MỤC LỤC
Lời nói đầu .5
Chương I: Những lý luận cơ bản về phân bố nguồn nhân lực 6
I.Khái niệm .6
1. Khái niệm nguồn nhân lực 6
2. Phân loại nguồn nhân lực .7
2.1. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành nguồn nhân lực . .7
2.1.1. Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số .7
2.1.2. Nguồn nhân lực dự trữ 8
2.2. Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nguồn nhân lực 9
3. Phương pháp xác định nguồn nhân lực .9
3.1. Dân số hoạt động kinh tế 9
3.2. Dân số không hoạt động kinh tế .10
3.3. Người thất nghiệp .10
3.4. Tỷ lệ người có việc làm .10
3.5. Tỷ lệ người thất nghiệp 10
3.6. Tỷ lệ người thiếu việc .11
3.7. Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ 11
4. Khái niệm phân bố nguồn nhân lực .11
4.1. Khái niệm .11
4.2. Cơ cấu nguồn nhân lực .12
4.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo không gian .12
4.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo các chỉ tiêu chất lượng .12
4.2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo đặc trưng kinh tế, văn hóa, xã hội .13
4.2.4. Cơ cấu nguồn nhân lực theo yếu tố tạo nguồn .14
4.2.5. Cơ cấu nhân lực theo đơn vị là người lao động .14
4.2.6. Cơ cấu nhân lực theo đơn vị là ngày công, giờ công 14
II. Sự cần thiết phải nghiên cứu phân bố nguồn nhân lực 14
1. Vai trò của nguồn nhân lực trong đời sống kinh tế-xã hội .14
2. Sự cần thiết phải phân bố nguồn lao động hợp lý .15
3. Nội dung của phân bố nguồn nhân lực Việt nam 16
3.1. Phân bố nguồn nhân lực theo lĩnh vực sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất .16
3.2. Phân bố và sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế .18
3.3. Phân bố nguồn nhân lực giữa các lãnh thổ .20
Chương II: Phân tích đánh giá thực trạng phân bố nguồn nhân lực ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000-2007 .22
I. Qúa trình hình thành và đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương .22
1. Quá trình hình thành và phát triển huyện Tứ Kỳ .22
1.1. Quá trình hình thành .22
1.2. Đặc điểm tự nhiên, vị trí lãnh thổ .22
1.2.1.Vị trí lãnh thổ .22
1.2.2. Khí hậu .23
1.2.3. Địa hình, thủy văn .23
1.2.4. Tài nguyên đất đai .23
1.3. Đặc điểm về dân số lao động 24
2. Ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế xã hội đến sự phân bố nguồn nhân lực 24
II. Phân tích đánh giá thực trạng phân bố nguồn nhân lực ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương .28
1. Thực trạng phân bố nguồn nhân lực .28
1.1. Dân số và lao động huyện . .28
1.2. Phân bố nguồn nhân lực theo độ tuổi lao động huyện qua các năm. .30
1.3. Chất lượng nguồn nhân lực của huyện .31
1.4. Phân bố nguồn nhân lực theo lãnh thổ .32
1.5. Phân bố nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế 34
1.5.1. Tình hình phân bố lao động trong nông nghiệp . .36
1.5.2. Tình hình phân bố lao động trong công nghiệp .36
1.5.3. Tình hình phân bố lao động trong các ngành dịch vụ .36
2. Thực trạng phân bố lao động ở huyện Tứ Kỳ .37
3. Đánh giá tình hình phân bố nguồn nhân lực ở huyện Tứ Kỳ .39
Chương III: Những giải pháp chủ yếu để phân bố nguồn nhân lực đạt hiệu quả trong những năm tới ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương .41
I. Định hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2010-2015 của huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương .41
