Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Tiếp Thị và Thương mại Anh Lan

 MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN 3

1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. 6

2.1Ngành nghề kinh doanh. 6

2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty. 6

3. Cơ cấu tổ chức của công ty 7

4. Tình hình tài chính của Công ty. 9

4.1 Tài chớnh 9

4.2. Nhõn lực 9

4.3. Cơ sở vật chất hạ tầng 9

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN 10

I. Tình hình nhập khẩu của Công ty 10

1. Mặt hàng nhập khẩu. 10

2. Thị trường nhập khẩu. 11

3. Kim ngạch nhập khẩu. 11

4. Tình hình tiêu thụ hàng nhập khẩu. 12

II. quy trình nhập khẩu tại Công ty tnhh tiếp thị và thương mại anh lan. 12

1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường nhập khẩu 12

2. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu 13

3. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu 18

3.1 Xin giấy phép nhập khẩu 18

3.2 Mở L/C. 18

3.3 Thuê tầu chở hàng (nhập theo điều kiện FOB). 18

3.4 Mua bảo hiểm. 19

3.5 Làm thủ tục hải quan 19

3.6 Kiểm tra hàng hoá. 21

3.7 Làm thủ tục thanh toán. 21

III. đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty 22

1. Phân tích hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty. 22

2. Những thành tựu đạt được ở Công ty. 23

3. Khó khăn và tồn tại. 24

CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN. 26

I. Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty. 26

1. Định hướng phát triển nguồn hàng 26

2. Định hướng phát triển thị trường khách hàng 27

3. Kế hoạch và phương hướng thực hiện trong năm 2009 28

II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty 31

1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 32

2. Nâng cao kết quả kinh doanh nhập khẩu theo hướng giảm chi phí 32

3. Xây dựng chiến lược nhập khẩu và lựa chọn chiến lược tối ưu 33

3.1 Xây dựng chiến lược nhập khẩu 33

3.2. Lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu 33

4. Một số biện pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 34

5. Nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên. 36

III. Các ý kiến khác 36

1. Với Nhà nước 36

2. Với công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan 38

KẾT LUẬN 40

 

