Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo ở công ty VMS- MobiFone

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 3

I. Khái quát về quảng cáo và hiệu quả của hoạt động quảng cáo đối với các doanh nghiệp 3

1. Khái quát về quảng cáo 3

1.1. Khái niệm về quảng cáo 4

1.1.1. Quảng cáo hiểu theo nghĩa rộng 4

1.1.2. Quảng cáo hiểu theo nghĩa hẹp 5

1.2. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động quảng cáo 6

1.3. Các hình thức quảng cáo, ưu và nhược điểm của các hình thức quảng cáo 9

1.4. Vai trò và chức năng của hoạt động quảng cáo 14

2. Hiệu quả của hoạt động quảng cáo đối với doanh nghiệp. 17

2.1. Chỉ tiêu định tính 18

2.2. Chỉ tiêu định lượng 19

II. Đặc điểm hiệu quả hoạt động quảng cáo và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 22

1. Đặc điểm của hiệu quả hoạt động quảng cáo 22

1.1. Gây được ấn tượng mạnh mẽ trong tâm trí khách hàng 22

1.2. Duy trì và mở rộng khách hàng 23

1.3. Trở thành một phần không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày của khách hàng 24

1.4. Tối đa hoá sự ảnh hưởng của các phương tiện thông tin đại chúng 24

1.5. Phù hợp với chi phí dành cho quảng cáo 25

2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 25

2.1. Chỉ tiêu định tính để đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo 26

2.2. Chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo 27

 

 

III. Những nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động quảng cáo ở doanh nghiệp 28

1. Yếu tố khoa học và công nghệ 28

2. Chính sách quản lý của nhà nước 28

3. Mức độ cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp 29

4. Khả năng tài chính của doanh nghiệp dành cho quảng cáo 30

5. Yếu tố con người của doanh nghiệp 31

6. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 31

CHƯƠNG II 33

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY VMS- MOBIFONE 33

I. Đặc điểm hoạt động quảng cáo của công ty VMS có ảnh hưởng đến việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động quảng cáo. 33

1. Giới thiệu chung về công ty truyền thông di động VMS- MobiFone 33

2. Đặc điểm hoạt động quảng cáo của công ty VMS- MobiFone 35

3. Hoạt động quảng cáo của công ty VMS- MobiFone ảnh hưởng đến việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động quảng cáo 40

II. Phân tích thực trạng hiệu quả quảng cáo của công ty VMS- MobiFone hiện nay 41

1. Thực trạng hiệu quả hoạt động quảng cáo hiện nay của công ty VMS- MobiFone 41

1.1. Thực trạng và quy trình thực hiện một hoạt động quảng cáo tại công ty VMS-MobiFone 41

1.2. Tác động của quảng cáo đến doanh thu và lợi nhuận của công ty VMS- MobiFone 49

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quảng cáo ở công ty VMS- MobiFone 53

2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS- MobiFone 59

3. Phân tích hiệu quả của một số phương tiện quảng cáo điển hình của công ty VMS 63

3.1 Phân tích hiệu quả quảng cáo thông qua quảng cáo trên báo và tạp chí 64

3.2 Phân tích hiệu quả quảng cáo trên Tivi 67

3.3 Phân tích hiệu quả quảng cáo trên Internet 70

III. Đáng giá hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS 71

1. Đánh giá về chỉ tiêu định tính mà hoạt động quảng cáo mang lại 72

2. Đánh giá về chỉ tiêu định lượng mà hoạt động quảng cáo mang lại 73

CHƯƠNG III 78

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY VMS TRONG THỜI GIAN TỚI 78

I. Phương hướng phát triển của công ty VMS và yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty 78

1. Phương hướng phát triển của viễn thông Việt Nam trong thời gian tới 78

2. Phương hướng phát triển của công ty VMS trong những năm tới 82

3. Yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS trong thời gian tới 85

3.1. Nâng cao chất lượng thông tin quảng cáo 85

3.2. Xây dựng chương trình quảng cáo phù hợp với ngân sách dành cho quảng cáo 87

3.3. Nội dung quảng cáo phải chân thực hấp dẫn khách hàng, lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp với nội dung quảng cáo 88

3.4. Phát huy sự sáng tạo của nhân viên làm việc trong lĩnh vực quảng cáo và mối quan hệ của công ty với các công ty truyền thông quảng cáo 89

II. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS 90

1. Điều tra nghiên cứu thị trường để xây dựng chương trình quảng cáo cho phù hợp 90

