MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu . 1
Chương I. Một số vấn đề lí luận cơ bản về đấu thầu và cạnh tranh
trong đấu thầu 3
I. Khái quát chung về đấu thầu . 3
1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu . 3
2. Nguyên tắc và phương thức của đấu thầu 4
2.1.Nguyên tắc đấu thầu 4
2.2. Phương thức đấu thầu .4
3. Các loại hình đấu thầu .6
3.1. Đặc điểm của đấu thầu xây lắp 7
3.2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp .7
3.3. Hồ sơ dự thầu xây lắp . 8
3.4. Tiêu chuẩn đấnh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp . 9
II. Thực tiễn của cạnh tranh trong đấu thầu ở các doanh nghiệp
xây dựng 11
1. Vai trò của chủ thầu xây dựng 11
2. Hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
đấu thầu xây lắp 12
3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp xây dựng .13
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng 14
4.1. Kinh nghiệm nhà thầu 14
4.2. Số liệu tài chính 15
4.3. Gía dự thầu . 16
4.4. Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư . 17
Chương II. Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng
công trình giao thông 873 .18
I. Giới thiệu chung về công tyXDCTGT 873 18
1. Qúa trình phát triển của công ty trong thời gian qua 18
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty . 20
II. Tình hình đấu thầu ở công ty thời gian qua . 27
1. Quy trình đấu thầu của công ty . 27
1.1. Khảo sát thị trường .27
1.2. Đơn dự thầu . 28
1.3. Hồ sơ mời thầu . 28
1.4. Tham gia đấu thầu 29
1.5. Hoàn thiện và kí hợp đồng 29
2. Thực trạng đấu thầu diễn ra ở công ty XDCTGT873 29
3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu
của công ty XDCTGT 873 33
3.1. Vốn và bố trí cơ cấu vốn . 33
3.2. Máy móc thiết bị và công nghệ 35
3.3. Nguồn lực về con người 36
4.Những yếu tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trong
đấu thầu của công ty XDCTGT 873 . 37
4.1. Gía dự thầu 37
4.2. Năng lực tài chính . 38
4.3. Năng lực kĩ thuật . 41
III. Đánh giá về tình hình đấu thầu và sức cạnh tranh trong
đấu thầu của công tyXDCTGT 873 thời gian qua . 42
1. Kết quả đạt được 42
2. Những thuận lợi và khó khăn .46
2.1. Thuận lợi . 46
2.2 .Khó khăn 47
3. Đánh giá sức cạnh tranh của công ty so với
doanh nghiệp khác . 48
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty XDCTGT 873 50
I. Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu . 50
1. Về giá dự thầu 50
2. Về huy động và sử dụng vốn có hiệu quả . 51
3. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị . 52
4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực . 53
5. Tập trung mở rộng thị trường nâng cao uy tín của công ty . 54
6. Tăng cường công tác quản lí chất lượng công trình và
giám sát thi công công trình 54
7. Công nghệ và biện pháp tổ chức thi công . 55
II. Một số kiến nghị . 56
1. Kiến nghị với Nhà nước 56
2. Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan . 57
3. Kiến nghị với các cơ quan chính quyền địa phương nơi
có công trình thi công 57
4. Kiến nghị với tổng công ty XDCTGT 8 . 58
Kết luận .59.