doc43 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Tiếp Thị và Thương mại Anh Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bên mua và bán trong quan hệ và qui định các điều kiện mua bán hàng hoá hay dịch vụ. Người trung gian phổ biến trên thị trường là các đại lý, môi giới. Nhược điểm của hình thức này là người nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường và quyền lợi bị chia sẻ. - Giao dịch tại trụ sở giao dịch hàng hoá: Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định người ta tiến hành mua bán các loại hàng hoá có khối lượng lớn, có tính chất đồng loạt. Giá cả của sở giao dịch có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà nhập khẩu. - Giao dịch tại hội trợ triển lãm: Hội trợ là nơi diễn ra các hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời hạn nhất định, tại đó người ta trưng bày hàng hoá và tiếp xúc với người mua để ký hợp đồng. * Các bước giao dịch và đàm phán chủ yếu là: - Chào hàng (phát giá). - Đặt hàng: Là lời đề nghị mua hàng xuất phát từ người mua dưới hình thức đặt hàng. - Hoàn giá: Khi người nhập nhận được chào hàng (hay đặt hàng) không chấp nhận hoàn toàn với các điều kiện trong đó mà đưa ra các đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá, khi có hoàn giá thì chào hàng trước coi như được huỷ bỏ. - Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn, tất cả mọi vấn đề, điều kiện mà phía bên kia đưa ra. Khi có thể hợp đồng được thành lập và có tính chất pháp lý phải đủ các điều kiện sau: + Được người nhận giá chấp nhận. + Có sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng. + Phải chấp nhận trong thời gian có hiệu lực của chào hàng. + Chấp nhận được truyền đạt đến người phát ra đề nghị trong điều kiện có hiệu lực của chào hàng. - Xác nhận: Hai bên mua và bán sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch thì ghi lại mọi điều kiện đã thoả thuận gửi cho đối tác, đó là văn bản xác nhận bao gồm: Xác nhận bán hàng và mua hàng, thường được lập thành hai bản có đầy đủ chữ ký của hai bên, mỗi bên giữ một bản. Khi thực hiện ký kết hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải tập trung vào các điều khoản sau đây: * Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm: - Phần mở đầu: + Căn cứ theo điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về xuất nhập khẩu, về hợp đồng kinh tế, căn cứ vào pháp luật nước hữu quan. + Thoả thuận cho luật pháp nước nào để điều chỉnh. + Ghi thông tin về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng: Tên giao dịch quốc tế, địa chỉ, telex, fax. - Các điều khoản chính của hợp đồng: + Điều khoản về đối tượng hợp đồng: (tên hàng) tên hàng hoá trong hợp đồng phải bằng những danh từ thông dụng nhất (tiếng phổ thông) phải chính xác, rõ ràng để tránh sự hiểu nhầm, ghi kèm theo địa danh sản xuất, qui cách. + Điều khoản về số lượng hàng hoá: Số lượng hàng hoá phải ghi chính xác, rõ ràng theo thoả thuận của các bên chủ thể và tính theo đơn vị đo lường hợp pháp của nhà nước với từng loại hàng hoá. + Điều khoản về chất lượng hàng hoá, qui cách: Phải ghi rõ trong hợp đồng về phẩm chất, qui cách, tiêu chuẩn kỹ thuật, kích thước, mẫu mã, Loại hàng hoá có chất lượng ổn định thường được thoả thuận theo mẫu hàng đó là hàng được sản xuất hàng loạt. Mẫu hàng không thể tách rời hợp đồng nên phải kẹp chì, đánh dấu, ghi số hợp đồng vào mẫu để tránh mất mát và tranh chấp sau này. + Điều khoản về giá cả: Xác định đơn vị tính giá, cơ sở tính giá, đồng tiền tính giá, phương pháp tính giá và mức giá. + Điều khoản về đóng gói bao bì và tính mã hiệu: Bao bì có tác dụng bảo vệ hàng hoá và thẩm mỹ của hàng hoá. Trong hợp đồng, chất lượng và hình thức bao bì phải được mô tả kỹ lưỡng về hình dáng, kích cỡ, chất liệu, độ bền và cả cách đóng gói hàng, vị trí ký mã hiệu, đai nẹp, Bao bì có thể được bán cùng hàng hoá hoặc người mua trả lại cho bên bán, do vậy giá cả của bao bì có thể tính chung vào giá thành của hàng hoá hoặc tính riêng tuỳ theo thoả thuận của hai bên. Ký mã hiệu: Được ghi trên bao bao bì hàng hoá, nội dung phải đảm bảo ghi nhận đầy đủ các dầu hiệu đặc trưng của từng loại hàng hoá: tên hàng, cơ sở sản xuất, trọng lượng hàng hoá. + Điều khoản thoả thuận và điều kiện giao hàng: Điều khoản này qui định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng giữa bên bán và bên mua. Quyết định