2. Thực hiện các chương trình quảng cáo một cách thường xuyên, liên tục và đồng bộ 92

3. Tăng mức chi phí dành cho hoạt động quảng cáo 93

4. Phát huy sự sáng tạo của nhân viên làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty 94

5. Duy trì và phát triển mối quan hệ của công ty với các công ty kinh doanh lĩnh vực truyền thông quảng cáo 95

III. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS 96

1. Sử dụng các phương thức tiên tiến để đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo và chú trọng đến công tác quản lý hoạt động quảng cáo 96

2. Có phương pháp xây dựng ngân sách phù hợp cho hoạt động quảng cáo 97

3. Cần chú trọng hơn đến nội dung của quảng cáo 99

4. Cần sử dụng các hình thức quảng cáo sao cho phù hợp để tiết kiệm nhất và đạt hiệu quả nhất 100

5. Cần quan tâm đến yếu tố con người làm việc trong lĩnh vực quảng cáo để giúp họ phát huy sự sáng tạo của mình trong hoạt động quảng cáo 101

6. Sử dụng các biện pháp hỗ trợ khác để quảng cáo đạt hiệu quả cao nhất 102

7. Phát huy mối quan hệ của công ty với các công ty truyền thông quảng cáo 103

8. Xây dựng các quảng cáo phù hợp với chiến lược phát triển của công ty cũng như mức độ cạnh tranh trên thị trường 104

9. Cần thực hiện các quảng cáo trên nhiều phương tiện truyền thông quảng cáo 105

KẾT LUẬN 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO 108

 

