Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ hợp tác. Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và thế giới.” được cụ
thể hóa qua hệ thống pháp luật ĐTNN, qua 21 năm đã có 84 quốc gia và vùng lãnh thổ
đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 149,7 tỷ đô la Mỹ. Trong đó, các nước
Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn đăng ký. Các nước châu
Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ
chiếm 3,6%.
Hiện đã có 20 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên 1 tỷ USD
tại Việt Nam. Đứng đầu là Đài Loan với vốn đăng ký 19,6 tỷ USD, thứ 2 là Malaysia 17,7
tỷ USD, thứ 3 là Nhật Bản 17,1 tỷ USD, thứ 4 là Hàn Quốc 16,5 tỷ USD.
40 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng dòng vốn FDI tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
miền
Trung với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rô có vốn đăng ký 1,7 tỷ USD. Tiếp
theo là Đà Nẵng (113 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Quảng Nam (15 dự án với
tổng vốn đăng ký 1,1 tỷ USD) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn ĐTNN, nhất là đầu tư
vào xây dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế,
bước đầu đã góp phần giảm tình trạng “cháy” buồng, phòng cho khách du lịch, nhưng
nhìn chung vẫn còn dưới mức nhu cầu và tiềm năng của vùng. Tây Nguyên cũng ở trạng
thái thu hút vốn ĐTNN còn khiêm tốn như vùng Đông Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm
Đồng (93 dự án với tổng vốn đăng ký 318,4 triệu USD) đứng đầu các tỉnh khu vực Tây
Nguyên nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 1% về số dự án. Đồng bằng sông Cửu Long thu hút vốn
ĐTNN còn thấp so với các vùng khác, chiếm 3,6% về số dự án và 4,4% về vốn đăng ký
và 3,2% vốn thực hiện của cả nước.
Khu vực Số dự án Tổng vốn (tỷ USD)
Phía Bắc 2220 24
Phía Nam 5293 44,87
Miền Trung 491 8,6
Bảng 2.5: Thống kê số dự án và tổng vốn các dự án ở các khu vực tới cuối năm 2008
Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều kiện địa lý-
kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại các địa bàn này
còn rất thấp.
2.3.4.5. Đầu tư nước ngoài phân theo hình thức đầu tư
Tính đến hết năm 2008, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức
100% vốn nước ngoài, có 7574 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 87 tỷ USD, chiếm
77,3% về số dự án và 58.5% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên doanh có 1.822 dự án
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 36
với tổng vốn đăng ký 51,5 tỷ USD, chiếm 18,6% về số dự án và 34,4% tổng vốn đăng ký.
Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 227 dự án với tổng vốn đăng ký 4,6 tỷ
USD chiếm 1,7% về số dự án và 2,8% tổng vốn đăng ký. Số còn lại thuộc các hình thức
khác như BOT, BT, BTO.
2.3.4.6. ĐTNN phân theo đối tác đầu tư
Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ hợp tác. Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và thế giới...” được cụ
thể hóa qua hệ thống pháp luật ĐTNN, qua 21 năm đã có 84 quốc gia và vùng lãnh thổ
đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 149,7 tỷ đô la Mỹ. Trong đó, các nước
Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn đăng ký. Các nước châu
Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ
chiếm 3,6%.
Hiện đã có 20 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên 1 tỷ USD
tại Việt Nam. Đứng đầu là Đài Loan với vốn đăng ký 19,6 tỷ USD, thứ 2 là Malaysia 17,7
tỷ USD, thứ 3 là Nhật Bản 17,1 tỷ USD, thứ 4 là Hàn Quốc 16,5 tỷ USD.