1. Định hướng phát triển kinh tế giai đoạn 2010-2015 ở huyện Tứ Kỳ .41
1.1. Mục tiêu tổng quát 41
1.2. Mục tiêu cụ thể .42
2. Giải pháp . .43
II. Chủ trương, phương hướng và biện pháp phân bố lao động giai đoạn 2010 – 2015 . .45
1. Về chủ trương . .45
2. Phương hướng .46
3. Biện pháp .49
3.1. Biện pháp chung . 49
3.2. Biện pháp cụ thể . 50
Kết luận . 52
Danh mục các tài liệu tham khảo 53
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3571 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phân bố nguồn nhân lực huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
90,54
Lĩnh vực không sản xuất vật chất
7,38
9,46
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Đối với nước ta sự dịch chuyển cơ cấu lao động giữa hai lĩnh vực này còn chậm. Để lựa chọn được những chiến lược phát triển kinh tế phù hợp. Đặc biệt, là phải tìm cách tăng năng suất lao động xã hội và thu nhập quốc dân tính theo đầu người thì chúng ta phải biết phân bố lao động hợp lý, trong các ngành, các lĩnh vực. Cụ thể là dịch chuyển cơ cấu kinh tế giảm tỷ trọng lao động trong các ngành sản xuất vật chất và tăng tỷ trọng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất. Đó là điều kiện vật chất khách quan để thay đổi cơ cấu phân bố nguồn nhân lực.
3.2. Phân bố lao động trong các ngành kinh tế.
Xu hướng biến đổi tiến bộ trên thế giới đã diễn ra như sau: tăng tỷ trọng các nguồn nhân lực, hoạt động trong các ngành công nghiệp, xây dựng, vận tải, giảm tỷ trọng các nguồn nhân lực trong ngành nông nghiệp. Đó là xu hướng tất yếu, khách quan của quá trình công nghiệp hóa. Nguyên nhân của sự biến đổi này có thể kể đến sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của các ngành công nghiệp, năng suất lao động trong công nghiệp tăng, sự đảm bảo dư thừa về lương thực thực phẩm của ngành nông nghiệp cho toàn xã hội.
Tuy nhiên, đối các nước chậm phát triển thì xu hướng trên còn đang nằm trong sự mong đợi. Thực trạng phân bố các nguồn nhân lực giữa hai ngành này ở Việt Nam có thể thấy qua bảng sau:
Bảng 6: Cơ cấu Công – Nông nghiệp của nguồn nhân lực Việt Nam (%)
Ngành
2000
2005
Công nghiệp
14,75
11,55
Nông nghiệp
69,8
65,4
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Đó là một cơ cấu lạc hậu so với thế giới, vì còn đang chứa đựng quá nhiều nhân lực trong ngành nông nghiệp.Trong khi đó, nông nghiệp ngày càng eo hẹp về ruộng đất (tính theo đầu người) dẫn đến năng suất lao động không ngừng giảm (do tăng số người canh tác trên cùng 1 thửa ruộng ).
Các ngành công nghiệp sẽ thu hút và sử dụng ngày càng nhiều nhân lực, từ nông thôn chuyển sang quá trình công nghiệp hóa. Tỷ trọng các nguồn nhân lực phân bố trong ngành công nghiệp còn thấp (Việt Nam 15%).
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã xác định phương hướng phát triển công nghiệp nước ta.
+ Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản gắn với nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
+ Phát triển mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
+ Xây dựng có chọn lọc một số ngành công nghiệp nặng.
Ngành công nghiệp chế biến nước ta hiện nay đang thu hút khá nhiều lao động nông nghiệp chuyển sang. Trong giai đoạn hiện nay, công nghiệp chế biến giữ một vị trí quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
3.3.Phân bố nguồn nhân lực giữa các lãnh thổ.
