Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (Technoimport )

MỤC LỤC

 

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TOÀN BỘ VÀ KỸ THUẬT (TECHNOIMPORT) 3

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

1. Thông tin chung về công ty 3

2. Quá trình phát triển của công ty được chia thành 2 giai đoạn 5

II. Đặc điểm chủ yếu của công ty 7

1. Đặc điểm về sản phẩm 7

2. Đặc điểm về thị trường nhập khẩu thiết bị toàn bộ. 9

3. Đặc điểm về lao động 10

4. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty 12

4.1. Các bộ phận quản trị của Công ty 13

4.2. Các đơn vị trực thuộc 14

III. Hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. 15

1. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 15

2. Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu 18

3. Tư vấn đầu tư và thương mại 19

Chương II THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TOÀN BỘ TẠI CÔNG TY 21

I. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Công ty những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại 21

1. Hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Việt Nam cũng như của Công ty thời kỳ trước 1990 21

2. Hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Công ty từ sau 1990 đến nay – Giai đoạn trưởng thành và lớn mạnh của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật 26

II. Quy trình nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại công ty 35

1. Nghiên cứu thị trường 36

2. Gọi chào hàng 36

3. Lựa chọn đối tác giao dịch 37

4. Lập phương án kinh doanh 37

5. Đàm phán và ký kết hợp đồng 37

6. Ký hợp đồng uỷ thác 38

7. Thực hiện hợp đồng 38

III. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Công ty 38

1. Yếu tố chủ quan 38

1.1. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp 38

1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện có của doanh nghiệp 40

1.3. Trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp 42

2. Yếu tố khách quan 44

2.1. Môi trường chính trị pháp luật 44

2.2. Các chính sách pháp lý và quy định của Nhà nước 45

2.3. Những vướng mắc về thuế 46

2.4. Những vấn đề đặt ra đối với thủ tục hải quan cho thiết bị nhập khẩu 47

2.5. Các yếu tố khác 49

Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TOÀN BỘ 51

I. Một số các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và góp phần thúc đẩy quá trình nhập khẩu thiết bị toàn bộ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam nói chung 51

1. Lập kế hoạch xây dựng phát triển tổng thể nền kinh tế 51

2. Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và tăng cường năng lực cho nguồn tài “nguyên sức người” 53