2.3.4.7. Tình hình phát triển các KCN, KCX, KCNC, KKT
Cả nước hiện có 154 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 33.000
ha, phân bổ trên 55 địa phương, 10 Khu kinh tế (KKT) được thành lập với tổng diện tích
đất tự nhiên xấp xỉ 550.000 ha và 2 KCNC (Hoà Lạc và Tp Hồ Chí Minh). Trong hơn 16
năm xây dựng và phát triển KCN, KCX và hơn 3 năm thành lập KKT cho thấy khu vực
này có đóng góp ngày càng quan trọng trong việc thu hút vốn ĐTNN, đến cuối năm 2008
đã thu hút gần 6.303 dự án ĐTNN còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 87,7 tỷ
USD, chiếm 64,3% về số dự án và 58,6% tổng vốn đăng ký của cả nước. Các dự án đầu
tư công nghiệp đang có xu hướng tăng nhanh tại các KCN-KCX. Các dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài trong KCN, KCX đa dạng về hình thức đầu tư
2.4. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án ĐTNN
2.3.1. Vốn giải ngân FDI từ 1988 đến nay
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 37
Trong số 9.803 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 149,7 tỷ đô la Mỹ, đã
có khoảng 50% dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 54,5 tỷ USD (bao gồm cả vốn
thực hiện của các dự án hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn), chiếm 36,4%
tổng vốn đăng ký, trong đó, vốn của bên nước ngoài đưa vào (gồm vốn góp và vốn vay)
khoảng 49 tỷ USD, chiếm 90% tổng vốn thực hiện, các dự án ĐTNN đã bổ sung nguồn
vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội đất nước qua từng thời kỳ theo mục
tiêu kế hoạch đề ra.
Vốn thực hiện có xu hướng tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm trong khi vốn
đăng ký và số lượng dự án cấp mới biến động tăng mạnh. Nếu như cả giai đoạn 1991-
1995 vốn thực hiện mới đạt 7,1 tỷ USD, chiếm 44% tổng vốn đăng ký mới ( bao gồm
phần vốn góp của Bên Việt Nam trên 1 tỷ USD - chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đất và
vốn nước ngoài đưa vào khoảng 6,1 tỷ USD) thì trong thời kỳ 1996-2000, mặc dù có ảnh
hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế khu vực, vốn thực hiện đã đạt 13,5 tỷ USD, tăng
89% so với 5 năm trước, chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký mới (trong đó, vốn góp của Bên
Việt Nam là 1,5 tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 12 tỷ USD) và tăng 90% so với 5 năm
trước. Trong 5 năm 2001-2005 vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD, chiếm 64,8% tổng vốn
đăng ký mới, tăng 6% so với 5 năm trước và vượt 30% dự báo ban đầu (11 tỷ USD) nêu
tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP, trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt trên 1,1 tỷ USD
và vốn từ nước ngoài đạt 12,6 tỷ USD.
Năm 1991-1995 1996-2000 2001-2005
Giải ngân (Tỷ USD)
Tổng giải ngân 7.1 13.5 14.3
Vốn bên VN 1 1.5 2.3
Vốn nước ngoài 6.1 12 12.6
Giải ngân so với vốn đăng ký (%) 44 64.80 64.80
Tăng (%) – 89 6
Bảng 2.6: tình hình giải ngân 1991-2005 (Tỷ USD)
Riêng hai năm 2006 và 2007 tổng vốn thực hiện đạt 12,53 tỷ USD, năm 2006 vốn
thực hiện cũng xác lập con số mới với 4,2 tỷ USD (tăng 25% so với năm 2005), đạt cao
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 38
nhất kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài vào năm 1987 đến nay. Tuy chỉ bằng
27% tổng vốn đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện năm 2007 tăng 12% so với năm 2006
đạt 8,03 tỷ USD, vượt 4 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (4,6 tỷ USD). Vốn giải ngân
tháng 12/2008 trên cả nước là 1,45 tỷ USD, nâng tổng số vốn giải ngân trong năm 2008
của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam lên con số 11,5 tỷ USD, tăng 43,2% so với năm
2007
Biểu đồ 2.5: Tình hình giải ngân từ 2005-2008
2.3.2. Triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án ĐTNN
Trong 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã góp phần đáng kể trong quá
trình phát triển kinh tế-xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể,
trong đó có giá trị xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách và tạo việc làm
và thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời, tiếp tục khẳng định vai trò trong sự
nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của
đất nước và thực sự trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế.