việc phân chia trách nhiệm của các bên trong qúa trình giao nhận hàng hoá, các chi phí, bảo hiểm cũng như quyết định việc di chuyển rủi ro từ người bán sang người mua về tổn thất của hàng hoá. + Điều khoản về giao nhận hàng hoá: Thời gian giao nhận hàng hoá có thể theo định kỳ hoặc thường xuyên hoặc giao ngay theo thoả thuận của hợp đồng. Địa điểm là nơi người bán chuyển giao hàng hoá cho người mua, cần qui định rõ cảng giao hàng, cảng đến và cảng đi qua. Phương thức giao nhận hàng hoá bao gồm: giao nhận sơ bộ, giao nhận về số lượng, chất lưọng. Để kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá người ta sử dụng cách kiểm tra điển hình một bộ phận hàng hoá hoặc toàn bộ hàng hoá. + Điều khoản về thanh toán: Thời hạn thanh toán phải được qui định cụ thể trong hợp đồng để đảm bảo thu hồi vốn cho bên bán. Qui định trả tiền trước, trả tiền ngay hoặc trả chậm, qui định phạt thanh toán không đúng thời hạn. Hình thức thanh toán: Các bên có thể lựa chọn hình thức thanh toán như thanh toán uỷ chi(chuyển tiền), đối lưu, séc, nhờ thu, thư tín dụng và thanh toán hối phiếu. Địa điểm thanh toán: Các nước luôn thanh toán tại nước mình vì có lợi thế là đến ngày trả tiền mới phải chi tiền, ngân hàng trong nước có thể tạo điều kiện nâng cao địa vị của tiền tệ nước mình trên thế giới. Thông qua đồng tiền nước nào trong các nước tham gia mua bán thì lấy nước đó làm địa điểm thanh toán. + Điều khoản về bảo hành và giấy phép hướng dẫn sử dụng: Về nguyên tắc những hàng hoá có tính năng kỹ thuật người bán phải có trách nhiệm bảo hành trong một thời gian nhất định đồng thời họ phải làm giấy hướng dẫn sử dụng loại hàng hoá đó để đảm bảo chất lượng hàng hoá cho người mua và người bán phải chịu trách nhiệm về những rủi ro trong điều kiện bảo hành. + Điều khoản về đảm bảo thực hiện hợp đồng: Khi xét thấy cần thiết phải áp dụng một biện pháp vật chất nào đó cho việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng các bên có quyền thoả thuận một trong các biện pháp như: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. + Điều khoản về trách nhiệm vật chất: Điều khoản này qui định trường hợp phải bồi thưòng do trách nhiệm liên đới, xác định mức phạt cụ thể do vi phạm về số lượng và chất lượng hàng hoá, thời gian, địa điểm giao hàng. + Điều khoản về trường hợp bất khả kháng: Những trường hợp thiệt hại về hàng hoá do nguyên nhân không phải của ai thì gọi là bất khả kháng như chính sách cấm xuất nhập khẩu, chiến tranh, thiên tai. Để đảm bảo quyền lợi và khắc phục trường hợp này hai bên phải thông báo cho nhau bằng văn bản và cũng qui định sự chứng minh của một tổ chức trung gian (thường là phòng thương mại). + Điều khoản về trọng tài: Qui định thể thức giải quyết tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên mà không thể giải quyết bằng phương pháp hoà giải, hầu hết hiện nay ở Việt Nam đều qui định giải quyết theo thể thức trọng tài kinh tế. + Điều khoản về khiếu nại: Đây là các đề nghị, yêu sách do người nhập khẩu đưa ra đối với người xuất khẩu do số lượng, chất lượng hàng giao không phù hợp hoặc do một trong hai bên đã không thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải qui định rõ trình tự tiến hành khiếu nại, thời gian nộp đơn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc phát đơn khiếu nại và các phương pháp điều chỉnh khiếu nại. + Điều khoản về hiệu lực hợp đồng: Các bên căn cứ vào khối lượng công việc trong hợp đồng để xác định thời hạn hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, xác định thời gian tổ chức thanh lý hợp đồng sau khi hợp đồng hết hiệu lực. Tóm lại, việc ký kết hợp đồng là rất quan trọng trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. 3. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu Sau khi đã ký kết hợp đồng, các nghĩa vụ và quyền của các bên đã được xác lập mang tính pháp lý các bên phải tổ chức sắp xếp, thực hiện và theo dõi những phần việc phải làm, đồng thời phải yêu cầu đối tác thực hiện các điều kiện của mình. Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá gồm các bước sau: 3.1 Xin giấy phép nhập khẩu Đây là tiền đề để thực hiện tất cả các yêu cầu, đơn vị nhập khẩu phải lập hồ sơ gồm có: Đơn xin phép nhập khẩu. Phiếu hạn ngạch ( nếu có). Bản sao L/C. Sau đó gửi lên Bộ thương mại để xin giấy phép nhập khẩu (hiện nay chỉ còn những mặt hàng trong qui định của Nhà nước phải xin giấy phép nhập khẩu tại Bộ thương mại bình thường do cơ quan hải quan thực hiện). 