3. Tăng cường phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước 54

4. Hoàn thiện và bảo đảm tính thống nhất của hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật 55

5. Nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường 56

6. Cải thiện hoạt động vay vốn và quản lý vốn vay nước ngoài 57

7. Tham gia tích cực hơn, chủ động hơn vào hoạt động kinh tế quốc tê 57

II. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật 58

1. Phương hướng nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới 58

2. Các giải pháp cụ thể 60

2.1. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ 60

2.2. Hoàn thiện hơn nữa các nghiệp vụ nhập khẩu thiết bị toàn bộ 61

2.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 63

2.4. Tạo nguồn vốn và quản lý nguồn vốn 65

2.5. Đổi mới hình thức kinh doanh 66

KẾT LUẬN 68

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (Technoimport ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các năm là 118,5 triệu USD, trong khi kim ngạch xuất khẩu trung bình chỉ đạt 5,8 triệu USD. Nhưng nhìn vào biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rằng, kim ngạch xuất khẩu của công ty đã tăng lên trong mấy năm gần đây, duy chỉ có năm 2004 là tỉ trọng nhập khẩu có giảm so với năm 2003. Sở dĩ có được kết quả này là do trong những năm gần đây, công ty đã chú trọng vào việc khuyến khích các phòng xuất nhập khẩu tham gia vào hoạt động xuất khẩu mà đi đầu trong hoạt động này là các phòng XNK 4, phòng XNK 5 và phòng XNK 6. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của công ty nhìn chung còn mang tính chất nhỏ lẻ và mang tính thời vụ. Chính vì vậy, trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa lĩnh vực kinh doanh này. Như đã nói ở trên, mặt hàng nhập khẩu chủ lực của Technoimport là thiết bị toàn bộ và kỹ thuật. Chính vì vậy, mặt hàng này luôn chiếm giá trị và tỷ trọng lớn trong cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty. Điều này được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây: Bảng 12: Kim ngạch nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo cơ cấu hàng nhập khẩu (đơn vị: Triệu USD) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 GT TT (%) GT TT (%) GT TT (%) GT TT (%) GT TT (%) Kim ngạch nhập khẩu 121,03 100 148,34 100 107,44 100 130,72 100 115,06 100 Thiết bị toàn bộ 62,45 51,6 70,90 47,8 50,39 46,9 74,51 57,0 57,53 50,0 Thiết bị lẻ 28,32 23,4 34,71 23,4 24,60 22,9 28,10 21,5 28,19 24,5 NVL sản xuất 21,42 17,7 30,26 20,4 14,72 13,7 16,34 12,5 17,26 15,0 Hàng tiêu dùng 8,84 7,3 12,47 8,4 17,73 16,5 11,77 9,0 12,08 10,5 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Tài chính ) Từ bảng tổng hợp trên đây có thể thấy được, mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty vẫn là thiết bị toàn bộ. Tuy nhiên, giá trị nhập khẩu của mặt hàng này qua các năm lại không ổn định. So với năm 2003 và năm 2004, năm 2005 giá trị nhập khẩu thiết bị toàn bộ giảm mạnh chỉ đạt được 50,39 triệu USD tương ứng giảm 29% so với năm 2004 và giảm 19,9% so với năm 2003. Năm 2006, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này có xu hướng tăng mạnh, có thể đây là kết quả của quá trình quốc tế hóa khi nước ta đang trong quá trình đàm phán trở thành thành viên của WTO, giá trị đạt được là 74,51 triệu USD tăng 47,8% so với năm 2005. Sang năm 2007, kim ngạch mặt hàng này lại giảm, chỉ còn 27,53 triệu USD, giảm 22,8% so với năm 2006. Sở dĩ có điều này là vì công ty phải cạnh tranh với nhiều công ty trong nước khác cùng kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Ngoài ra, kim ngạch các mặt hàng thiết bị lẻ, nguyên vật liệu sản xuất và hàng tiêu dùng cũng chiếm một tỷ trọng nhất định trong tổng kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu của công ty. Việc nhập khẩu các mặt hàng này không tốn nhiều chi phí như thiết bị toàn bộ mà thời gian thực hiện hợp đồng lại ngắn nên công ty vẫn chú trọng để quay vòng và tăng thêm vốn cho việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng này cũng rất thất thường, chứng tỏ công ty đang đứng trước một số khó khăn cần phải phải khắc phục. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ của công ty Bảng 13: Hiệu quả sử dụng chi phí, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 DT thuần từ NK ( Triệu VNĐ ) 6.608 6.792 7.816 8.964 9.368 2 Tổng chi phí NK ( Triệu VNĐ ) 4.956 4.654 4.830 6.279 7.674 3 Lợi nhuận ròng NK ( Triệu VNĐ ) 1.652 2.138 2.986 1.749 1.694 4 Tỷ suất phí (%) 75 68,5 61,7 70,0 81,9 5 Hệ số sinh lời của chi phí (%) 0,33 0,46 0,62 0,28 0,22 (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo công tác năm và Báo cáo tháng hoạt động nhập khẩu hàng hoá từ năm 2003 đến năm 2007 của công ty) Qua bảng trên đây, ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí nhập khẩu thiết bị toàn bộ của công ty còn khá lớn. Điều này thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất phí còn tương đối cao, cụ thể: năm 2003 là 75%, năm 2004 giảm xuống còn 68,5%, năm 2005 tỷ suất phí có giảm nhưng vẫn tương đối cao 61,7% và các năm 2006, 2007 lần lượt là 70,0% và 81,9% cho thấy mức chi phí cho việc nhập khẩu mặt hàng này còn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng doanh thu thu được. Một trong những yêu cầu của hoạt động quản trị sản xuất kinh doanh là phải giảm được đến mức tối đa tỷ suất phí nhằm đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và tăng tích luỹ vào lợi nhuận. Thế nhưng, chỉ tiêu này ở Technoimport vẫn chưa hề giảm được trong suốt quãng thời gian từ năm 2003 đến năm 2007 mà còn có phần tăng nhanh vào các năm 2006, 2007. Điều này cho thấy, việc quản lý chi phí nhập khẩu thiết bị toàn bộ - hoạt động mang lại doanh thu chính cho công ty vẫn chưa hiệu quả. Bên cạnh chỉ tiêu tỷ suất phí, hệ số sinh lời cũng góp phần vào việc phân tính hiệu quả sử dụng chi phí của công ty. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đơn vị chi phí cho hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Nhìn vào bảng trên, chúng ta thấy hệ số sinh lời của Technoimport là tương đối thấp, chỉ có năm 2005 là đạt được 0,62% còn các năm khác là tương đối thấp. Năm 2003, chỉ tiêu này đạt 0,25%, nghĩa là cứ bỏ ra 1.000.000 VNĐ thì công ty thu về được 2.500 VNĐ. Năm 2004 là 0,46% và có chiều hướng giảm mạnh vào các năm sau, cụ thể là năm 2006 và năm 2007 tỷ lệ tương ứng của chỉ tiêu này lần lượt 0,28% và 0,22%. Điều này nói lên là công ty đang gặp vấn đề trong việc quản lý và sử dụng vốn Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường nhập khẩu thiết bị toàn bộ trong khi nhu cầu về mặt hàng này lại không tăng nhanh. Chính vì vậy, công ty cần phải quản lý và sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên khi đánh giá hiệu quả nhập khẩu vẫn lưu ý tới những mặt tồn tại của công tác nhập khẩu thiết bị toàn bộ trong giai đoạn này trong đó có thể kể đến: - Trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm định kỹ thuật và công nghệ nhập khẩu cũng như chất lượng máy móc thiết bị nhập về còn hạn chế, chính sách đầu tư cho nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao còn chưa thật đúng dẫn đến hiệu quả nhập khẩu thiết bị không cao. Theo đánh giá thì trình độ công nghệ máy móc nói chung ở trong nước rất thấp, so với các nước tiên tiến trên thế giới, máy móc thiết bị hiện tại lạc hậu từ 2 – 4 thế hệ so với thế giới và được hình thành từ nhiều nguồn, pha trộn của nhiều nước, nhiều thế hệ kỹ thuật khác nhau (chỉ tính riêng những thiết bị chủ yếu đã do gần 20 nước sản xuất dẫn đến tiêu hao nhiều năng lượng và nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường, chất lượng sản phẩm thấp, khả năng xuất khẩu kém) - Công tác nhập khẩu thiết bị toàn bộ trong thời gian qua tuy đã khắc phục được một số khó khăn nảy sinh trong giai đoạn trước song do cơ chế thay đổi, những khó khăn mới cũng nảy sinh. Không chỉ chịu sự tác động của các chính sách của nước bạn, mỗi khi tiến hành ký kết dự án và nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ giờ đây Công ty đang phải chạy theo những văn bản, những quy định pháp lý mới liên tục được ban hành để điều chỉnh hoặc có liên quan tới hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ mà tính nhất quán của chúng so với hệ thống các văn bản trước hầu như không có hay không toàn diện. Điều đó đã gây rất nhiều khó khăn cho những người phải trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực này, gây khó khăn cho chủ đầu tư và các bên liên quan trong quá trình triển khai dự án, và dẫn tới hiệu quả nhập khẩu thiết bị không được như đã định. Việc phân tích và đưa ra con số cụ thể của các chỉ tiêu