Từ mức đóng góp trung bình 6,3% của GDP trong giai đoạn 1991-1995, khu vực
doanh nghiệp ĐTNN đã tăng lên 10,3% GDP của 5 năm 1996-2000. Trong thời kỳ 2001-
2005, tỷ trọng trên đạt trung bình là 14,6%. Riêng năm 2005, khu vực ĐTNN đóng góp
khoảng 15,5% GDP, cao hơn mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 09 (15%). Trong ba năm
2006, năm 2007 và 2008 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đóng góp trên 17% GDP.
3.15
4.2
8.03
11.5
0
2
4
6
8
10
12
14
2005 2006 2007 2008
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 39
Biểu đồ 2.6: Đóng góp bình quân cho GDP cả nước qua các giai đoạn
Nếu trong giai đoạn 1991-1995 tổng giá trị doanh thu mới đạt 4,1 tỷ USD (trong
đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 30% tổng doanh thu) thì
trong thời kỳ 1996-2000 tổng giá trị doanh thu đã đạt 27,09 tỷ USD (trong đó giá trị xuất
khẩu không tính dầu thô đạt 10,59 tỷ USD, chiếm 39% tổng doanh thu), tăng gấp 6,5 lần
so với 5 năm trước. Trong giai đoạn 2001-2005 tổng giá trị doanh thu đạt 77,4 tỷ USD
(trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 34,6 tỷ USD, chiếm 44,7% tổng doanh
thu), tăng gấp 2,8 lần so với 5 năm 1996-2000. Trong hai năm 2006, 2007 tổng giá trị
doanh thu đạt 69 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) đạt 28,6 tỷ USD, chiếm
41% tổng doanh thu. Doanh thu của các doanh nghiệp FDI tháng 12 đạt 5,1 tỷ USD, đưa
tổng doanh thu của khối này trong năm 2008 lên 50,55 tỷ USD, tăng 24,4% so với năm
2007.
Biểu đồ 2.7: Doanh thu của khu vực ĐTNN từ 1991 đến 2008
Không kể dầu thô, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN cũng gia tăng
nhanh chóng. Cả thời kỳ 1991-1995 tổng giá trị xuất khẩu mới đạt 1,2 tỷ USD, nhưng đã
6.3
10.3
14.6
17
0
5
10
15
20
1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2008
4.1
27.09
77.4
119.55
0
20
40
60
80
100
120
140
1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2008
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 40
tăng lên 10,5 tỷ USD trong giai đoạn 1996-2000, gấp hơn 8 lần so với 5 năm trước. Trong
5 năm 2001-2005, giá trị trên đạt hơn 34,6 tỷ USD, cao gấp 3 lần so với thời kỳ 5 năm
trước, trong đó năm sau tăng hơn năm trước, năm 2002 tăng 25%, năm 2003 tăng 38%,
năm 2004 tăng 39%, năm 2005 đạt 11,2 tỷ USD, tăng 26%, đóng góp 35% tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu của cả nước; tính cả dầu thô tỷ lệ này là 56%. Năm 2006 giá trị xuất
khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt (nếu tính cả dầu thô) đạt 12,6 tỷ USD, chiếm trên
57% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Năm 2007, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn
ĐTNN đạt 19,7 triệu USD, nếu tính cả dầu thô thì giá trị xuất khẩu là 27,3 tỷ USD, chiếm
56,8% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI
năm 2008 đạt 24,465 tỷ USD, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Tuy
nhiên, Khối doanh nghiệp FDI cũng chính là khối có kim ngạch nhập khẩu rất lớn, 28,458
tỷ USD. Do đó, khối doanh nghiệp FDI vẫn là khối nhập siêu trong năm 2008, với tổng
kim ngạch nhập siêu 4 tỷ USD, chiếm khoảng 25% thâm hụt thương mại của Việt Nam
năm 2008.