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh mức lao động với cấp trên và hướng dẫn cho các đơn vị thi hành
+Thực hiện công tác nghiệp vụ theo ngành dọc
+Tổng hợp , xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm
+Theo dõi quản lí tiền lương , sổ lương , quy chế trả lương
Công tác chế độ chính sách đối với người lao động
+Bảo hộ lao động , an toàn lao động
+Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội
+Công tác khác thuộc chế độ đối với người lao động
2.2.3. Chức năng , nhiệm vụ công tác của phòng tài chính kế toán
Chuẩn bị và cung ứng vốn đầu tư
+Căn cứ kế hoach sản xuất kinh doanh trong kì, chuẩn bị lập, kế hoạch vay vốn ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác
+Kế hoạch thu hồi nợ , cung ứng vốn cho các đơn vị
+Quản lí tài chính và vốn theo đúng quy định của Nhà nước
+Thu hồi vốn đầu tư vào các công trình khi công trình đã xong các thủ tục thanh quyết toán đối với chủ đầu tư
Công tác quản lí tài chính và nguồn vốn
+Mọi nguồn vốn từ A khi thanh toán xong đều phải chuyển về tài khoản công ty, do phòng trực tiếp quản lí
+Cho các đơn vị vay vốn trong mức quy định tại hợp đồng giao khoán và quy chế của công ty
+Hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi , cập nhật chứng từ chi phí theo đúng chế độ tài chính
+Kiểm tra chứng từ của các đơn vị phải đảm bảo đúng , khi hoàn thành phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ
+Giải quyết vay vốn khi đợt chứng từ trước đã được hoàn chỉnh chứng từ đầy đủ và hợp lệ
+ Xử lí vi phạm trong chế độ kế toán
+Đối chiếu công nợ và thanh quyết toán tài chính vơí A, thu hồi vốn nhanh nhất khi công trình hoàn thành
+ Báo cáo thống kê tài chính đối với cơ quan cấp trên và các cơ quan có liên quan theo đúng luật định
2.2.4. Chức năng , nhiệm vụ của phòng vật tư thiết bị
Tham mưu cho Giám đốc công ty về việc mua sắm vật tư thiết bị , quản lí vật tư , thiết bị , xe, máy của công ty theo đúng quy định
+Xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư , kế hoạch mua sắm thiết bị xe máy phục vụ sản xuất
+Tổ chức chỉ đạo kiểm tra theo dõi nghiệp vụ đối với việc sử dụng , bảo quản vật tư ,thiết bị đối với các đơn vị sản xuất
+Xây dựng nề nếp quản lí nghiệp vụ thống nhất từ tổng công ty và các đơn vị sản xuất .Thống kê số liệu , hồ sơ lưu trữ , báo cáo thống kê theo yêu cầu của lãnh đạo và quy đinh của cấp trên
+Công tác sửa chữa duy tu máy móc thiết bị
+Xây dựng quy trình xác định hư hỏng , nguyên nhân và trách nhiệm của người gây ra từ đó tổ chức sửa chữa kịp thời và triệt để
Hàng năm tổng kết quá trình quản lí , sử dụng thiết bị vật tư và đề suất phương án sửa đổi cơ cấu quản lí vật tư , thiết bị cho phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty .
2.2.5.Chức năng ,nhiệm vụ công tác của phòng hành chính
Công tác hành chính
+Xây dựng các nội quy , quy định hoạt động của cơ quan văn phòng công ty
+Tiếp đón khách của công ty hàng ngày
+Xây dựng chi phí thương xuyên của văn phòng công ty
+Tiếp nhận chuyển giao công văn ,văn bản đi đến theo quy định của công ty ,đánh máy và photo các tài liệu
+Quản lí hồ sơ lưu trữ tại cơ quan
+Quản lí và đóng dấu văn bản theo đúng với quy chế sử dụng con dấu
Quản trị
+Xây dựng kế hoạch tu bổ , sửa chữa các tài sản nhà văn phòng công ty và các máy phục vụ văn phòng
+Mua sắm các thiết bị văn phòng
+Quản lí bảo quản điện nước địên thoại
Công tác bảo hiểm y tế
+ Lập kế hoạch mua bảo hiểm y tế hàng năm cho cán bộ công nhân viên
+Liên hệ khám , điều trị bẹnh cho cán bộ công nhân viên
+Thanh toán tiền bảo hiểm y tế theo chế độ cho cán bộ công nhân viên
+Tổ chức cấp cứu , theo dõi sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong khối văn phòng công ty
Quản lí, điều động xe ô tô con theo quy định
+Kế hoạch sửa chữa định kì
+Xác định số Km và nhiên liệu tiêu thụ hàng tháng và thanh toán
Tổ chức quản lí bếp ăn tập thể
Chăm sóc vườn hoa cây cảnh , vệ sinh môi trường cơ quan công ty
Quản lí nhân , hộ khẩu trong danh sách của tập thể công ty
Công tác bảo vệ an ninh trật tự cơ quan
+Phối hợp với địa phương trong công tác an ninh và các công tác khác.