3.2 Mở L/C. Viết đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn của ngân hàng, thường phải mở L/C sau một số ngày nhất định sau khi ký hợp đồng để bên bán chuẩn bị, tổ chức xắp xếp hàng hoá. 3.3 Thuê tầu chở hàng (nhập theo điều kiện FOB). Cần chú ý chọn phương tiện vận chuyển cho phù hợp với hàng hóa: Đối với hàng hoá của Công ty thiết bị bình chữa cháy, xe chữa cháy, vòi chữa cháy là hàng nặng nên chủ yếu Công ty đóng hàng bằng conter vận chuyển bằng tàu theo đường biển. Đối với hàng hoá như: Dây hạ chậm, thiết bị cứu hộ, quần áo chữa cháy... là hàng nhẹ cung cấp số lượng nhỏ, giá trị hàng hoá lớn thì Công ty thường vận chuyển theo đường hàng không. 3.4 Mua bảo hiểm. Khi mua bảo hiểm người nhập khẩu cần dựa vào các đặc điểm sau: Tính chất hàng hoá Vị trí xếp hàng lên tầu Tình trạng bao bì Tình hình chính trị -xã hội Tình hình khí hậu và thời tiết Tuỳ theo hoạt động nhập khẩu, kế ho#ch nhập khẩu mà người nhập khẩu có thể mua bảo hiểm năm, bảo hiểm chuyến. Đối với hàng nhập khẩu chủ hàng phải mua bảo hiểm khi mua theo điều kiện FOB hoặc CIF. 3.5 Làm thủ tục hải quan Hàng hóa khi xuyên qua cửa khẩu để xuất hoặc nhập khẩu, đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan chủ yếu gồm 4 bước sau: a. Khai báo hải quan Chủ hàng kê khai chi tiết lên tờ khai theo mẫu của tổng cục hải quan, kiểm tra thủ tục, giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai gồm những mục như: Tên người nhập khẩu, tên người xuất khẩu, loại hình, hợp đồng số... ngày tháng năm.... hết hạn ngày tháng năm, phương tiện vận tải gì....nước xuất khẩu, cảng, địa điểm xếp và dỡ hàng, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, loại hàng( hàng mậu dịch, hàng trao đổi tiểu nghạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất) tên hàng , số lượng, khối lượng, trị giá hàng tên công cụ vận tải nhập khẩu với nước nào. Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác: - Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu Hải quan Việt Nam cung cấp) - Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu ( từ 03 mặt hành chở lên) - Hợp đồng thương mại ( CONTRACT) bản chính hoạc sao y bản chính 01 bản - Hoá đơn thương mại ( INVOICE) bản chính 01 bản - Phiếu đóng gói (PACKINGLIST) bản chính 01 bản - Giấy phép nhập khẩu (nếu có) - Giấy giới thiệu - Giấy đăng ký kiểm định chất lượng ( nếu hàng hoá quy định) - Tờ khai trị giá ( nếu hàng nhập khẩu có thuế nhập khẩu) - Vận đơn (đường biển, hàng không) Phiếu đăng ký xe nước xuất khẩu ( đường bộ) - Bảo hiểm (nếu có) b. Xuất trình hàng hoá (Hải quan kiểm tra hàng hoá) - Sau khi khai báo Hải quan các chứng từ có liên quan đến hàng hoá, Lãnh đạo tại chi cục Hải quan có quyết định hàng hoá nếu là luồng xanh thì hàng hoá nhập khẩu được miễn kiểm tra, nếu là luồng đỏ thì hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra. - Chủ yếu hàng nhập khẩu của Công ty là thiết bị phòng cháy chữa cháy và nhập uỷ thác cho Bộ Công an, hàng thuộc diện phục vụ an ninh quốc phòng nên hàng hoá thường được miễn kiểm tra. c. Tính thuế. - Sau khi kiểm tra hàng hoá bộ chứng từ được được phân luồng sang bên tính thuế, bộ phận tính thuế sẽ tính thuế thông thường nếu hàng được quy định tính mức thuế VAT và thuế nhập khẩu là bao nhiêu nếu Công ty nhập khẩu trực tiếp và được miễn thuế VAT và thuế nhập khẩu nếu Công ty ký hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, hàng phục vụ cho an ninh Quốc phòng. d. Thực hiện các quyết định hải quan. Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định như: Cho hàng được phép thông quan, cho hàng thông quan một cách có điều kiện(như phải sửa chữa, đóng gọi lại), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế hay hàng không được nhập. Nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định đó. Việc vi phạm các qui định đó thuộc trách nhiệm hình sự. 3.6 Kiểm tra hàng hoá. Theo qui định, hàng nhập khẩu khi chưa về cửa khẩu, cần được kiểm tra kỹ, mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình, phải tiến hành kiểm tra. Cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong có chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu hàng có thể có tổn thất hoặc đặt theo lô, theo vận đơn, cảng mời công ty giám định, lập biên bản giám định. Nếu hàng chuyên chở đường biển bị thiếu, mất, phải có “Biên bản kết toán nhận hàng với tầu”, còn nếu bị đổ vỡ phải có “Biên bản hàng đổ vỡ hoặc hư hỏng”, đối với hàng rời như xi măng, bột mì, gạo, đường công ty nhập khẩu phải lập thư dự kháng, nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng tổn thất phải lập biên bản giám định. Nếu hàng thực sự có tổn thất, thiếu hụt, không đồng bộ, không phù hợp với hợp đồng Các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch, nếu hàng nhập khẩu là động, thực vật nhằm đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng. 3.7 Làm thủ tục thanh toán. - Thanh toán bằng L/C: Người nhập khẩu phải gửi kèm với đơn xin mở L/C hay uỷ nhiệm chi tiết: + Một uỷ nhiệm chi tiết để ký quỹ theo qui định về việc mở L/C. + Một uỷ nhiệm chi tiết để thu trả thủ tục phí cho ngân hàng. Khi bộ chứng từ được chuyển từ nước ngoài về đến ngân hàng và ngân hàng giao bộ chứng từ đó cho người nhập khẩu, người nhập khẩu phải xem xét, kiểm chứng từ và nếu hợp lệ trả tiền cho ngân hàng. - Thanh toán nhờ thu: Sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng, người nhập khẩu được kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu trong thời gian này, người nhập khẩu không đưa ra lý do chính đáng để từ chối thanh toán thì ngân hàng coi như yêu cầu đòi tiền là hợp lý, quá thời hạn kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp thanh toán tiền hàng sẽ được giải quyết giữa các bên hoặc qua trọng tài. iii. đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Hoạt động nhập khẩu của Công ty có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh vì nó chiếm nguồn doanh thu khá lớn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu là rất cần thiết và để có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu phải dựa trên kết quả đánh giá khoa học. 1. Phân tích hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty. Thời gian qua, công ty tiến hành hoạt động nhập khẩu trên cơ sở trước hết là mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho nền kinh tế quốc dân, sau nữa là mang lại hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu của bản thân công ty. Một hoạt động kinh doanh mà chỉ mang lại hiệu quả cho bản thân công ty mà lại ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh tế xã hội thì hoạt động kinh doanh đó không thể tồn tại và phát triển được do đất nước ta vẫn còn nghèo, khoa học kĩ thuật còn non trẻ không đáp ứng đủ những đòi hỏi của người sản xuất và tiêu dùng. Vì thế nhập khẩu hàng hoá máy móc thiết bị, nguyên vật liệu làm cho quá trình sản xuất diễn ra nhanh hơn, năng suất cao hơn, hàng điện tử gia dụng thì góp phần làm hiện đại hoá đời sống của nhân dânXuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế, công ty tham gia hoạt động nhập khẩu với việc đưa dạng chủng loại hàng hoá. Những mặt hàng của công ty vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng vừa đáp ứng được quá trình sản xuất. Có thể nói công ty đã quán triệt được đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế xã hội. Các mặt hàng nhập khẩu của công ty không những không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh tế xã hội mà còn có tác động tốt cho nền kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội bằng sự đóng góp nhỏ bé vào việc thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước, tăng nguồn thu ngân sách. Ngoài ra công ty cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo mức thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên của công ty. Như vậy ngoài việc tham gia vào hoạt động nhập khẩu nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty còn đem lại hiệu quả cho nền kinh tế xã hội, góp phần xây dựng đất nước, đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước. 2. Những thành tựu đạt được ở Công ty. Ngay từ năm 1961, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã thông qua pháp lệnh về quản lý của Nhà nước đối với công tác phòng cháy và chữa cháy và đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh ký lệnh công bố ngày 4/10/1961. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của đất nước, thời gian qua Đảng và Nhà nước đã tăng cường chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy chữa cháy. Ngày 29/06/2001, Luật phòng cháy chữa cháy đã được Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua và có hiệu lực từ ngày 4/10/2001. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy cũng được xây dựng mới và bổ sung hoàn thiện. Khoản 1 Điều 5 Luật phòng cháy chữa cháy qui định “ Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” Chính vì thế sự ra đời của Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan được tạo điều kiện thuận lợi bởi các cơ quan chức năng, Đảng, Nhà nước và người dân. Đây chính là cơ hội cho việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường là việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô kinh doanh. Tập thể cán bộ công nhân viên được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng có uy tín trong cả nước. Họ luôn nhiệt tình, hăng say với công việc, chịu trách nhiệm với công việc mình làm, thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức từ những chuyên gia trong và ngoài nước cũng như của các đối thủ cạnh tranh, lắng nghe, tiếp thu ý kiến của khách hàng nhằm thực hiện tốt phương châm “ Chất lượng là vàng”. Quan hệ giữa các thành viên trong Công ty rất gần gũi và gắn bó, đây là một tập thể có tính thống nhất và hoà hợp. Hơn nữa, do Công ty mới được thành lập nên đón nhận nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật, đi trước đón đầu các công nghệ mới do đó các sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo chất lượng cao mà giá cả hợp lý. Chính vì thế, cho dù mới thành lập nhưng ngay từ những năm đầu tiên Công ty đã tạo được sự tin tưởng của bạn hàng khắp cả nước. Công ty đã thi công và lắp đặt thiết bị cho các công trình như Nhà chung cư C6 – Khu đô thị mới Mỹ Đình 1, Cụm sản xuất làng nghề tập trung xã Tân Triều, Trung tâm tiếp thu khoa học Công nghệ nước ngoài, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện kỹ thuật mật mã - Ban Cơ yếu Chính phủ... Ngoài ra, sự phát triển thành công của Công ty có được như ngày hôm nay là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt, nhanh nhẹn của ban giám đốc - người đưa ra các đường lối, chính sách hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế, những người dẫn dắt Công ty từng bước đi lên, đứng vững và phát triển trên thị trường cạnh tranh khốc liệt mặc dù tuổi đời còn non trẻ. 3. Khó khăn và tồn tại. Với xu thế chung của xã hội, giá cả thuê nhà xưởng, kho bãi, điện nước, xăng dầu,ngày càng tăng cao do đó làm tăng các khoản chi phí của doanh nghiệp trong khi đó doanh nghiệp lại không thể tăng giá bán sản phẩm của mình vì còn phải cạnh tranh với các bạn hàng. Công ty là đơn vị kinh doanh thương mại có quy mô rộng nhưng nguồn vốn kinh doanh chưa dồi dào để có thể đáp ứng được nhu cầu kinh doanh mở rộng trên địa bàn khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Cở sỏ hạ tầng của nước ta chưa phát triển, hệ thống giao thông còn chằng chịt do đó làm tăng các chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản hàng hoá...Hệ thống kho bãi còn thiếu nhiều, chưa được nâng cấp nên có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng của hàng hoá. Việc lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch chi phí còn phụ thuộc vào tình hình chủ quan của Công ty. Nhiều khi dẫn đến kế hoạch không sát với thực tế, gây khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch, hoàn thành các chỉ tiêu như đã đề ra trong các bản kế hoạch. Thêm vào đó việc lập kế hoạch chủ yếu là vào thời điểm đầu năm tài chính, đề ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo mà tình hình thực tế trên thị trường thường xuyên có sự biến động, thay đổi nhanh chóng, do đó kế hoạch không bám sát vào thực tiễn. Do quy mô vốn hạn chế nên bộ phận kế toán của Công ty chưa được sử dụng phần mềm kế toán, gây tốn thời gian, công sức và nhân viên của bộ phận tài chính kế toán. Thêm vào đó, các chính sách thuế của Nhà nước hay thay đổi làm doanh nghiệp bị động trong kinh doanh. Chương iii. Phương hướng hoạt động và giảI pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty tnhh tiếp thị và thương mại anh lan. I. phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty. Trong giai đoạn vừa qua nhờ có sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần điều chỉnh và khắc phục. Do đó trong giai đoạn tới Công ty cần phải đưa ra được những quyết sách phát huy các kết quả đã đạt được bên cạnh đó hạn chế và giải quyết tốt nhất các tồn