Biểu đồ 2.8: giá trị xuất khẩu khu vực FDI (Tỷ USD)
Tuy những năm đầu thi hành Luật Đầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế có vốn
ĐTNN được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, nhưng cũng đã tích cực đóng góp
vào ngân sách nhà nước, thể hiện qua việc thu nộp ngân sách tăng dần qua các năm và bắt
đầu vượt ngưỡng 1 tỷ USD từ năm 2005 (đạt 1,29 tỷ USD, tăng 39,5% so với năm trước
và chiếm 12% tổng thu ngân sách nhà nước, vượt mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 09
1.4
9.6
34.6
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1991-1995 1996-2000 2001-2005
Giá trị XK không dầu thô
12.6
27.3
24.465
0
5
10
15
20
25
30
2006 2007 2008
Giá trị XK tính cả dầu thô
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 41
(10%). Giai đoạn 1991-1995 do chính sách ưu đãi, khuyến khích ĐTNN của Nhà nước ta
nên các doanh nghiệp ĐTNN đóng góp ngân sách còn hạn chế 115 triệu USD, nhưng con
số này đã tăng hơn 10 lần trong thời kỳ 1996-2000 (đạt 1,49 tỷ USD). Lý do một số
doanh nghiệp ĐTNN đã qua thời gian hưởng chính sách ưu đãi thuế của nhà nước. Giai
đoạn 2001-2005 khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách hơn 3,6 tỷ USD, tăng
gấp hơn 2 lần 5 năm trước. Năm 2006 con số trên đạt 1,4 tỷ USD, bằng cả 5 năm 1996-
2000. Năm 2007, thu ngân sách đạt 1,480 tỷ USD, tăng gần 7% so với năm 2006. Năm
2008, khối doanh nghiệp FDI đã đóng góp vào ngân sách nhà nước 1,982 tỷ USD, tăng
25.8% so với năm 2007.
Biểu đồ 2.9: Đóng góp vào ngân sách của khu vực FDI (Tỷ USD)
Đồng thời, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cũng tạo việc làm và thu nhập ổn định
cho một bộ phận dân cư, tính từ 1988 đến cuối 2008 có trên 1,467 triệu lao động trực tiếp,
chưa kể số lao động gián tiếp khác làm việc trong khu vực dịch vụ mà theo kết quả điều
tra của Ngân hàng Thế giới, cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho khoảng từ 2-3 lao
động gián tiếp khác. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ĐTNN cũng tăng lên
qua từng giai đoạn, từ 21 vạn người vào cuối năm 1995 đã tăng lên 37,9 vạn người vào
cuối năm 2000, tăng 80% so với 5 năm trước. Đến cuối năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần so
với 5 năm trước thể hiện số lượng các doanh nghiệp đi vào triển khai dự án tăng lên.
Trong 2 năm 2006 và 2007 do lượng dự án vào nhiều và triển khai nhanh nên số lượng
lao động trong khu vực ĐTNN tính đến cuối 2 năm này đã tăng 9,9% và 12% so với cuối
0.115
1.49
3.6
4.862
0
1
2
3
4
5
6
1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2008
1.4 1.48
1.982
0
0.5
1
1.5
2
2.5
2006 2007 2008
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 42
năm 2005. Trong năm 2008, khối doanh nghiệp FDI đã tạo ra trên 200 nghìn việc làm
mới, nâng tổng số lao động làm việc trong các dự án FDI lên 1,467 triệu người, góp phần
quan trọng vào giải quyết vấn đề công an việc làm vốn đang rất nóng bỏng của Việt Nam
hiện nay.
2.3.3. Rút giấy phép đầu tư, giải thể trước hạn
Tính đến hết năm 2007, đã có 38 dự án ĐTNN kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn
đăng ký 658 triệu USD. Các dự án kết thúc đúng thời hạn chủ yếu là các dự án đầu tư
trong những lĩnh vực đặc thù như trục vớt tàu đắm, thăm dò và khai thác dầu, khí, nuôi
trồng thuỷ sản... Đồng thời, đã có 1.359 dự án ĐTNN bị giải thể trước thời hạn với số vốn
đăng ký giải thể khoảng 15,5 tỷ USD, trong đó, vốn giải thể chủ yếu tập trung trong lĩnh
vực dịch vụ chiếm 50%, lĩnh vực công nghiệp- xây dựng chiếm 42,3%. Điều này cho thấy
các doanh nghiệp thuộc dịch vụ không vượt qua được khó khăn, trở ngại trong hoạt động.