+Bảo vệ an toàn tài sản, phương tiện và con người của cơ quan
2.3. Chức năng , nhiệm vụ công tác của đơn vị sản xuất
2.3.1 Chức năng
Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu giao khoán được lãnh đạo công ty giao.Quản lí mọi mặt ở đơn vị cấp độ sản xuất
2.3.2. Nhiệm vụ
Phối hợp với công ty xây dựng các phương án sản xuất cho phù hợp với đơn vị theo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm công ty giao cho đội
Thực hiện các quy chế của công ty . Quản lí vaatj tư , xe máy , kĩ thuật , nhân lực , nâng cao hiệu quả quản lí theo hướng dẫn của công ty
Thực hiện công tác thống kê số liệu , báo cáo thanh quyết toán theo quy định thủ tục công ty
Bảo đảm đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên
Thanh toán lương và các chế độ khác đúng và đủ cho các cán bộ công nhân viên
Tổ chức , phối hợp với công ty bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên
Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng công trình khi thi công và trong thời gian khai thác sử dụng theo quy định
Tổ chức quản lí tốt, phát huy tính chủ động sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ , hoàn thành các chỉ tiêu giao khoán của công ty, đảm bảo đời sống ngưòi lao động, giữ tín nhiệm cho đơn vị
Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ đã giao .
II/ Tình hình đấu thầu ở công ty thời gian qua
Quy trình đấu thầu của công ty
Công ty xây dựng công trình giao thông 873 là một đơn vị hạch toán độc lập , do vậy mà công ty tự tiến hành các biện pháp thăm dò thi trường và tìm kiếm kí kết những hợp đồng làm ăn hiệu quả để “ nuôi sống” và phát triển công ty. Tham gia vào công việc có tính chất sống còn này , hoạt động đấu thầu là một phương thức tìm kiếm đối tác làm ăn có hiệu quả và nhanh chóng nhất . Thường thì từ lúc tiếp nhận hồ sơ mời thầu cho đến khi hoàn tất hồ sơ dự thầu mất khoảng trên dưới một tháng. Các cán bộ công nhân viên của công ty nói chung, đặc biệt là phòng Kế hoạch – kĩ thuật nói riêng luôn luôn cố gắng hết sức mình để có thể hoàn thiện hồ sơ dự thầu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Do vậy một quy trình đấu thầu khép kín sẽ được bắt đầu như sau:
Khảo sát thị trườngđNộp đơn dự thầuđMua hồ sơ mời thầuđLập hồ sơ dự thầuđTham gia đấu thầuđHoàn thiện và kí hợp đồng
1.1. Khảo sát thị trường
Đây là bước đi đầu tiên trong toàn bộ quy trình hoạt động của đấu thầu . Khảo sát thị trường tức là tìm kiếm thông tin , tranh thủ cơ hội , chớp đúng thời cơ và theo sát mục tiêu để có thể tiếp cận một cách nhanh nhất với thông tin mà mình quan tâm.Trong đấu thầu xây dựng , nhà thầu không chỉ chú ý tới các phương tiện thông tin đại chúng ( vì ngày nay số lượng các đợt đáu thầu được đăng tải trên đó khá nhiều ) mà mỗi nhân viên trong doanh nghiệp còn có vai trò như là một “thiết bị” thăm dò tin tức , hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu và hướng đi chung của toàn thể công ty.Bởi lẽ vậy mà dù đã bước chân vào nền kinh tế thị trường công ty không chỉ đứng vững mà còn vươn lên không ngừng do biết nắm bắt thông tin nhanh và giành được những hợp đồng có giá trị.
Tuy nhiên việc tìm kiếm thông tin lại đòi hỏi chúng ta phải có khả năng để sàng lọc thông tin , sao cho thông tin tìm được trở nên thực sự có ích đối với hoạt động và mục tiêu của công ty.Điều này rất cần thiết một đội ngũ cán bộ có kiến thức sâu sát về ưu nhược điểm của công ty và kiến thức về đấu thầu. Có như thế chúng ta mới có thể tìm kiếm được đối tác làm ăn có hiệu quả.
1.2. Đơn dự thầu
Thường là với những gói thầu đấu thầu theo phương thức hạn chế thì nhà thầu phải tìm hiểu nguồn tin bằng cách khác chứ không phải thông qua các phương tiện thông tin đại chúng , khi đó mà nhà thầu có thể nộp đơn dự thầu để qua vong sơ tuyển . Đối với loại hình đấu thầu này doanh nghiệp thường sẽ có lợi thế hơn do ít phải cạnh tranh với nhiều đối thủ.Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là công ty sẽ nắm chắc phần thắng bởi vì điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ có các đối thủ thực sự lợi hại , ngang sức ngang tài cạnh tranh với nhau.