tại khó khăn đảm bảo hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao. Qua quá trình phân tích các động thái của thị trường trong một vài năm tới cùng với mục tiêu đã lựa chọn Công ty đã xây dựng một kế hoạch kinh doanh nhập khẩu với các định hướng như sau: 1. Định hướng phát triển nguồn hàng Ngoài việc đề ra các chỉ tiêu cho kế hoạch phát triển kinh doanh nhập khẩu như: doanh thu, kim ngạch nhập khẩu, lợi nhuận thực hiện... Công ty cũng đề ra cho mình những phương hướng biện pháp thực hiện hết sức rõ ràng. Công ty phải luôn đảm bảo được đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị trường đã đặt vị trí của đầu ra quan trọng hơn và quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhất là đối với một doanh nghiệp thương mại như Công ty. Thực tế đã chứng minh tất cả các nỗ lực trong quá trình bán hàng như: chào hàng, xúc tiến bán hay quảng cáo cho một mặt hàng nào đó muốn được diễn ra thuận lợi, liên tục và đồng bộ thì công tác tạo nguồn phải được đảm bảo thực hiện tốt và luôn đi trước một bước. Công ty sẽ thu được nhiều và tỷ lệ sinh lời trên một đồng vốn sẽ được nâng cao và hàng hoá nhập về được bán nhanh với giá cả hợp lý hay nói cách khác nguồn đầu vào luôn được thực hiện tốt. Tại thời điểm hiện nay Công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng với nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu là Trung quốc, Hàn quốc, Nhật bản, Asean và các nước Đông âu.. nhìn chung Công ty có nguồn đầu vào khá đa dạng và ổn định. Trong giai đoạn tới công tác tạo nguồn đã định cho mình những hướng đi sau: + Nghiên cứu kỹ các nguồn hàng kết hợp với nhu cầu thị trường nội địa để có phương án tạo nguồn nhanh nhất đầy đủ kịp thời. + Duy trì mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng truyền thống, có uy tín đối với Công ty bên cạnh đó thúc đẩy công tác tìm hiểu và mở rộng quan hệ kinh doanh sang các thị trường mới, giàu tiềm năng để nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. + Thu hẹp các nguồn hàng bị dàn chải từ các quốc gia khác nhau, chọn ra thị trường có uy tín và khả năng cạnh tranh cao nhất để làm bạn hàng lâu dài. Điều này sẽ giúp Công ty giảm thiểu chi phí vận chuyển hàng hoá từ các quốc gia khác nhau từ đó giảm giá thành hàng nhập khẩu, giảm giá bán trên thị trường nâng cao khả năng canh. + Xây dựng và đề ra các tiêu chuẩn lựa chọn nguồn hàng chủ yếu. Các tiêu chuẩn đó phải được xây dựng dựa trên uy tín và khả năng thực tế các bạn hàng như: uy tín, đạo đức kinh doanh, khả năng tài chính, khả năng đáp ứng về chất lượng cũng như giá cả hàng hoá.. vấn đề này thực sự có ý nghĩa bởi trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá chất lượng và giá cả có phù hợp với nhu cầu trong nước mới đảm bảo chắc chắn mặt hàng nhập khẩu về có thể tiêu thụ. Hơn nữa việc cung cấp tín dụng nhập khẩu của người bán và mức chiết giá do mua tập trung với số lượng lớn tạo cho Công ty lợi thế khi phải cạnh tranh với các đối thủ khác. + Vấn đề cơ cấu và tỷ trọng cho các mặt hàng nhập khẩu được Công ty chú trọng, cân nhắc và đánh giá thường xuyên để có những điều chỉnh phù hợp với động thái của thị trường. 2. Định hướng phát triển thị trường khách hàng Cụng ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan một doanh nghiệp kinh doanh cỏc mặt hàng phòng cháy chữa cháy đã có mặt 7 năm và cú uy tớn trờn thương trường. Tuy nhiờn, cũng xuất phỏt từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh phòng cháy chữa cháy một loại mặt hàng không phổ biến trong người dân mà hầu hết chỉ cung cấp cho các công trình mang tầm cỡ quốc gia, những công trình lớn như trường học, khu nhà chung cư.....Mặc dù vậy công ty vẫn gặp rất nhiều cạnh tranh kể cả cỏc doanh nghiệp Nhà nước lẫn cỏc doanh nghiệp tư nhõn . Cỏc đơn vị cung ứng mặt hàng ngày càng tăng trong khi đú nhu cầu của thị trường lại khụng cú sự biến động nhiều, chớnh vỡ vậy khõu bỏn hàng của Cụng ty gặp rất nhiều khú khăn. Đối mặt với tỡnh hỡnh thị trường hiện nay, Cụng ty đó đề ra một số mục tiờu phương hướng phỏt triển thị trường và khỏch hàng. + Củng cố và duy trì tốt với khách hàng truyền thống bằng việc cung ứng đúng, ổn định về số lượng và chất lượng hàng hoá. Thực hiện chiết giá cho khách hàng đặc biệt là khách hàng mua với số lượng lớn. + Tă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7313.doc
Tài liệu liên quan