nêu trên đã cho chúng ta có một cái nhìn khái quát và tương đối chính xác về hiệu quả sử dụng chi phí cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật của Technoimport. Và để khắc phục thực trạng nêu trên, Công ty cần tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm tháo gỡ những khó khăn còn tồn tại. II. Quy trình nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại công ty Hình thức nhập khẩu thiết bị toàn bộ chủ yếu tại Công ty là nhập khẩu uỷ thác, chính vì vậy chúng ta đi vào xem xét, nghiên cứu, phân tích hoạt động nhập khẩu uỷ thác tại Công ty. Trước hết, để tiến hành hoạt động nhập khẩu uỷ thác các khách hàng trong nước (chủ đầu tư) phải gửi đến cho Công ty một đơn đặt hàng, trong đó nêu rõ tên hàng, quy cách, số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng dự kiến, phương thức thanh toán, các yêu cầu bảo hành, vận hành, chạy thử và các yêu cầu khác. Trong trường hợp nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn ODA... thì cần có thêm các văn bản: - Giấy phép hoặc quyết định đầu tư - Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu - Hồ sơ dự thầu, biên bản mở thầu, biên bản đánh giá chọn thầu Đối với hình thức chọn thầu khác (chào hành cạnh tranh) thì phải có chào hàng cạnh tranh ít nhất 3 bản, bảng phân tích chọn chào hành và quyết định chọn nhà thầu. - Luận chứng kinh tế, kỹ thuật (báo cáo khả thi) cùng văn bản phê duyệt. - Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu dự án thuộc diện ưu đãi) Sau khi đã có trong tay đơn hàng và các văn bản, tài liệu cần thiết có liên quan, Công ty sẽ tiến hành các nghiệp vụ cụ thể sau: Do đặc trưng của nhập khẩu thiết bị toàn bộ đòi hỏi lượng vốn lớn và thời gian thực hiện thường dài nên hình thức nhập khẩu chủ yếu của công ty là nhập khẩu uỷ thác. Công ty đứng ra nhập khẩu thay cho các doanh nghiệp có nhu cầu nhưng không có khả năng hoặc không được quyền nhập khẩu trực tiếp và thu phí uỷ thác. Sau khi nhận được đơn đặt hàng và tài liệu kỹ thuật, công ty sẽ tiến hành các bước cụ thể sau: 1. Nghiên cứu thị trường Trên cơ sở những yêu cầu mà nhà đầu tư đặt ra, công ty tiến hành nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Việc nghiên cứu thị trường trong nước để biết được mức giá của mặt hàng cùng loại và những thông tin về mã số thuế, thuế suất và phụ thu của mặt hàng đó. Nghiên cứu thị trường nước ngoài để tìm hiểu tình hình sản xuất, giá cả, uy tín, chất lượng của nhà cung cấp thiết bị toàn bộ cũng như điều kiện địa lý, tập quán thương mại, quan hệ thương mại của nước đó với Việt Nam. Đây là một khâu quan trọng giúp công ty có được danh sách những công ty thích hợp nhất, từ đó đưa ra quyết định quan trọng trong việc lựa chọn đối tác giao dịch. 2. Gọi chào hàng Sau khi nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, công ty phát thư gọi chào hàng về việc cung cấp thiết bị toàn bộ cho các hãng đã tìm hiểu từ bước trên, trong đó nêu rõ các thông số kỹ thuật của thiết bị, tiêu chuẩn về sản phẩm do thiết bị làm ra, công nghệ, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán.... 3. Lựa chọn đối tác giao dịch Kể từ khi nhận được chào hàng từ phía đối tác nước ngoài, công ty cùng với chủ đầu tư nghiên cứu, xem xét, lựa chọn đối tác tốt nhất đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu tư, đồng thời có thuận lợi cho phía Việt Nam nhất về kỹ thuật, công nghệ, giá cả, điều kiện thanh toán, giao hàng, bảo hành... 4. Lập phương án kinh doanh Trên cơ sở kết quả thu thập được, các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu tiến hành lập phương án kinh doanh, trong đó bao gồm các nội dung như phân tích tình hình hàng hoá, thị trường và khách hàng, đánh giá những khó khăn cũng như thuận lợi và lên kế hoạch sử dụng vốn, tính toán các chi phí, đề ra các mục tiêu hành động cụ thể... Sau khi phương án kinh doanh được lập xong và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt, công ty tiến hành đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. 