1.3.Hồ sơ mời thầu
Thực chất đây là một bộ hồ sơ tài liệu do bên mời thầu lập nhằm đưa ra những hướng dẫn cụ thể hoặc các yêu cầu cho nhà thầu về gói thầu mà họ định tham gia. Nó là cơ sở để nhà thầu có thể làm hồ sơ dự thầu và cũng là cơ sở để đánh giá hồ sơ dự thầu.
Công ty XDCTGT873 hàng năm tiếp nhận khoảng trên dưới choc bộ hồ sơ mời thầu và đó thường là các cơ hội làm ăn tôt cho công ty.Nghiên cứu kĩ hồ sơ mời thầu là bbước đi đầu tiên của việc lập nên hồ sơ dự thầu. Muốn thăng được các nhà thầu khác trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này trước hết cần phải làm đúng và làm đủ các yêu cầu mà bên mời thầu đặt ra, có như vậy công ty mới có thể tiếp tục bước đi trên “sàn đấu”.
1.4. Tham gia đấu thầu
Công việc này thực ra là nộp hồ sơ dự thầu , tham dự buổi mở thầu và nghe thông báo kết quả. Nừu công ty thắng thầu thì có thể chuyển sang bước sau cùng , đó là:
1.5. Hoàn thiện và kí hợp đồng
Đây là công việc cuói cùng của quy trình đấu thầu, trong đó có một phần quan trọng đó chính là thương thảo. Tuy nhiên hầu hết mọi cuộc thương thảo chỉ mang tính hình thức , bởi vì cả bên mời thầu và ngay cả nhà thầu đều hiểu rằng trong số rât sđông những người bán hàng đó , họ chính là người khả dĩ phù hợp nhất với yêu cầu của bên mời thầu và bên mời thầu cũng biết rằng nhà thầu chấp nhận đuựơc những điều đó nghĩa là họ đã có tính toán kĩ lưỡng , do vậy nên thương thảo thường không kéo dài và nhanh chóng đi đến kí kết hợp đồng.
2. Thực trạng đấu thầu diễn ra ở công ty XDCTGT 873 thời gian qua
Với hơn 25 năm hoạt động trong ngành xây dựng , công ty đã có không ít kinh nghiệm tham dự vào các cuộc đấu thầu do Nhà nước lẫn các cơ quan quản lí dự án khác tổ chức , và thực tế đã cho thấy một bề dày thành tích và cũng là những kinh nghiệm mà công ty đã đạt dược trong thời gian qua.
Bảng 1: Tổng kết kinh nghiệm nhận thầu của công ty
STT
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
Thành tựu đã đạt được
1
Thi công nhà dân dụng
16
Đã thi công được nhiều công trình đựoc chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng cao như : Nhà làm việc sở giao thông Hà Bắc, Trạm nghiệm vụ công an Quảng Ninh, Trạm nghiệm vụ công an Đà Nẵng …
2
Xây dựng chuyên ngành
Khảo sát thiết kế giao thông
Thi công cọc cát , xử lí nền bằng đất yếu
Thi công xây dựng cầu đường bộ
29
7
16
Đã tham gia khảo sát thiết kế trong và ngoài nước như nước bạn Lào , đẫ được đánh giá đật chất lượng cao
Được đánh giá cao như công trình xử lí nền đất yếu QL 1A Km 25- Km42
Được đánh giá cao như đưòng cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài , nâng cấp QL 1A (R 100), Nâng cấp QL1A đoạn Hà Nọi – Cầu Gĩe…
Để có được bề dày thành tích như vậy , công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà trực tiếop là các cán bộ công nhân viên đã phải nỗ lực rất nhiều trong suốt cả một chặng đường dài. Không chỉ không ngừng học hỏi vươn lên mà cán bộ công nhân viên của công ty còn rất có ý thức trách nhiệm và đoàn kết đồng lòng trên mọi khía cạnh của lĩnh vực công tác. Các kết quả đath được những năm gần đây trong lĩnh vực đấu thầu là minh chứng cho sự đồng tâm , đồng lòng đó:
Bảng 2: Kết quả đấu thầu các năm 2002-2004 của công ty XDCTGT 873