Việt Nam do điều kiện tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều giữa các vùng, cũng như do nhu cầu phát triển thời kỳ mới, nguồn nhân lực được phân bố các vùng như sau:
Bảng 7: Cơ cấu nguồn nhân lực phân theo vùng (%)
Miền núi và trung du bắc bộ
16,52
Đồng bằng Bắc Bộ
20,29
Khu IV cũ
12,72
Duyên hải miền Trung
10,9
Tây Nguyên
3,90
Đông Nam Bộ
13,62
Đồng bằng sông Cửu Long
22,46
(Nguồn: Điều tra lao động việc làm năm 2000)
Nước ta là nước đang phát triển, quá trình đô thị hóa phát triển khá mạnh trong 5 năm trở lại đây, nhưng nhìn tổng thể vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu, thể hiện ở 2 con số: lao đông nông thôn chiếm 70%, thành thị 26%.
Hai khu vực tập trung nguồn nhân lực nhiều nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, hai vùng này chiếm 42,75% tổng nguồn nhân lực nhưng diện tích chỉ chiếm 17% so với cả nước . Trong khi đó diện tích đất canh tác chỉ có hạn. Tại các vùng miền trung du miền núi tỷ lệ dân cư và nguồn nhân lực thấp, trong khi nguồn lực thiên nhiên có thể khai thác vẫn còn tiềm tàng.
Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước phải có những chính sách khuyến khích lao động làm việc ở các vùng trung du miền núi nhằm làm giảm bớt sực ép việc làm ở khu vực đồng bằng. Tận dụng có hiệu quả nguồn nhân lực sẵn có không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN BỐ NGUỒN NHÂN LỰC HUYỆN TỨ KỲ
TỈNH HẢI DƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2000-2007
I. Qúa trình hình thành và đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
1. Quá trình hình thành và phát triển huyện Tứ Kỳ.
1.1. Quá trình hình thành.
Tên huyện Tứ Kỳ có từ trước đời Lý – Trần, thuộc châu Hạ Hồng, phủ Tân An; đến đời Nguyễn thuộc phủ Ninh Giang, rồi sau đó là phủ Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương. Khi cuộc kháng chiến lan đến Tứ Kỳ (1947-1954) để đảm bảo an toàn, cấp trên cho cơ quan huyện chuyển đi nhiều nơi trong huyện như: Quang Khải, Minh Đức, Tứ Xuyên….
Hòa bình lập lại (8-1945) huyện lỵ được chuyển về thôn La Tỉnh, xã Chí Minh (nay là huyện Tứ Kỳ). Ngày 26-1-1968 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết số 504/NQ-TVQH về việc hợp nhất 2 tỉnh (Hưng Yên và Hải Dương) lấy tên là tỉnh Hải Hưng. Năm 1999, để tiện cho việc quản lý và phát triển, tỉnh Hải Hưng tách làm 2 tỉnh; Hải Dương và Hưng Yên. Huyện Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương.
1.2. Đặc điểm tự nhiên, vị trí lãnh thổ.
1.2.1.Vị trí lãnh thổ.
Huyện Tứ Kỳ nằm phía đông nam tỉnh Hải Dương; nằm dọc trục đường tỉnh lộ 191 nối đường quốc lộ 5 ( từ Hà Nội đi Hải Phòng ) với đường quốc lộ 10 (từ Hải Phòng đi Thái Bình). Trung tâm huyện lỵ ở 2050’ vĩ bắc, 10620’ kinh đông, cách thành phố Hải Dương 16km.
+ Phía bắc, đông bắc giáp thành phố Hải Dương và huyện Thanh Hà.
+ Phía tây, tây nam giáp huyện Gia Lộc và huyện Ninh Giang.
+ Phía nam, đông nam giáp huyện Thanh Hà và thành phố Hải Phòng, được ngăn cách bởi sông Thái Bình và sông Luộc.
+ Diện tích tự nhiên : 170,7 km(chiếm 10,2 diện tích toàn tỉnh)
+ Huyện chia thành 27 xã, thị trấn.