doc110 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2883 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo ở công ty VMS- MobiFone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gày nếu không có vtc ). Phòng GCTT phối hợp với các đối tác để hoàn thiện các nội dung quảng cáo : TVC, mẫu báo, mẫu POSM phục vụ khách hàng, Banner Internet Bước 4. Lãnh đạo công ty phê duyệt chương trình quảng cáo Bước 5. ( Thời gian thực hiện là 12 ngày) P. GCTT chủ trì phối hợp với các đơn vị ( công ty triển khai Media, chủ phương tiện ) triển khai kế hoạch Media trên các kênh toàn quốc như triển khai quảng cáo trên báo ( Print ad), truyền hình ( TVC hoặc POPUP), đài phát thanh ( Radio), Internet. Các trung tâm TDDĐ phối hợp triển khai Các ấn phẩm của chương trình khuyến mại như. Banner đường phố, Porter, tờ rơi…. sẽ do các trung tâm TDDĐ khu vực thực hiện căn cứ vào mẫu và kế hoạch của công ty Các ấn phẩm phục vụ nghiệp vụ bán hàng như hợp đồng, phiếu đăng ký, sẽ do các trung tâm TDDĐ khu vực thực hiện căn cứ vào mẫu và kế hoạch của công ty Các ấn phẩm về các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ do phòng GCTT chủ trì thực hiện Các ấn phẩm về các chương trình CSKH sẽ do phòng CSKH thực hiện theo kế hoạch của công ty Các ấn phẩm phục vụ bán hàng như vỏ bộ hoà mạng, phiếu đăng ký dịch vụ, sách hướng dẫn đi kèm bộ hoà mạng sẽ do phòng kế hoạch bán hàng thực hiện Các ấn phẩm phục vụ chương trình thanh toán cước phí sẽ do phòng TTCP thực hiện Trên đây là quy trình kế hoạch quảng cáo của công ty VMS- MobiFone nhờ vào sự chuyên nghiệp của quy trình quảng cáo này mà quảng cáo của công ty trong những năm vừa qua luôn đạt được hiệu quả cao. 1.2. Tác động của quảng cáo đến doanh thu và lợi nhuận của công ty VMS- MobiFone Bảng tác động của quảng cáo đến các chỉ tiêu doanh thu của công ty VMS-MobiFone Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Tác động của quảng cáo đến các chỉ tiêu % 9 11 13 14 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị * Tác động của quảng cáo đến doanh thu Bảng doanh thu của VMS qua các năm Đơn vị. Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Doanh thu 4.520,000 6.300,000 9.300,000 13.000,000 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị DT2005 = DT2005*Q2005 –DT2004*Q2004= 6.300*11- 4.520*9= 286,2 DT2006= DT2006*Q2006- DT2005*Q2005 = 9.300*13- 6.300*11 = 516 DT2007=DT2007*Q2007-DT2006*Q2006= 13.000*14- 9.300*13= 611 Chỉ tiêu Dơn vị 2005 2006 2007 DT1*Q1-DT0*Q0 Tỷ đồng 286,2 516 611 Biểu đồ tác động của quảng cáo đến doanh thu của công ty VMS Quản cáo Doanh thu 4.520 611 516 286,2 13.000 9.300 6.300 2004 2005 2006 2007 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị Màu vàng. Là tác động của quảng cáo Màu hồng. Là doanh thu của công ty Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm và tác động của quảng cáo đến doanh thu của tăng qua các năm, Nếu năm 2005, doanh thu là 6.300 tỷ thì quảng cáo có tác động góp 286,2 tỷ vào doanh thu này, năm 2006 doanh thu là 9.300 tỷ thì quảng cáo góp 516 tỷ vào doanh thu này, năm 2007 doanh thu là 13.000 tỷ quảng cáo đóng góp 611 tỷ vào doanh thu. Như vậy năm 2007 quảng cáo có tác động lơn nhất đến doanh thu của quảng cáo, điều này cũng hoàn toàn phù hợp bởi năm 2007 là năm công ty có những bước đột phá trong quá trình kinh doanh, năm 2007 cũng là năm công thực hiện nhiều các quảng cáo nhất và đạt được nhiều thành công nhất trong kinh doanh * Tác động của quảng cáo đến lợi nhuận Bảng lợi nhuận của công ty qua các năm Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Lợi nhuận Tỷ đồng 1.200 2.900 4.500 6.300 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị Bảng chi phí cho quảng cáo của công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Chi phí quảng cáo Tỷ đồng 90,4 126 186 260 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị LN2005= (LN2005 – LN2004)/CP2005= (2.900- 1200)/126= 13,49 LN2006= (LN2006- LN2005)/ CP2006= (4.500- 2.900)/186=8,6 LN2007= (LN2007- LN2006)/ CP2007= (6.300- 4500)/ 260= 6,9 Biểu đồ về lợi nhuận và tác động của quảng cáo đối với lợi nhuận ở công ty VMS Lợi nhuận Tỷ đồng Chi quảng cáo 2.900 4.500 6.300 1.200 126 90,4 186 260 2004 2005 2006 2007 2004 2005 2006 2007 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị Màu nâu là lợi nhuận của công ty qua các năm Màu vàng là chi phí quảng cáo của công ty qua các năm Nhìn vào biểu đồ ta thấy cả chi phí và lợi nhuận qua các năm đều có sự tăng lên, năm 2007 công ty chi cho quảng cáo nhiều nhất chiếm 260 tỷ và đã giúp lợi nhuận tăng lên 6.300 tỷ năm có lợi nhuận tăng ít nhất là năm 2004 lợi nhuận chỉ có 1.200 tỷ trong khi đó chi phí quảng cáo bỏ ra là 90,4 tỷ, tuy nhiên thì năm 2005 thì một đồng chi phí quảng cáo bỏ ra thu về 13,49 đồng lợi nhuận, năm 2007 một đồng bỏ ra chỉ thu về 6,9 đồng lợi nhuận, lợi nhuận thu về ít bởi năm 2007 là năm mà thị trường thông tin di động cạnh tranh rất là mạnh mẽ, do vậy công ty phải thực hịên rất nhiều các quảng cáo để củng cố thương hiệu, đồng thời bên cạnh đó do các mạng thông tin di động khác thực hiện rất nhiều các hình thức khuyến mại, nên công ty cũng phải thực hiện nhiều hình thức khuyến mại nhằm giữa khách hàng cũ và lôi kéo khách hàng mới nên lợi nhuận thu về từ chi phí quảng cáo có phần giảm sút 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quảng cáo ở công ty VMS- MobiFone * Chiến lược và chính sách phát triển của công ty VMS- MobiFone Trong những năm qua công ty luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu mà nhà nước và cấp trên giao cho cũng như luôn hoàn thành các mục tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra. Năm 2007 được xem là năm đột phá của công ty trong việc đầu tư, mở rộng mạng lưới với việc lắp đặt mới 3316 trạm BTS, mở rộng dung lượng hệ thống IN lên 14.694K, tăng thêm 9 tổng đài SMSC với dung lượng 5.234K. BHSM, 21 tổng đài MSC với dung lượng 12.000K. Nhờ đó, dung lượng mạng lưới đã được mở rộng và phát triển gấp 2 lần so với năm 2006. Cũng trong năm 2007, công ty đã được cục quản lý chất lượng BCVT và CNTT đánh giá là mạng thông tin có chất lượng tốt nhất với các chỉ số chất lượng cao nhất về tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công cao nhất, chất lượng thoại cao nhất…Với sự tín nhiệm của khách hàng, năm 2007, cùng lúc công ty được nhận 3 giải thưởng là. “ Mạng chăm sóc khách hàng tốt nhất”. “ Mạng di động được ưu chuộng nhất năm 2007”. “ Mạng có dịch vụ phi thoại tốt nhất”. Cùng với 3 danh hiệu trên, trong năm 2007, công ty còn được bình chọn là một trong 10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam năm 2006, được nhận cúp thương hiệu mạnh Việt Nam. Những thương hiệu này cho thấy niềm tin của khách hàng đối với công ty trong 14 năm kinh doanh trên thị trường thông tin di động Việt Nam. Năm 2007, công ty cũng vinh dự được tổ chức UNDP của liên hợp quốc bình chọn là doanh nghiệp xếp hạng trong tốp 20 của danh sách 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Theo dự báo của thị trường thì nhu cầu thị trường về dịch vụ thông tin di động còn rất lớn. Đây chính là cơ hội để công ty tiếp tục mở rộng thị trường. Năm 2008 công ty đặt mục tiêu phấn đấu với 6.5 triệu thuê bao thực phát triển mới, doanh thu đạt 16.000 tỷ đồng, lắp đạt thêm 6000 trạm BTS nâng tổng số lên 10.000 trạm vào cuối năm 2008, tiếp tục nâng cao chất lượng mạng lưới với các tiêu chuẩn kỹ thuật rớt mạch nhỏ hơn hoặc bằng 1.2% , tỷ lệ thiết lập thành công cuộc gọi lớn hơn hoặc bằng 96%. Về công tác chăm sóc khách hàng, phấn đấu đạt các chỉ tiêu hệ số rời mạng nhỏ hơn và bằng 45%, số khiếu nại có cơ sở/ 100 khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 0.25 khiếu nại/ quý. Năm 2008, công ty đưa ra mục tiêu phấn đấu đạt 50% thị phần của thị trường thông tin di động Việt Nam. Để công ty có thể đạt được các mục tiêu phấn đấu đề ra thì ngoài sự nôỗlực của mọi nhân viên trong công ty cón có ảnh hưởng rất lớn của các chính sách bán hàng, khuyến mãi… Trong đó hoạt động quảng cáo được công ty hết sức quan tâm để có thê nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như khẳng định giá trị thương hiệu của công ty trên thị trường. Công ty đã có xây dựng một chiến lược quảng cáo riêng cho công ty. Điều này sẽ giúp cho hoạt động quảng cáo của công ty đạt được hiệu quả tốt. * Khả năng tài chính của công ty VMS- MobiFone dành cho quảng cáo Ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty. Ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo được xác định dựa trên tổng doanh thu của công ty. VMS- MobiFone cũng giống như các công ty lớn ở trên thế giới, chi phí dành cho quảng cáo và tiếp thị hàng năm chiếm 4% tổng doanh thu của công ty. Nhưng ngân sách đó sẽ có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với khả năng tài chính của công ty cũng như mức độ cạnh tranh trên thị trường. Sau đây là ngân sách dành cho quảng cáo và tiếp thị của công ty trong mấy năm gần đây Bảng ngân sách chi cho quảng cáo Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 dự kiến 2008 Doanh thu 4.520,000 6.300,000 9.300,000 13.000,000 16.000,000 Chi quảng cáo,tiếp thị 180,800 252,000 372,000 520,000 640,000 Nguồn: Phòng giá cước và tiếp thị Trong số các công ty kinh doanh lĩnh vực thông tin di động: Vinaphone, Viettelmobile, S-fone, HT-Mobile…thì MobiFone là công ty có ngân sách dành cho quảng cáo được đánh giá là tương đối lớn. Với số ngân sách này công ty có thể thực hiện được các chiến dịch quảng cáo tầm cỡ, các quảng cáo của công ty có thể được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục. Quảng cáo của công ty được thực hiện bằng nhiều hình thức quảng cáo khác nhau, với nhiều hình thức quảng cáo khác nhau như vậy thì lượng khách hàng biết đến sản phẩm, hình ảnh của công ty là rất lớn. Các quảng cáo của công ty được thực hiện một cách thường xuyên làm cho thông tin về sản phẩm cũng như hình ảnh về công ty luôn luôn đến được với khách hàng. Chính những điều này làm cho quảng cáo của công ty luôn đạt hiệu quả cao nhất. * Yếu tố con người của công ty VMS- MobiFone Ban đầu mới thành lập công ty chỉ có 5 cán bộ, sau một thời gian phát triển đến nay số cán bộ của công ty đã lên đến trên 3.500 cán bộ. Những người làm việc trong công ty là những người có trình độ chuyên môn cao, số lượng nhân viên có bằng đại học chiếm đến 98% số lượng cán bộ, có nhiều cán bộ có 2 đến 3 bằng đại học, nhiều cán bộ là thạc sỹ, tiến sỹ. Số lượng cán bộ làm việc trực tiếp trong lĩnh vực quảng cáo của công ty 100% có bằng đại học, các cán bộ làm việc ở đây được đào tạo trong môi trường chuyên nghiệp, năng động sáng tạo ở các trường đại học danh tiếng, có nhiều cán bộ đã từng đi du học ở các nước tiên tiến trên thế giới. Do vậy mà đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty luôn luôn sáng tạo được các chương trình quảng cáo hay, gần gũi với khách hàng giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm của công ty một cách dễ dàng. Đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty luôn luôn được công ty đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như các hình thức quảng cáo mới trên thế giới. Với đội ngũ cán bộ như vậy hoạt động quảng cáo của công ty luôn luôn được nâng cao cả nội dung và hình thức. Các quảng cáo mà công ty đưa ra luôn luôn phù hợp với tình hình phát triển thị trường. Điều này đã góp phần rất lớn đến hiệu quả hạot động quảng cáo của công ty. Làm cho quảng cáo của công ty ngày càng được nâng cao, góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt hiệu quả cao. * Đặc điểm và dịch vụ mà công ty VMS- MobiFone kinh doanh Công ty VMS- MobiFone là công ty kinh doanh trong lĩnh vực thông tin di động do vậy mà sản phẩm của công ty không phải là sản phẩm vật chất. Sản phẩm của công ty cung cấp cho khách hàng là các dịch vụ về thông tin di động giúp khách hàng có thể nghe, gọi, nhắn tin…Hiện nay công ty đã cung cấp trên 40 các loại dichj vụ giá trị gia tăng các loại như, nghe, gọi, nhắn tin, internet… Và hiện nay công ty đang nghiên cứu và đưa vào sử dụng các dịch vụ tiện ích khác giúp khách hàng có thể thoã mãn mọi yêu cầu từ liên lạc đến tra cứu thông tin. Do dịch vụ mà công ty cung cấp là các dịch vụ về thông tin di động do đó nó vừa có những đặc trưng chung của ngành bưu điện nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng của ngành thông tin di động. Sản phẩm của công ty là các dịch vụ nhằm đáp ứng một cách nhanh chóng, chính xác các thông tin cho khách hàng. Do vậy mà các quảng cáo của công ty cũng phải thể hiện được sự nhanh nhẹn, chính xác của các thông tin mà quảng cáo đưa ra. Điều này phần nào sẽ ảnh hưởng đến việc thiết kế các chương trình quảng cáo làm cho việc tổ chức chương trình quảng cáo của công ty sẽ khó hơn quảng cáo của các công ty khác. Phần nào sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quảng cáo của công ty. * Mức độ cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiêp cùng kinh doanh dịch vụ thông tin di động Năm 2007 chứng kiến tốc độ phát triển mạnh mẽ của thị trường thông tin di động Việt Nam, nếu như năm 2006 các mạng thông tin di động Việt Nam chỉ phát triển được 7 triệu thuê bao mới thì năm 2007 thì con số này đã tăng gấp đôi, vào khoảng 14 triệu thuê bao. Theo các giới chuyên gia năm 2008, thị trường thông tin di động sẽ tiếp tục khởi sắc, với cuộc so tài của bộ 3 mạng MobiFone, Vinaphone, Viettel ngoài ra bên cạnh đó còn có rất nhiều các mạng khác cũng sẽ tiếp tục phát triển như mạng HT-Mobile, S-Phone… Điều này càng làm cho sức cạnh tranh của thị trường thông tin di động Việt Nam trở nên quyết liệt hơn. Nếu như năm 2007, các mạng cạnh tranh với nhau bằng việc tạo dấu ấn giảm cước di động kỷ lục cùng ở mức ngang bằng nhau thì năm 2008 các mạng sẽ tiếp tục cạnh tranh nhau về các ngôi vị dẫn đầu của thị trưòng thông tin di động. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và phát triển số thuê bao cũng như thương hiệu của mạng mình, thì hoạt động quảng cáo được các mạng cho là nhân tố quan trọng sẽ giúp mạng di động của mình thực hiện được các mục tiêu và chiến lược đề ra. Do vậy mà các mạng đều đồng loạt nâng cao hoạt động quảng cáo cho mạng di động của mình với mong muốn giới thiệu các dịch vụ và các chương trình mới của mạng mình cho khách hàng. Các mạng đều đồng loạt tăng chi phí cho hoạt động quảng cáo cũng như thực hiện các chiến dịch quảng cáo một cách thường xuyên liên tục với nhiều hình thức quảng cáo khác nhau như trên báo, tạp chí, truyền hình…Các mạng đều có những chương trình quảng cáo rất hay, rất hấp dẫn giúp khách hàng có thể dễ dàng nắm bắt và hiểu các thông tin mà các công ty đưa ra từ hoạt động quảng cáo. Đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các mạng thông tin di động trên thị trường di động Việt Nam cũng như sức cạnh tranh mạnh mẽ từ hoạt động quảng cáo của các mạng. Công ty VMS-MobiFone đã xây dựng riêng cho mình một chiến lược quảng cáo, với kinh phí cho quảng cáo ngày càng được tăng lên giúp hoạt động quảng cáo của công ty sẽ đạt được hiệu quả cao nhất. Sau mỗi chương trình quảng cáo công ty đều đánh giá lại những điều đã đạt đươợ cũng như chưa đạt được mà quảng cáo đó mang lại. Từ đò công ty sẽ điều chỉnh lại hoạt động quảng cáo của mình sao cho ngày càng phù hợp với sự phát triển của thị trường cũng như sự cạnh tranh giữa các mạng. Chính những yếu tố này đã giúp công ty luôn đạt được hiệu quả cao trong mỗi lần thực hiện chương trình quảng cáo. * Mối quan hệ của công ty VMS-MobiFone với các công ty truyền thông quảng cáo Hoạt động quảng cáo của công ty VMS- MobiFone được thực hiện bởi rất nhiều các phương tiện quảng cáo khác nhau của các công ty quảng cáo khác nhau từ quảng cáo trên báo, đến quảng cáo trên truyền hình của các kênh truyền hình khác nhau…Khi thực hiện một chương trình quảng cáo thì các cán bộ làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty chỉ xác định mực tiêu của quảng cáo, ngân sách dành cho chương trình quảng cáo đó và lựa chọn hình thức quảng cáo. Còn các công việc như sáng tạo thông điệp, tạo ý tưởng, sản xuất thử và thực hiện khâu quảng cáo đều do các công ty quảng cáo đảm nhiệm. Do vậy để quảng cáo của công ty có nội dung và hình thức quảng cáo phù hợp với tình hình phát triển của thị trường, quảng cáo của công ty có thu hút khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp thu nội dung của các chương trình quảng cáo thì tầm quan trọng của các công ty quảng cáo là rất lớn. Do đó mà mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện quảng cáo là rất quan trọng bởi mối quan hệ của công ty có tốt thì các công ty quảng cáo sẽ quan tâm đến quảng cáo của công ty một cách đặc biệt. Nhận biết được yếu tố quan trọng này mà ngay từ khi thành lập đến bây giờ công ty VMS- MobiFone luôn luôn thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp với các công ty thực hiện chương trình quảng cáo. Công ty luôn luôn có những chính sách đặc biệt đối với các công ty thực hiện quảng cáo. Điều này đã giúp cho mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện quảng cáo được duy trì tốt đẹp. Công ty luôn có những phần quà tặng các công ty thực hiện quảng cáo nhân những ngày lễ, tết, những ngày trọng đại của các công ty thực hiện quảng cáo. Chính những yếu tố này đã giúp cho quảng cáo của công ty luôn luôn được coi trọng đối với các công ty thực hiện quảng cáo, các công ty thực hiện quảng cáo luôn xây dựng các chương trình quảng cáo cho công ty ngày càng phong phú cả về nội dung lẫn hình thức. Tạo điều thuận lợi để quảng cáo của công ty luôn đạt hiệu quả cao nhất. 2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS- MobiFone Quảng cáo trong nền kinh tế thị trưòng là điều mà bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng phải thực hiện nhằm giới thiệu với khách hàng về sản phẩm cũng như thương hiệu của doanh nghiệp mình. Nếu doanh nghiệp không thực hiện quảng cáo thì chỉ doanh nghiệp mới biết mình đang làm gì còn khách hàng thì không thể biết được, do vậy mà quảng cáo đối với các doanh nghiệp trở lên vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên thì tuỳ theo từng doanh nghiệp mà hoạt động quảng cáo có những thuận lợi và khó khăn nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quảng cáo. Công ty VMS- MobiFone cũng như là các công ty khách hiện đang kinh doanh trên thị trường đều có những thuận lợi và khó khăn nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả quảng cáo của công ty. 2.1. Những thuận lợi giúp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS- MobiFone * Nhân lực làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty. Quảng cáo của công ty được giao cho phòng giá cước và tiếp thị của công ty đảm nhận, những nhân viên của phòng xác định ngân sách, lựa chọn hình thức quảng cáo. Trình độ chuyên môn của những nhân viên này được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng cả trong và ngoài nước, nhiều cán bộ có bằng thạc sỹ và tiến sỹ, bên cạnh đó thì công ty trong mỗi năm hoạt động sản xuất kinh doanh đều có chương trình đào tạo giúp nâng cao chuyên môn cũng như giúp thích nghi với những mỗi trường biến đổi của thị trường. Đồng thời những cán bộ, nhân viên này còn được công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công việc như được trang bị các loại máy móc hiện đại hỗ trợ cho việc làm các quảng cáo. Những nhân viên, cán bộ này đều có kinh nghiệm làm việc nhiều năm, do vậy họ có nhiều sáng kiến hay giúp quảng cáo của công ty có nội dung và hình thức ngày càng phong phú và hấp dẫn khách hàng hơn * Ngân sách dành cho quảng cáo. Trong những công ty cùng kinh doanh trong lĩnh vực thông tin di động như Vinaphone, Vietlle, HT- Mobile… thì ngân sách dành cho quảng cáo của MobiFone được đánh giá là tương đối cao, mỗi năm VMS dành 2 % tổng thu nhập của công ty dành cho hoạt động quảng cáo. Có được ngân sách lớn như vậy do đó mà các chiến dịch quảng cáo của VMS được thực hiện một cách thường xuyên và thực hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng giúp thông tin về quảng cáo của công ty đến được với mọi khách hàng ở mọi vùng miền của tổ quốc, bên cạnh việc ngân sách dành cho quảng cáo lớn như vậy thì VMS còn có các chiến lược và chính sách dành cho quảng cáo rất tốt cả hai yếu tố này đều giúp cho các quảng cáo của VMS được nâng cao * Mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện trong lĩnh vực quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của công ty VMS- MobiFone được thực hiện bởi rất nhiều các phương tiện quảng cáo khác nhau của các công ty quảng cáo khác nhau từ quảng cáo trên báo, đến quảng cáo trên truyền hình của các kênh truyền hình khác nhau…Khi thực hiện một chương trình quảng cáo thì các cán bộ làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty chỉ xác định mực tiêu của quảng cáo, ngân sách dành cho chương trình quảng cáo đó và lựa chọn hình thức quảng cáo. Còn các công việc như sáng tạo thông điệp, tạo ý tưởng, sản xuất thử và thực hiện khâu quảng cáo đều do các công ty quảng cáo đảm nhiệm. Do vậy để quảng cáo của công ty có nội dung và hình thức quảng cáo phù hợp với tình hình phát triển của thị trường, quảng cáo của công ty có thu hút khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp thu nội dung của các chương trình quảng cáo thì tầm quan trọng của các công ty quảng cáo là rất lớn. Do đó mà mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện quảng cáo là rất quan trọng bởi mối quan hệ của công ty có tốt thì các công ty quảng cáo sẽ quan tâm đến quảng cáo của công ty một cách đặc biệt. Nhận biết được yếu tố quan trọng này mà ngay từ khi thành lập đến bây giờ công ty VMS- MobiFone luôn luôn thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp với các công ty thực hiện chương