Diễn giải
Năm 2003
Năm 2004
Công trình chuyển tiếp
Công trình thắng thầu
+Do tổng công ty giao
+Do công ty đấu thầu
Công trình chỉ định thầu
14
11
2
9
3
9
9
2
7
0
Công trình năm kế hoạch
Do tổng công ty giao
Do công ty đấu thầu
Chỉ định thầu
5
1
3
1
9
2
7
0
Có thể thấy năm 2003 là một năm gặt hái được khá nhiều thành công của công ty trên phương diện tham gia dự thầu vá thắng lợi trong đấu thầu . Sở dĩ có được điều này là do công ty đã làm rất tôt các quy trình của quá trình đấu thầu và mọi nguồn lực được phân bổ moat cách hài hoà , hợp lí để có thể hoàn thiện một cách tôt nhất các công trình trúng thầu. Chính vì lẽ đó mà lợi nhuận trong năm 2003 thu về cho công ty đã gia tăng đáng kể , thu nhập bình quân của người lao động cũng vì thế mà đạt được con số khá cao , trung bình xấp xỉ 1,4 triệu đồng/ người/ tháng.
Sang đến năm 2004 , bất đầu có những điều luật thắt chặt hơn trong đấu thầu , với mong muốn tạo ra sân chơi công băng cho các nhà thầu , đấu thầu han chế thu hẹp dần và do đó công ty cang phải ra sức cạnh tranh hơn nữa với các công ty khác. Bên cạnh đó số công trình chuyển tiếp với giá trị lớn là một trở ngại đáng kể cho việc tập hợp nguồn lực tham gia đấu thaàu và tiếp nhận những công trình mới. Do vậy mà số công trình thâứng thầu của công ty có dấu hiệu chừng lại. Đồng thời những biến động về kinh tế cũng mang lại không ít khó khăn cho toàn nền kinh tế nói chung và công ty nói riêng. Những biến động về giá cả nguyên nhiên vật liệu hay những chi phí phát sinh trong công việc mà do không tính toán kĩ lương cũng lam công ty phai chịu những thua lỗ không đáng có. Tuy thế , công ty vẫn xứng đáng là cánh chim đầu đàn trong tổng công ty và là một đối thủ đang gờm cho bất kì nhà thầu nào không cùng chiến tuyến.
Những tháng đầu năm bao giờ cũng là thời điểm bận rộn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Để có thể chắc chắn có một kết quả mỹ mãn khi tham gia dự thầu , đòi hỏi mọi người phải nỗ lực và cố gắng hết mình trong công việc cũng như chuyên môn. Hạch toán độc lập giúp công ty có nhiều khả năng sáng tạo và tự quyết hơn , đồng thời cũng đặt công ty đứng trước tình trạng phải tự thân vận động đương đầu với nhiều khó khăn thử thách mà chính bản thân công ty phải tự giải quyết một mình. đấu thầu là hoạt động kết hợp nhiều loại kiến thức trên nhiều lĩnh vực khác nhau, không đơn giản là mua một bộ hồ sơ mời thầu và cứ thế ở tại chỗ soạn thoả mọi điều như hướng dẫn và đem đi dự thầu, nó là cả một công cuộc thăm dò , khảo sát và tìm kiếm thực sự. Có như vậy mới có thể bán hàng vui vẻ mà không sợ thua lỗ. Đương nhiên mọi cuộc chơi đều có những kẻ thắng , người bại , và trên lĩnh vực đấu thầu xây dựng không nhà thầu nào có thể khoe khoang mình là kẻ bất khả chiến bại , có trận thắng và lẽ dĩ nhiên cũng phải chấp nhận cả những lần thua. Công ty XDCTGT 873 cũng vậy , cũng đã có không ít những lần chấp nhận thua sát nút trước các nhà thầu khác, tuy nhiên mỗi cuộc thua là một lần vỡ vạc nhiều điều , là bài học kinh nghiệm quý báu đối với các nhà làm kinh tế. Và đương nhiên vào lần đấu thầu sau công ty có thể tự tin hơn khi giải quyết những vướng mắc mà mình đã từng gặp phải.
Hơn 25 năm lăn lộn trên thương trường , bản thân công ty XDCTGT 873 đã tạo được vị thế và niềm tin vững chắc về bản thân công ty với các nhà đầu tư cũng như là một đối thủ nặng kí trưóưc các công ty , doanh nghiệp khác. Kinh nghiệm tham dự đấu thầu và làm thầu với công ty cũng không phải quá mới mẻ nữa song chưa bao giờ và chưa khi nào tâpj thể ban lãnh đạo công ty hài lòng với những gì đã đạt được , với mong muốn vươn lên và vươn lên không ngừng , công ty XDCTGT 873 luôn ở trong tư thế sẵn sàng để tiếp nhận và tạo dựng những thời cơ , thách thức mới .
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng công trình giao thông 873
3.1. Vốn và bố trí cơ cấu vốn
Những năm trong cơ chế quản lý bao cấp , nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu phụ thuộc vào vốn ngân sách Nhà nước cấp . Những năm chuyển sang cơo chế thị trưòng nhất là 5 năm gần đây , nguồn vốn công ty thưòng xuyên được bổ sung bằng nhiều hình thức trong đó chủ yếu là vốn vay góp phần vào việc mở rộng và phát triển sản xuất . Đồng thời với số vốn đựoc giao công ty đã sử dụng có hiệu quả đến nay không những đựoc bảo toàn mà còn đem lại sự tăng trưỏng đáng kể cho công ty. Tính đến tháng 1/2004 thì :
Tổng số vốn đựoc Nhà nứoc giao là 49521,16 tr đồng
Trong đó :
Vốn cố định : 11557,22
+ Vốn ngân sách : 60,53
+Vốn vay : 11496,69
Vốn lưu động : 1534,44
Các loại vốn khác :
Bảng sau đây sẽ cho thấy cụ thể hơn về tình hình nguồn vốn tại công ty thời gian qua:
Bảng 3 : Báo cáo năng lực vốn của công ty XDCTGT 873
Đơn vị: tr đồng
STT
Nội dung
2000
2001
2002
2003
1
Tổng nguồn vốn
56129
46463
55059
54820
2
Vốn chủ sở hữu
14028
14015
13988
14028
3
Vốn lưu động
3261
4504
6630
3261
4
Nguồn vốn kinh doanh
12921
12921
13092
12921
Bên cạnh việc khéo léo huy động vốn đáp ứng nhu cầu về vốn của các công trình , việc bố trí cơ cấu vốn một cách hợp lí cũng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của công ty, vì nhờ đó mà công ty có thể điều chỉnh và sử dụng một cách hợp lí hơn các nguồn vốn có đựoc:
Bảng 4 : Chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị : %
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1. Bố trí cơ cấu vốn
TSCĐ/Tổng TS
TSLĐ/ Tổng TS
21
79
33
66
28
72
2 . Bố trí cơ cấu NV
Nợ phải trả/Tổng NV
Vốn CSH/ Tổng NV
75
25
70
30
74
25
Rõ ràng là với khả năng tài chính rõ ràng và minh bạch như thế này , công ty XDCTGT 873 không những đã khẳng định được khả năng phát triển bên vuẽng của công ty mình mà còn có sức thuyết phục các nhà đầu tư khac trong quá trình tham gia dự thầu.
3.2. Máy móc thiết bị và công nghệ
Đây cũng là yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu mà công ty tiến hành. Bởi đó là những điều kiện không thể thiếu cho các công ty xây dựng. Với máy móc thiết bị hoàn chỉnh , đồng bộ và công nghệ phù hợp hiện là ưu tiên số một trong mọi cuộc cạnh tranh . Và điều đó phải được đảm bảo là chất lượng thi công tôt nhất có thể và giá thành hay chi phí bỏ ra là hợp lí nhất.nắm bắt được điều này, công ty đã chú trọng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị đặc biệt là đầu tư chiều sâu , nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công thảm theo công nghệ tiên tiến . Đến nay toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng chục tỉ đồng . Những thiết bị mà công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa về công suất và đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật , công nghệ . Đồng thời công ty có thể mở rộng và phát triển sản xuất hơn nữa trong các năm tới.