Trong các dự án ĐTNN bị giải thể, số dự án hoạt động theo hình thức liên doanh chiếm
đa số (56% về số dự án và 67,2% về tổng vốn đăng ký), tiếp theo là hình thức Hợp doanh
(10,2% về số dự án và 15,5% về tổng vốn đăng ký). Hình thức 100% vốn nước ngoài
chiếm13,1% về số dự án và 15,5% về tổng vốn đăng ký.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2008 trong đã có 34 dự án bị rút giấy phép , các
dự án này phần lớn đều kéo dài quá thời gian quy định, không có khả năng thực hiện.
Trong các dự án bị giải thể có nơi vốn đầu tư lên đến hàng chục triệu USD, chủ yếu trong
lĩnh vực dịch vụ, xây dựng.
Trong 6 tháng đầu năm 2008, UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế đã quyết định đình
hoãn tổng cộng 29 dự án và rút giấy phép nhiều dự án không đảm bảo tiến độ (đình hoãn
chưa khởi công 21 dự án đầu tư và 7 dự án chuẩn bị đầu tư chưa thực sự cấp bách với
tổng số vốn đình hoãn 31,9 tỷ đồng
Tại Đà Nẵng thì Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất đã quyết định thu
hồi giấy chứng nhận đầu tư của 05 dự án không triển khai hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả.
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 43
Bắc ninh kiểm tra và thu hồi 37 Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 86,62
triệu USD, gồm 30 dự án đầu tư trong nước, 7 dự án đầu tư nước ngoài. …
2.5. Tác động của FDI tới nền kinh tế Việt Nam
2.5.1. Mặt tích cực
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam, là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất.
2.5.1.1. Về mặt kinh tế
ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu
tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế:
Đóng góp của ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ trọng
chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995. Tỷ lệ này đã giảm
dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực (năm
2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001-2005 chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã
hội; hai năm 2006-2007 chiếm khoảng 16% (Theo Niên giám Thống kê cơ cấu vốn đầu
tư thực hiện của khu vực ĐTNN năm 2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%, năm 2005 là
14,9% và năm 2006 là 15,9%, ước năm 2007 đạt trên 16%). Năm 2008 tuy 3/4 thời gian
thực hiện chính sách thắ chặt tiền tệ và 1/4 thời gian bị tác động của khủng hoảng kinh tế
thì khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 189,9 nghìn tỷ đồng tăng 46,9% và chiếm
29,8% tổng vốn đầu tư của xã hội.
Vốn ĐTNN đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ năm 1991-
2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân mỗi năm 7,56%, trong
đó: (i) 5 năm 1991-1995: tăng 8,18% (nông lâm ngư tăng 2,4%; công nghiệp xây dựng
tăng 11,3%, dịch vụ tăng 7,2%); (ii) 5 năm 1996-2000: tăng 6,94% (nông lâm ngư tăng
4,3%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 5,75%). Nhờ vậy, đến năm 2000
tổng sản phẩm trong nước tăng gấp hơn 2 lần năm 1990: (iii) 5 năm 2001-2005: tốc độ
tăng GDP đạt 7,5% (nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ
tăng 7%; (iv) Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng
10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và (iv) Năm 2007 đạt 8,48% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 44
nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 8,6%. Năm 2008 đạt 6,23% ( nông lâm ngư
nghiệp tăng 3,79%; công nghiệp xây dựng tăng 6,33%, dịch vụ tăng 7,2%)
Biểu đồ 2.10: Tốc độ tăng GDP qua các năm
(nguồn Thời Báo Kinh Tế, kinh tế 2008-2009, trang 69 bảng số 6)
ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao năng
lực sản xuất công nghiệp
Trong 21 năm qua ĐTNN đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, trong đó từng bước trở thành
nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và tạo
công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành đưa vào sản
xuất, phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều công trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng trưởng
giai đoạn sau đó được khởi công và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các công trình điện, dầu
khí, công nghiệp nặng, công nghiệp phục vụ xuất khẩu...
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao hơn mức tăng
trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tăng tỷ trọng của khu vực kinh
tế có vốn ĐTNN trong ngành công nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên
40% năm 2004, 41,02% năm 2005; 41,54% năm 2006; 41,58% năm 2007 và 39,91% năm
2008 ) còn tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước là 14,8% năm 2002, 16,8% năm
2003, 16,6% năm 2004, 17,1% năm 2005, 17% năm 2006, 17,1% năm 2007 và 4,6% năm
2008 (ước tính). (Nguồn Thời báo kinh tế, kinh tế 2008-2008, trang 33).