trình quảng cáo. Công ty luôn luôn có những chính sách đặc biệt đối với các công ty thực hiện quảng cáo. Điều này đã giúp cho mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện quảng cáo được duy trì tốt đẹp. Công ty luôn có những phần quà tặng các công ty thực hiện quảng cáo nhân những ngày lễ, tết, những ngày trọng đại của các công ty thực hiện quảng cáo. Chính những yếu tố này đã giúp cho quảng cáo của công ty luôn luôn được coi trọng đối với các công ty thực hiện quảng cáo, các công ty thực hiện quảng cáo luôn xây dựng các chương trình quảng cáo cho công ty ngày càng phong phú cả về nội dung lẫn hình thức. Tạo điều thuận lợi để quảng cáo của công ty luôn đạt hiệu quả cao 2.2. Những khó khăn gây ảnh hưởng tới hiệu quả quảng cáo * Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty. Khác với các công ty, doanh nghiệp khác lĩnh vực hoạt động kinh doanh của VMS là kinh doanh dịch vụ thông tin di động, một dịch vụ đòi hỏi phải vừa nhanh, vừa chính xác, thuận lợi cho khách hàng. Do đặc điểm của loại hình dịch vụ kinh doanh này nên các quảng cáo của công ty cũng phải thể hiện được tính nhanh chóng, chính xác, bảo mật và đặc biệt là phải thể hiện được tính thuận lợi cho khách hàng sử dụng, do vậy mà để thiết kế ra các quảng cáo vừa có nội dung phong phú hấp dẫn khách hàng lại vừa đảm bảo được các đặc điểm trên thì không phải là một điều đơn giản. Đây chính là một khó khăn làm ảnh hưởng hay làm giảm hiệu quả quảng cáo của công ty. * Mức độ cạnh tranh trên thị trường thông tin di động tại Việt Nam. Sự cạnh tranh trên thị trường thông tin di động Việt Nam ngày càng gay gắt với việc ra đời của một số mạng thông tin mới như EVN telecom, HT- Mobile…sự ra đời của các mạng mới này cộng với sự phát triển ngày càng nhanh của các mạng cũ như Vietlle, S-Fone,…tất cả những điều này đã đẩy thị trường thông tin di động Việt Nam ngày càng sôi nổi với sự cạnh tranh ngày càng mãnh liệt, các mạng cạnh tranh với nhau bằng các chương trình khuyến mại như giảm giá cuộc gọi, tặng tiền khi nhận cuộc gọi… Bên cạnh các hình thức khuyến mại thì để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của công ty, của doanh nghiệp mình các công ty còn thực hiện các quảng cáo nhằm giới thiệu về hình ảnh cũng như những sản phẩm mới của doanh nghiệp mình. Các quảng cáo giúp cho khách hàng biết đến doanh nghiệp, biết đến sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh càng lớn thì các quảng cáo cũng được làm một cách nhanh chóng, với thời gian làm một quảng cáo ngày càng được rút ngắn. Mức độ cạnh tranh này được thể hiện rõ ràng qua thị phần của các mạng thông tin di động, sơ đồ thị phần của các mạng thông tin di động năm 2007 Biểu đồ thị phần của các mạng thông tin di động tại Việt Nam năm 2007 Vietlle (36%) MobiFone (39%) Vinaphone (20%) Các mạng khác 5% Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị Nhìn vào biểu đồ ta thấy được thị phần của MobiFone là lớn nhất với 39% thị phần, tiếp theo là Vietlle với 36%, Vinaphone đứng tiếp sau với 20% thị phần, còn lại là của các mạng khác như S-fone, HT- mobile…, nhìn vào thị phần ta thấy được sự cạnh tranh mãnh liệt của 2 mạng là MobiFone và Vietlle, tuy hơn Vietlle 3% thị phần song MobiFone luôn có các chính sách và chiến lược kinh doanh đặc biệt là luôn luôn thực hiện các hoạt động quảng cáo nhằm mở rộng và phát triển thị phần. 3. Phân tích hiệu quả của từng phương tiện quảng cáo Phân tích hiệu quả của từng phương tiện quảng cáo là khâu quan trọng để đánh giá hiệu quả một quảng cáo. Mỗi năm công ty VMS- MobiFone thực hiện hơn 1.500 lần quảng cáo, quảng cáo của công ty được thực hiện trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng. Do vậy mà việc phân tích hiệu quả của từng phương tiện quảng cáo sẽ cho công ty cái nhìn tổng quát về tình hình thực hiện quảng cáo, giúp công ty có sự điều chỉnh và cân nhắc tốt hơn cho việc thực hiện quảng cáo các lần tiếp sau, mỗi lần quảng cáo tiến hành xong công ty đều có sự nghiên cứu đánh giá xem quảng cáo như thế thực hiện trên phương tiện truyền thông như vậy có phù hợp không, quảng cáo trên phương tiện truyền thông đó sẽ thu hút được sự chú ý của bao nhiêu khách hàng, quảng cáo trên phương tiện truyền thông này đã phải là tốt nhất chưa, nếu như chưa t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20362.doc
Tài liệu liên quan