Bên cạnh đó các loại vật liệu thi công đều phải thoả mãn đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật hiện hành nói chung và của hồ sơ mời thầu nói riêng , luôn có đầy đủ các chứng chỉ thí nghiệm về chất lượng và được sự đồng ý cho phép của kỹ sư tư vấn và chủ đầu tư.
Máy móc thiết bị và công nghệ là “công cụ” để hoàn thiện công trình , vì thế công cụ phải luôn dược đảm bảo trong tình trạng tốt nhất thì nhà thầu mới có thể phát triển và mở rông hoạt động đấu thầu nơi công ty mình. Doanh nghiệp xây dựng là những doanh nghiệp nặng về tổ chức thi công các công trình , vì thế máy móc thiết bị được xem như “cái cần câu cơm” của nhà thầu , vậy nên đó là phương tiện giúp nhà thầu có thể đẩy nhanh tiến độ thi công công trình , rút ngắn thời gian hoàn thiện công trình – là một trong những mục tiêu mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều mong muốn đạt được .Hơn nữa đặc tính của công trình xây dựng là thiên về thi công thực tế , do đó với chỉ sức người không chúng ta sẽ vô cùng khó khăn khi hoàn thiện công trình, chúng ta cần tới máy móc và các phương tiện hỗ trợ kĩ thuật khác . Vậy nên cùng với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của hoạt động đấu thầu, sự quan tâm của chủ đầu tư tới máy móc , thiết bị công nghệ cũng không ngừng tăng cao , và đó là một trong số những nguyên nhân cơ bản khiến cho nó trở thành đối tượng có ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu cuả các công ty.
3.3. Nguồn lực về con người
Hay là chúng ta vẫn quen gọi với cái tên nôm na là “ nguồn nhân lực” . Đây là yếu tố rất cần thiết cho công cuộc đấu thầu . Ngay từ những bước đầu khi bắt đầu một quy trình đấu thầu người ta đã phải sử dựng rất nhiều tới các khả năng của con ngươì , do vậy mà nhân lực trở thành thứ biến “vật lực” trở nên có ích và phù hợp. ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới hoạt động đấu thầu biểu hiện rõ nét nhất trên các mặt , đó là: trình độ tay nghề của đội thi công sản xuất , kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên trong công ty, việc bố trí nguồn nhân lực và khả năng quản lí. Với hình thức quản lí theo kiểu trực tiếp và các phòng ban làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc và phục vụ yêu cầu thi công của các đơn vị. Ban lãnh đạo Công ty XDCTGT 873 là những cán bộ có năng lực phẩm chất tôt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp , các lớp quản lí kinh tế , chính trị , đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản . Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ côt cán mà còn có đội nhũ công nhân kĩ thuật lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật xây dựng.
Do sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với hoạt động sống còn của công ty – là hoạt động đấu thầu cho nên ban lãnh đạo công ty XDCTGT 873 đã làm tốt công tác đào tạo và phân bổ, bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lí để đảm bảo các công trình được hoàn thiện một cách xuất sắc nhất .
4. Những yếu tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty XDCTGT 873
4.1.Gía dự thầu
Đây là phương thức cạnh tranh phổ biến và chủ yếu mà bất kì doanh nghiệp xây dựng nào cũng áp dụng và công ty cũng không phải là một ngoại lệ.Chính vì là phương thức cạnh tranh phổ biến nên sự cạnh tranh về giá dự thầu ngày càng diễn ra gay gắt hơn bao giờ hết , khiến cho sự cạnh tranh trong đấu thầu ngày một thêm sôi động.
Công ty XDCTGT 873 với kinh nghiệm hơn 25 năm trong ngành xây dựng va cũng có từng ấy kinh nghiệm tham gia dự thầu đã luôn xác định cạnh tranh về giá dự thầu là biện pháp chủ yếu , do đó công tác khảo sát và đưa ra giá dự thầu phải được chú trọng đặc biệt , hạn chế sai sót đến mức tối đa để có thể nắm chắc thắng lợi trong tay. Trong thực tế có rất nhiều công trình do thiếu sót về mặt khảo sát thị trường mà đến khi bắt tay vào làm công ty đã gặp không ít khó khăn và thậm chí có thể phải chấp nhận thua lỗ để giữ vững chữ tín trên thương trường.