6.01
4.68
5.09 5.81
8.7
8.08
8.83
9.54
9.34
8.15
5.76
4.77
6.8
6.9
7.08
7.34
7.79 8.44
8.23 8.48
6.23
0
2
4
6
8
10
12
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 45
Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong 5 năm qua
chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ thể tỷ trọng trên
tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và 2005. Đặc biệt, một số địa
phương (Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc..) tỷ lệ này đạt đến 65-70% giá trị sản xuất
công nghiệp của địa bàn.
ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều
ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử
và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may… Hiện
ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị
máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính
xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc.
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu % các ngành qua các năm
(Thời báo kinh tế, kinh tế 2008-2009, trang 10)
Trong tổng số lao động tăng thêm của toàn bộ nền kinh tế (15.624.9 nghìn người)
trong thời kỳ 1990 - 2008 thì:
Khu vực nhà nước tăng thêm 6.577.7 nghìn người, chiếm 42% tổng số tăng thêm.
Khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng thêm 14967,2
nghìn người, chiếm 95,8% tổng số tăng thêm.
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế đã chuyênr dịch theo hướng tích cực, trong tổng
số lao động tăng thêm từ 1990 – 2008 (15.634.9 nghìn người):
38.1
44
38 38
28.9 28.8
41 39.91
33
27.2
21 21.99
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
1986 1955 2005 2006
Dich vụ CN, xây dựng NL ngư nghiệp
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 46
Nhóm nghành Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Thủy sản đã thu hút thêm 2.148,7
nghìn người, chiếm 13,8% tổng số tăng.
Nhóm ngành công nghiệp xây dựng đã thu hút thêm 6.079,8 người chiếm 38,9%
tổng số tăng.
Nhóm ngành dịch vụ thu hút thêm 7.396,4 nghìn người, chiếm 47,3 tổng số tăng
Do năng suất lao động của nhóm ngành Công nghiệp - Xây dựng (62.924 nghìn
đồng/người) và nhóm ngành dịch vụ (46.849 nghìn đồng/người) nên con đường chuyển
dịch cơ cấu lao động theo ngành, rút bớt lao động nhóm ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp
- Thủy sản sang làm Công nghiệp - Xây dựng và dịch vụ là con đường nâng cao năng suất
lao động chung và cũng là con đường cải thiện mức sống dân cư, giảm tỷ lệ nghèo...
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển giao công nghệ:
ĐTNN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát triển
một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai thác dầu
khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhất là sau khi Tập đoàn Intel
đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia
tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia
(Canon, Panasonic, Ritech.v.v)
Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực ĐTNN cao hơn hoặc bằng các thiết bị
tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết các doanh
nghiệp có vốn ĐTTNN áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh
hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ.
Trong Nông - Lâm - Ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng
kỹ thuật cao và các cây, con giống mới.
Tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các thành phần kinh tế
khác trong nền kinh tế:
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN được nâng cao qua số lượng các doanh
nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các
thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 47
với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ
doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp
trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Mặt
khác, các doanh nghiệp ĐTNN cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và các
cân đối vĩ mô:
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức đóng góp
của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng. Thời kỳ 1996-2000,
không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ USD, gấp
4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khối doanh nghiệp
ĐTNN đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006 và 2007 khu
vực kinh tế có vốn ĐTNN đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD (năm 2007 hơn 1,5 tỷ
USD), gấp đôi thời kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời kỳ 2001-2005.
ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách,
cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt
Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua
máy móc và nguyên, vật liệu...
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời
sống kinh tế quốc tế:
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao hơn mức bình
quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt 10,6 tỷ USD (không kể
dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước;
năm 2000 chiếm 25%, năm 2003 chiếm 31%; tính cả dầu thô thì tỷ trọng này đạt khoảng
54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các năm 2005, 2006 và 2007.
ĐTNN chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu khí, 84%
hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng may mặc…
Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam …
Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 48
Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất
tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới.
Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, ĐTNN đã tạo ra nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu
chuẩn q
Các file đính kèm theo tài liệu này: