã có những kết quả vượt bậc và đạt hiệu quả kinh tế cao, làm tăng thêm nguồn vốn lưu động, đầu tư thêm thiết bị vận tải sông biển, thu nhập và đời sống của người lao động được nâng lên cao. Bước sang giai đoạn Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp, kết quả sản xuất kinh doanh đã có sự biến đổi, quy mô kinh doanh được mở rộng hơn, chức năng kinh doanh được bổ xung, tăng vốn lưu động và tài sản ... Kết thúc năm 1997 Công ty đã có lãi 300 triệu đồng, kể từ năm 1998 Tổng Công ty Than Việt Nam phát triển ngành than theo hướng " kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than ", mở rộng điều kiện sản xuất kinh doanh thích hợp với cơ chế thị trường là cơ bản thuận lợi đẻ Công ty phát triển. Cũng trong giai đoạn này Công ty đã đạt được định hướng đề ra là chuyển dịch cơ cấu từ kinh doanh thương mại là chính nay chuyển sang lấy sản xuất làm nền tảng với giá trị tổ chức sản xuất chiếm 65% đển 70% giá trị sản xuất toàn Công ty, tạo thế phát triển lâu dài. Tiếp đến giai đoạn là Công ty Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ, Công ty đã tạo điều kiện triển khai tham gia các dự án xây dựng các tỉnh như: Dự án khu đô thị Vĩnh Thái thuộc thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hoà với tổng diện tích 241 ha, tổng mức đầu tư 1.500 tỷ, được triển khai các bước chuẩn bị đầu tư, khu đô thị Gia Lai, kinh tế mở Chu lai Quảng Nam ... Bước vào năm 2004 Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ thực hiện chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp theo Quyết định của Bộ Công nghiệp. Và cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ. Năm 2006 tổng doanh thu là 1.110.289 triệu đồng, đạt 87% kế hoạch Đại hội cổ đông, đạt 112% kế hoạch TVN giao, kết quả sản xuất kinh doanh lãi 28.601 tỷ đồng đạt 162% kế hoạch Đại hội cổ đông, đạt 160% kế hoạch TVN giao. Đặc biệt, thu nhập và đời sống của người lao động được nâng cao, thu nhập bình quân đạt 5.769 ng.đ/ng, và vượt chỉ tiêu của Đại hội cổ đông và kế hoạch của TVN giao. 5.2 Những tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại. Khách quan mà nói, bất kỳ công ty nào trong những buổi đầu hoạt động cũng đều gặp không ít những khó khăn. Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - TKV cũng vậy, những tồn tại chưa khắc phục được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan: Cơ chế quản lý của Công ty tuy được đổi mới song chưa đồng bộ và chưa thật nhất quán gây trở ngại và khó khăn cho việc triển khai các kế hoạch kinh doanh. Trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều gây khó khăn trong công tác tổ chức kinh doanh. Khâu tạo nguồn thu mua vẫn còn nhiều hạn chế do sự biến động không ngừng của thị trường. Do đó, giá của vật tư, thiết bị cung cấp cho việc khai thác Than cũng chưa được ổn định. Chính sách về thị trường của Nhà nước vẫn chưa chưa chặt chẽ để tạo được điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại, cụ thể là Công ty có hoạt động hiệu quả. Từ những năm đầu thành lập, kết quả mặc dù hoàn thành kế hoạch được giao, nhưng kết quả vẫn không cao. Đó cũng xuất phát từ việc do cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ công nhân viên không đủ, và vẫn phụ thuộc vào những quy định, chỉ thị của Nhà nước. Là một công ty Nhà nước chuyển sang hình thức cổ phần hoá chưa lâu nên khả năng thích nghi của công ty với thị trường chưa cao. Vẫn còn những ảnh hưởng từ cơ chế cũ mà chưa khắc phục triệt để. Cụ thể về ý thức kinh doanh trong một nền kinh tế thị trường chưa được xem trọng, ở một số khâu vẫn còn tình trạng trì trệ như thời kinh tế kế hoạch. Tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa cao. Họ chưa nhận thức được mức độ cạnh tranh gay gắt trong n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20361.doc
Tài liệu liên quan