Bên mời thầu với mục tiêu hiệu quả đặt lên hàng đầu , do đó giá dự thầu và tiến độ thi công được quan tâm nhiều nhất. Thông báo về mẫu biểu tổng hợp về đơn giá và giá dự thầu luôn được bên mời thầu yêu cầu cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên để đảm bảo độ chính xác , công ty luôn cử người đi khảo sát hiện trường , xác minh các loại chi phí và những phát sinh có thể đối với công trình , để có thể tính sát giá nhất và đưa ra được mức giá bỏ thầu phù hợp.
Mặc dù vậy như bất kì một cuộc cạnh tranh nào khác , bên cạnh phương thức cạnh tranh cơ bản bao giờ cũng có một “mẹo” nhỏ và trong đấu thầu xây dựng “ mẹo” đó chính là “thư giảm giá”.Đây là hình thức mà cả nhà thầu lẫn chủ đầu tư đều cảm thấy vô cùng dễ chịu vì bên mời thầu thì có thể mua được hàng với giá thấp hơn còn nhà thầu thì nâng cao khả năng thắng thầu hơn do chào hàng với giá thấp hơn trước đây. Sở dĩ điều này được chấp nhận vì có thể trước khi nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu thấy giá mình đưa ra vẫn còn hơi cao do tính toán sai lệch ở khâu nào đấy, lúc đó hồ sơ lại đã hoàn thành xong rồi , không cần chỉnh sửa nhà thầu có thể viết một thư giảm giá trong đó nói rõ giá cần giảm là bao nhiêu phần trăm . Đây là hình thức mà các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng triệt để , do các ưu điểm nổi bật của nó. Ngoài ra có điều này là còn bởi trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu có rất nhiều người tham gia , chính vì thế mà giá dự thầu có rất nhiều người biết . Đối thủ cạnh tranh có thể lấy được thông tin này và đưa ra giá thấp hơn , nắm vững được điều này nên lãnh đạo công ty bao giờ trước khi niêm phong hồ sơ dự thầu mới viết thư giảm giá để đảm bảo bí mật trước các đối thủ cạnh tranh khác cũng như tăng thêm khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp của mình. Chính vì thế bên cạnh giá dự thầu , thư giảm giá cũng đóng góp một phần không nhỏ làm nên thắng lợi của nhà thầu trước các đối thủ cạnh tranh khác.
Gía dự thầu hợp lí luôn luôn là vấn đề nhức nhối đối với bản thân công ty , vì đó cũng như là “ miếng cơm manh áo” , là điều kiệnc trước tiên để đảm bảo cuộc sống cho hơn 200 cán bộ công nhân viên của công ty. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước , các doanh nghiệp có năng lực thực sự trong xây dựng ngày một nhiều hơn , do vậy mà bản thân công ty càng phải hoàn thiện hơn nữa công tác tính giá dự thầu của mình.
4.2. Năng lực tài chính
Xét trên nhiều phương diện , năng lực tài chính là những gì có liên quan đến vấn đề tài chính của nhà thầu . Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng và là đơn vị hạch toán độc lập , công ty XDCTGT 873 nếu chỉ nhằm vào phần vốn ngân sách nhà nước cấp phát thì rõ ràng là không thể phát triển như ngày hôm nay. Ngân sách nhà nước thì có hạn mà số lượng các công ty nằm trong diện “cấp phát” còn quá nhiều , do vậy vốn của nhà nước chỉ có mục đích hỗ trợ còn muốn làm ăn lớn và phát triển hơn nữa đòi hỏi bản thân công ty phải tự vân động. Và sớm hiểu được điều này , công ty đã tạo dựng uy tín với nhiều ngân hàng để có thể dễ dàng vây vốn khi cần và cho đến nay nhờ vào sự tích cực trong làm ăn và thanh toán sòng phẳng , công ty không chỉ có chỗ đứng trên thương trường mà còn là một đơn vị làm ăn có uy tín với các ngân hàng.
Qua một số bảng biểu sau đây có thể thấy rõ về năng lực tài chính của bsnr thân công ty:
Bảng 5 : Một số chỉ tiêu về doanh lợi của công ty
Đơn vị: tr đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu tại cty XD CTGT 873.doc