5. Đàm phán và ký kết hợp đồng - Lập dự thảo hợp đồng: Với những đối tác có quan hệ lần đầu, cả Technoimport và đối tác đều lập dự thảo hợp đồng rồi gửi cho nhau xem xét. Còn với những đối tác đã có quan hệ làm ăn lâu năm, việc làm này thường do công ty đảm nhiệm. Việc lập dự thảo hợp đồng càng chi tiết, đầy đủ và chính xác càng thuận lợi cho việc đàm phán và ký kết hợp đồng sau này. - Đàm phán hợp đồng: Việc đàm phán ký kết hợp đồng tại Technoimport có thể được tiến hành qua thư, fax hay gặp gỡ trực tiếp. Nhưng cho dù bằng hình thức nào đi nữa thì nội dung đàm phán cũng liên quan đến các vấn đề cơ bản như: giá cả, vận chuyển, thanh toán, bảo hành.... - Ký hợp đồng ngoại thương: Sau khi việc đàm phán được hoàn tất, Technoimport và phía đối tác nước ngoài tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương. Hợp đồng được ký kết phải quy định cụ thể các điều khoản: Tên hàng, quy cách phẩm chất, giá cả, giao hàng, thanh toán... Bên cạnh đó, hợp đồng còn quy định cụ thể từng phần công việc, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên trong quá trình chuyển giao. 6. Ký hợp đồng uỷ thác Hợp đồng uỷ thác được ký kết giữa chủ đầu tư và Technoimport, trong đó quy định cụ thể các điều khoản liên quan đến hàng hoá và nghĩa vụ trách nhiệm của mỗi bên. Ngoài ra, trong hợp đồng còn nêu rõ mức phí uỷ thác thông thường khoảng 1% nhưng không được thấp hơn 150USD. 7. Thực hiện hợp đồng Sau khi việc ký hợp đồng ngoại thương và hợp đồng uỷ thác được hoàn tất, công ty tiến hành ký quỹ mở L/C bằng tiền đặt cọc của chủ đầu tư, thường là 10% trị giá hợp đồng ngoại thương. Khi hàng hoá và chứng từ của người bán đã về, công ty tiến hành nhận chứng từ đi mở tờ khai hải quan, nộp thuế các loại rồi tiến hành nhận hàng và giao ngay cho chủ đầu tư kèm theo hoá đơn bán hàng. Công ty tiến hành thanh lý hợp đồng với ngân hàng và chủ đầu tư sau khi khách hàng nội địa đã thanh toán tiền hàng. Cuối cùng, công ty hạch toán hợp đồng uỷ thác và lưu hồ sơ. III. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Công ty 1. Yếu tố chủ quan 1.1. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp Trong sản xuất, kinh doanh, nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sản xuất nhằm tạo ra nguồn tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính nguồn nhân lực sáng tạo ra những kiểu dáng mới phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán được, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nguồn nhân lực còn tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, nguồn nhân lực trực tiếp tham gia vào toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu từ khâu tìm kiếm khách hàng, đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng....cho đến khâu cuối cùng. Chính vì vậy, doanh nghiệp có đạt được hiệu quả trong kinh doanh hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp mình. Cho đến nay ở Công ty nói riêng và trong các doanh nghiệp có liên quan nói chung vẫn chưa có các nhóm chuyên viên thông thạo mọi lĩnh vực công nghệ trong một dự án cho nên nhiều khi đã chuẩn bị mở thầu nhưng chủ đầu tư và thậm chí cả các chuyên viên tư vấn chưa thể hình dung được loại máy móc, thiết bị và công nghệ nào cho phù hợp nhất với dự án của mình. Nhập khẩu một công trình thiết bị toàn bộ có nghĩa là sẽ nhập khẩu hàng trăm, thậm chí hàng nghìn loại máy móc thiết bị khác nhau, do đó không một tổ chức tư vấn nào của Việt Nam có thể hoàn toàn am hiểu các công nghệ đi kèm. Trong nhiều trường hợp phương án kỹ thuật và công nghệ đã được xem xét cẩn thận nhưng do không thể tính được hết các vấn đề nảy sinh khi áp dụng một công nghệ nào đó tại một địa điểm và trong một thời gian cụ thể nên dẫn tới tình trạng cùng một loại công nghệ song ở nơi này phát huy hiệu quả cao, còn ở nơi khác lại không có hiệu quả. Thêm vào đó, sự chênh lệch về trình độ quản lý và sử dụng công nghệ cũng dẫn đến sự khác nhau về hiệu quả phát huy kỹ thuật của công nghệ nhập khẩu. Xác định đúng loại công nghệ cần nhập khẩu cho dự án là khó khăn đầu tiên và có thể coi là lớn nhất đối với việc ra quyết định đầu tư nhập khẩu công trình của chủ đầu tư trong điều kiện hiện nay. Ngày nay, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển làm cho hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Điều này đòi hỏi nguồn nhân lực ngày càng phải tinh nhuệ. Chính vì vậy, vai trò của nguồn nhân lực trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp ngày càng quan trọng. 1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện có của doanh nghiệp Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị... Tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn cho máy móc thiết bị ở Việt Nam do Bộ khoa học Công nghệ có trách nhiệm lập và kiểm tra. Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện các tiêu chuẩn này có nhiều bất cập, bản thân các tiêu chuẩn được quy định cũng còn sơ sài, chưa đầy đủ. Việc nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng thực hiện theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005 và phải đảm bảo các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thông tin từ Bộ Khoa học và Công nghệ cho biết: Phần lớn các doanh nghiệp nước ta đang sử dụng máy móc công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới 2 - 3 thế hệ với 76% máy móc, dây chuyền công nghệ thuộc thế hệ những năm 1960 - 1970, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% là đồ tân trang...; chỉ có 10% doanh nghiệp có công nghệ hiện đại, 38% ở mức trung bình, 52% thuộc loại lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng công nghệ cao của Việt Nam hiện mới chỉ đạt khoảng 2%, trong khi đó Thái-lan là 31%, Singapore là 73%, Malaysia 51% (theo tiêu chí để đạt trình độ nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải là trên 60%). Ðầu tư cho đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam chỉ chiếm khoảng 0,2 - 0,3% doanh thu, một tỷ lệ quá thấp so với các nước trong khu vực như Ấn Ðộ là 5%, Hàn Quốc 10%. Tỷ lệ đổi mới máy móc thiết bị của Việt Nam hàng năm cũng chỉ đạt 8 - 10%, trong khi ở các nước trong khu vực có tỷ lệ tương ứng là 15 - 20%. Riêng về công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, hiện có tới 58% doanh nghiệp chế biến nông sản Việt Nam có công nghệ lạc hậu. Điều có thể nhận thấy ngay được là phần lớn máy móc thiết bị công nghệ của ta tụt hậu ngay từ đầu, từ lúc mua sắm dây chuyền “thiết bị mới”. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu thông tin nên không biết công nghệ nào là tiên tiến. Chẳng hạn: Tổng tiêu hao năng lượng  để sản xuất một tấn NH3 của Nhà máy phân đạm Bắc Giang lên tới 61,94 GJ (đơn vị tính về tiêu hao năng lượng), trong khi một nhà máy khác của công ty hoá chất sử dụng than chỉ tốn từ 42,79 đến 43,86 GJ. Một thực tế khác là vì không biết trình độ công nghệ chung trên thế giới đến mức nào mà chỉ so với ta thì thấy tiến bộ hơn rất nhiều và các doanh nghiệp “hí hửng mua về”. Đến khi sản xuất, phải cạnh tranh trên thị trường thì mới “ngã ngửa” rằng thiết bị công nghệ vừa mua quá lạc hậu so với thế giới. Và “câu chuyện” về việc hô hào tiếp tục đổi mới, cải tiến tại diễn ra. Thực tế dây chuyền vừa mua về chưa thu được đồng vốn nào thì lấy gì mà đổi mới. Tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng đối với doanh nghiệp Nhà nước (là nơi  tiêu “tiền chùa” và công nghệ càng lạc hậu thì càng có “lợi” cho kẻ đầu cơ thông qua việc mua). Tình trạng lạc hậu dây chuyền và công nghệ sản xuất cũng xảy ra phổ biến ở các doanh nghiệp tư nhân vì thiếu thông tin. Một số trường hợp công nghệ  lúc mua là loại tiên tiến nhất, nhưng do xác định công suất quá lớn so với khả năng nguyên liệu lúc bấy giờ, cho nên 10 - 15 năm sau vẫn chưa thu hồi được vốn, không có tiền đổi mới công nghệ nên thành lạc hậu. Hiện nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng với chu kỳ công nghệ ngày càng được rút ngắn, đóng vai trò to lớn, mang tính quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm được giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ tiên tiến của thế giới, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có thể làm chủ được khoa học kỹ thuật hiện đại, sáng tạo ra công nghệ kỹ thuật mới, ... làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3. Trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp Với khối lượng đồ sộ thiết bị máy móc, hàng hoá và dịch vụ kèm theo nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật đòi hỏi một số vốn tương ứng rất lớn. Huy động trong nước đủ lượng vốn cho nhập khẩu nhiều công trình thiết bị toàn bộ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện hiện nay là điều chưa thể thực hiện được đối với các doanh nghiệp trong nước hiện nay. Câu hỏi luôn đặt ra đối với các nhà nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật là làm sao để sử dụng nguồn vốn bỏ ra một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, một thực tế đặt ra là việc huy động được nguồn vốn quý báu ấy không phải dễ dàng, song làm sao để cho nguồn vốn đó phát huy tác dụng tích cực còn khó hơn nhiều. Là một doanh nghiệp thương mại nên nguồn vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy, Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì sẽ nâng cao hiệu quả của Công ty. Tuy nhiên việc sử dụng vốn lưu động còn nhiều hạn chế, không chỉ do việc quản lý còn chưa hiệu quả, Công ty còn chưa sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả. Trong quản lý Công ty, nguồn vốn lưu động chưa phân bố về các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu nên nguồn vốn lưu động trong Công ty bị chia nhỏ đến 7 lần. Nguồn vốn này tuy lớn nhưng khi bị chia nhỏ ra như vậy thì không thể đảm bảo trả nợ cho các hợp đồng nhập khẩu vì vậy các hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ có giá trị lớn,Công ty phải thường xuyên vay vốn ngân hàng. Mặt khác, thời gian thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ thường rất dài nên mức lãi suất phải trả ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí kinh doanh. Nếu nguồn vốn lưu động của công ty được quản lý tập trung thì việc vay nợ ngân hàng sẽ giảm đi rất nhiều, điều này sẽ giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn lưu động, Công ty còn phải phát huy hiệu quả nguồn vốn cố định. Trong Công ty, nguồn vốn cố định chiếm 20% trong nguồn vốn kinh doanh, một tỷ lệ hợp lý đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại đơn thuần. Nguồn vốn cố định bao gồm giá trị văn phòng, phương tiện thông tin liên lạc, việc sử dụng hiệu quả tài sản cố định cũng là vấn đề đặt ra đối với công ty. Hiện nay thiết bị văn phòng vẫn còn sử dụng một cách không hợp lý, có những thiết bị dư thừa như điện thoại nhưng cũng có những thiết bị còn thiếu như máy tính (có phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ có 2 máy tính/6 cán bộ. Mà việc sử dụng máy tính là rất cần thiết cho nhu cầu kinh doanh). Không thể phủ nhận một điều rõ ràng là một phần nguồn vốn của nhập khẩu đó không từ đâu khác mà chính là từ lợi nhuận thu được từ xuất khẩu. Mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu là mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời. Xuất khẩu để tạo vốn cho nhập khẩu và nhập khẩu nhằm góp phần nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất, hỗ trợ và đẩy mạnh cho xuất khẩu. Vì thế, nếu thiết bị toàn bộ được nhập khẩu về không được đánh giá đúng và sử dụng một cách hiệu quả thỉ sẽ kìm hãm sự phát triển và gây lãng phí cho nền kinh tế. Do vậy, việc có những chính sách đồng bộ và đúng đắn để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả xuất khẩu cũng là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng tích cực tới nhập khẩu nói chung và nhập khẩu thiết bị nói riêng. Vốn là nhân tố quan trọng thường xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy, doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ khâu hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh để làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương án sử dụng vốn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực hiện có, tổ chức chu chuyển, tái tạo và bảo toàn vốn. Đồng thời, khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng việc nghiên cứu biến động của thị trường tiền tệ đặc biệt là sự biến động của các ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EURO... Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với môi trường kinh doanh có rất nhiều biến động. Chính vì vậy, nhân tố quản lý đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc quản lý tốt nguồn vốn của Công ty là rất cần thiết, góp phần quan trọng đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Hy vọng trong một tương lai không xa, Việt Nam sẽ không cần phải vay vốn nước ngoài cũng như trông chờ vào viện trợ nước ngoài để nhập khẩu thiết bị và kỹ thuật để rồi sau đó Việt Nam sẽ là nước xuất khẩu máy móc thiết bị và công nghệ trên thị trường quốc tế. 2. Yếu tố khách quan 2.1. Môi trường chính trị pháp luật Môi trường pháp lý bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Mọi quy định trong các văn bản này đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo ra một sâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6644.DOC
Tài liệu liên quan