1.2.2. Khí hậu.
Nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,3C, lượng mưa từ 1500mm - 1600mm, tập trung từ tháng 5- tháng 10(chiếm 80%). Độ ẩm bình quân hàng năm 85%, cao nhất vào tháng 3 – tháng 4(chiếm 89%), thấp nhất vào tháng 11 – tháng 12(chiếm 81%).
1.2.3. Địa hình, thủy văn.
+ Địa hình: đất trũng và không đồng đều, cao ở phía Bắc và thấp dần về phía Đông Nam. Đất được hình thành do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, địa hình tương đối bằng phằng, chủ yếu là đất pha cát, đất thịt nhẹ thích hợp với việc cấy lúa, trồng màu và nuôi thủy sản.
+ Thủy văn: có hơn 100km sông tự nhiên chảy qua địa phận huyện. Mức nước các sông thay đổi theo mùa, mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, thấp nhất vào tháng 2. Hệ thống sông ngòi hàng năm cung cấp một lượng lớn phù sa cho cây trồng, nguồn nước cho phục vụ dân sinh.
1.2.4. Tài nguyên đất đai.
Tổng diện tích hành chính: 16.813,94 ha. Trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 11.548,34 ha.
+ Đất chuyên dùng: 2.507,55 ha
+ Đất ở: 1.236,14 ha
+ Đất chưa sử dụng và sông: 1.521,91 ha
Diện tích nuôi trồng thủy sản: 1.044 ha
1.3. Đặc điểm về dân số lao động.
- Dân số toàn huyện tính đến năm 2006 là 170.370 người, tỷ lệ tăng tự nhiên là 0,86%. Là một huyện gồm có 27 xã, thị trấn.
- Nguồn nhân lực : dân số trong độ tuổi lao động là 92.593 người chiếm khoảng 54,48% dân số, thất nghiệp chiếm 5-7% dân số trong tuổi lao động.
- Chất lượng lao động còn thấp thể hiện ở tỷ lệ lao động có trình độ kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp ( 7% có trình độ đại học và cao đẳng) trong khi cả nước bình quân là 16% nghành.
2. Ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế xã hội đến sự phân bố nguồn nhân lực.
Kinh tế của huyện được chuyển dịch theo hướng tích cực. Tăng trưởng bình quân 9,5% năm (Nông nghiệp 54,0 %, công nghiệp xây dựng 17,0 %, dịch vụ thương mại 29,0 %). Giá trị tổng sản phẩm xã hội bình quân đầu người đến năm 2007 đạt: 4,7 triệu đồng/người/năm.
* Về sản xuất nông nghiệp:
- Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 918,2 tỷ đồng, đạt 100,1% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp : Trồng trọt 53,2%; chăn nuôi, thủy sản 36,2%; dịch vụ 10,6%.
- Trồng trọt: tổng diện tích gieo trồng 20.863 ha, đạt 97% kế hoạch, trong đó lúa lai là 2.137ha, lúa chất lượng 1.822 ha. Sản lượng lương thực quy ra thóc ước 94.775 tấn, giảm 6.586 tấn. Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 51,9 triệu đồng.
- Chăn nuôi, thủy sản: nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục phát triển, diện tích, năng suất, sản lượng thủy sản tăng so cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh, sản lượng gia súc, gia cầm giảm so cùng kỳ năm 2006.
* Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng:
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh mẽ, giá trị ước đạt 255,5 tỷ đồng, đạt 102% so kế hoạch, tăng 38% so 2006. Năm 2007 đã thu hút thêm 8 dự án với tổng nguồn vốn đầu tư khoảng trên 400 tỷ đồng, một số dự án đi vào hoạt động đã tạo việc làm cho hàng ngàn lao động. Sản xuất công nghiệp từng bước chuyển sang hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn. Các làng nghề truyền thống tiếp tục được củng cố, phát triển, tuy nhiên số lượng và chất lượng sản phẩm còn chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế. Công tác quản lý điện nông thôn được tăng cường, toàn huyện hiện có 28 HTX dịch vụ điện, đã phục vụ tốt nhu cấu của tổ chức, cá nhân sử dụng điện. Năng lượng tiêu thụ ước khoảng 53,5 triệu KW, tăng 28%.
- Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 213,5 tỷ đồng, đạt 107% kế hoạch, tăng 20,3% so 2006.
* Về giao thông:
- Vốn đầu tư giao thông đạt 11,7 tỷ đồng, trong năm đã xây dựng được 41 km đường các loại. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/ 2007/ NQ-CP của Chính phủ về thực hiện một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn và ùn tắc giao thông. Chỉ đạo các địa phương ra quân giải tỏa vi phạm hành lang, giao thông, trong đó tập trung xử lý vi phạm trên tuyến tỉnh lộ 391. Kết quả đã giải tỏa được 350 lều quán, mái che, mái vẩy, 400 bậc lên xuống… nằm trong hành lang giao thông. Tổ chức thực hiện nghiêm tháng an toàn giao thông và ra quân hưởng ứng việc bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe máy. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm pháp luật, lấn chiếm lòng đường, vỉa hè vẫn diễn ra phổ biến nhất là các xã ven đường quốc lộ chính, song việc giải tỏa, xử lý vi phạm vẫn còn hạn chế. Tai nạn giao thông tăng cả về số vụ, số người chết.
* Công tác quản lý tài nguyên - môi trường:
Kết quả sử dụng đất 120,6/145,2ha, đạt 83,1%. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai được tăng cường; các xã, thị trấn đã tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, hạn chế tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. Công tác quản lý môi trường được tăng cường, các doanh nghiệp thuê trên địa bàn đều phải cam kết bảo vệ môi trường.
* Hoạt động các ngành dịch vụ:
Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 483,6 tỷ đồng, đạt 96,7% kế hoạch, tăng 11,6%. Dịch vụ vận tải hàng hóa đạt 28,2 triệu/tấn/km, tăng 2,5%; vận tải hành khách 7,3 triệu lượt hành khách/km, tăng 4,3%. Dịch vụ bưu chính viễn thông đạt bình quân 6,9 máy/100 dân, đạt 101,9 % kế hoạch. Việc nối mạng internet ngày càng phát triển, đặc biệt là ở các công sở.
* Hoạt động tài chính- ngân hàng:
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước tính đạt 24.483 triệu đồng, đạt 102% dự toán năm, tăng 21%. Một số sắc thuế thu đạt và vượt kế hoạch như : thuế môn bài, giá trị gia tăng, chuyển quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu khác ngân sách. Tổng chi ngân sách ước đạt 17.881 triệu đồng đạt 173% dự toán năm, tăng 21%. Công tác thu chi ngân sách đã cơ bản đáp ứng các nhiệm vụ đặt ra, đảm bảo đúng chế độ quy định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội huyện.
Hoạt động tín dụng - tiền tệ: tổng vốn huy động của ngân hàng NN&PTNT ước đạt 180 tỷ đồng, tăng 66,1%; tổng dư nợ cho vay 192 tỷ đồng, tăng 45,7%. Tổng vốn huy động của ngân hàng chính sách xã hội ước đạt 54,1 tỷ đồng, tăng 5,4%, tổng dư nợ cho vay là 54 tỷ đồng, tăng 9,1%. Tích cực triển khai cho sinh viên vay vốn để học đại học, cao đẳng, học nghề. Tổng nguồn vốn huy động của quỹ tín dụng nhân dân ước đạt 100 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay ước đạt 90 tỷ đồng. Các ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu vay vốn của nhân dân, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hạ xuống còn 0,86%, 100% trạm y tế xã, thị trấn có mái bằng kiên cố và có thiết bị hoàn chỉnh ( hiện nay có 3/27 trạm y tế xã, thị trấn nhà mái bằng xuống cấp). Đời sống nhân dân trong huyện đã từng bước được cải thiện, mức sống của các tầng lớp dân cư được nâng lên từng bước, số hộ giàu và khá ngày càng tăng, nhu cầu về ăn, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể thao của nhân dân được đáp ứng ngày càng tốt hơn. Hộ có nhà ngói và cao tầng kiên cố đạt 95%, xấp xỉ 100% hộ sử dụng điện, 85% số hộ sử dụng nước đạt vệ sinh, tiện nghi sinh hoạt trong gia đình được cải thiện. Có thể khẳng định đến năm 2005, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đã được nhân lên một cách rõ rệt.
Từ những đặc điểm kinh tế xã hội của huyện đạt được trong thời gian qua có ảnh hưởng đến sự phân bố nguồn nhân lực.
* Thuận lợi:
Là một huyện thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất trũng, không đồng đều và được hình thành do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, chủ yếu là đất cát pha, đất thịt nhẹ thích hợp với việc cấy lúa, trồng mầu và nuôi trồng thủy sản.
Huyện Tứ Kỳ nằm về phía Đông Nam tỉnh Hải Dương; nằm dọc trục đường 191 nối đường quốc lộ 5 (từ Hà Nội đi Hải Phòng) với đường quốc lộ 10 (từ Hải Phòng đi Thái Bình). Với vị thế như vậy đã tạo điều kiện giao lưu kinh tế - thương mại, trao đổi hàng hóa.
Trong những năm gần đây từng bước cải tạo và nâng cấp đường giao thông nông thôn theo hướng mở rộng các đường huyện và xã đảm bảo cho xe vận tải ra vào vận chuyển hàng hóa, nông sản. Cải tạo và xây dựng 1044 phòng học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ và các trường mầm non kiên cố cao tầng..
Một số địa phương đã xây dựng được mô hình xóa đói giảm nghèo mới có hiệu quả trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế nông thôn, góp phần không nhỏ vào kết quả xóa đói giảm nghèo trong những năm qua như: An Thanh, Hà Kỳ, Hưng Đạo, Cộng Lạc, Tân Kỳ, Quang Khải, Minh Đức…
* Khó khăn:
Tiềm lực kinh tế của huyện còn nhỏ bé, xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, phát triển chưa thật bền vững và chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của phát triển.
Do điều kiện kinh tế huyện phát triển còn chậm, trình độ sản xuất kinh doanh chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, một số bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cho nên việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, các chính sách đối với người có công luôn thay đổi, các tệ nạn xã hội chưa thực sự đẩy lùi…dẫn đến việc phân bố lao động ở các xã, thị trấn chưa thực sự hợp lý với yêu cầu đặt ra.
II. Phân tích đánh giá thực trạng phân bố nguồn nhân lực ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
1. Thực trạng phân bố nguồn nhân lực.
1.1. Dân số và lao động huyện.
Dân số quyết định quy mô nguồn nhân lực. Dân số càng cao thì nguồn lao động càng lớn. Diện tích đất canh tác bình quân là 0,051 ha/người. Đây là một huyện thuần nông mà diện tích đất canh tác bình quân một đầu người như vậy là thấp. Là một huyện có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tương đối cao 54.35%, do vậy nhu cầu giải quyết việc làm là rất lớn.
Số liệu điều tra liên ngành giữa phòng Nội vụ lao động thương binh & xã hội và Phòng Thống kê cho thấy dân số và lao động toàn huyện như sau:
Bảng 8: Tình hình dân số và lao động toàn huyện
Danh mục
Đơn vị
2004
2005
2006
Tổng số dân
Người
169.195
169.407
170.370
Số lao động trong độ tuổi lao động
Người
91.567
91.470
92.593
Số người hoạt động kinh tế trong độ tuổi
Người
85.567
86.470
87.593
Tỷ lệ số lao động thiếu việc làm
%
8,2
7,8
7,5
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Tứ Kỳ)
Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm không đáng kể từ 8,2(năm 2004) xuống 6,7%(năm 2006). Số người tham gia hoạt động kinh tế năm 2006 tăng 2026 người so với năm 2004, tức là giảm tỷ trọng số người không tham gia hoạt động kinh tế. Do vậy, vấn đề phân bố nguồn nhân lực sao cho hợp lý để giải quyết số lao động dư thừa này.
Dân số huyện ngày một tăng kéo theo nguồn nhân lực tăng theo trong khi diện tích đất là cố định. Mặt khác, đây là một huyện hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp dẫn đến việc phân bố lao động ở lĩnh vực này khá đông, nguồn nhân lực tăng dẫn đến diện tích canh tác bình quân đầu người giảm, năng suất lao động giảm. Do vậy, thu nhập của người dân thấp theo, số lao động thiếu việc làm tăng lên, dẫn đến nền kinh tế trì trệ.
1.2. Phân bố nguồn nhân lực theo độ tuổi lao động huyện qua các năm.
Bảng 9: Cơ cấu độ tuổi lao động huyện năm 2004 và 2006
Tuổi
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2006
So sánh 2006/2004
+
-
%
15-19
Người
15.220
15.112
-108
- 0,71
20-34
Người
45.321
48.320
+ 2999
+ 6,61
35-49
Người
21.200
22.321
+ 1.121
+ 5,28
50-59
Người
8.781
6.840
- 1.941
- 22,2
(Nguồn:: UBDS và Kế hoạch hóa gia đình)
Qua bảng cho ta thấy lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2006 tăng so với năm 2004. Do vậy cần phân bố lao động sao cho phù hợp với đặc điểm về độ tuổi để khai thác có hiệu quả cao nguồn nhân lực hiện có của huyện.
- Lao động theo độ tuổi 15-19 là lực lượng lao động trẻ. Năm 2006 giảm 0,71% tương ứng giảm 108 người so với năm 2004. Lao động trong độ tuổi này là những học sinh, sinh viên đang đi học. Phần lớn lao động này chưa tham gia hoạt động xã hội mà chỉ giúp việc trong gia đình hoặc làm các nghành nghề đòi hỏi không cần trình độ tay nghề cao. Đây là lực lượng lao đông dự trữ.
- Nhóm tuổi từ 20-34, đây là lực lượng lao động chủ yếu của huyện, lực lượng này vừa có trình độ, lại có khả năng tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học vào sản xuất. Năm 2006 tăng 6,61% tương ứng tăng 2999 người so với năm 2004. Vấn đề đặt ra là phân bố nguồn nhân lực này sao cho có hiệu quả nhất, bởi lực lượng này chiếm trên 50% tổng dân số.- Ở độ tuổi 35-49, tăng 5,28% tương ứng tăng 1121 người so với năm 2004. Đây là lực lượng lao động giàu kinh nghiệm để sản xuất, có thể tham gia vào các vị trí lao động chủ chốt, họ có thể đảm nhiệm các chức vụ quản lý của đơn vị.
- Ở nhóm tuổi 50-59, giảm 22,2% tương ứng giảm 1941 người. Đây là lực lượng lao động có nhiều kinh nghiệm nhưng họ gặp phải giới hạn của tuổi tác, sức khỏe. Do vậy, họ không đảm nhiệm được công việc nặng nhọc. Cần bố trí sao cho phù hợp.
1.3. Chất lượng nguồn nhân lực của huyện.
Bảng 10: Trình độ văn hóa của lực lượng lao động
Trình độ văn hóa
2002
2007
Số người
Tỷ lệ%
Số người
Tỷ lệ%
Dân số trong độ tuổi lao động
90.000
100
92.593
100
Chưa tốt nghiệp cấp I
15.000
16,6
12.000
13,0
Tốt nghiệp cấp I + II
55.000
61,1
55.000
59,4
Tốt nghiệp cấp III
20.000
22,3
25.593
27,6
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Tứ Kỳ)
Bảng 11: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
2002
2007
Số người
Tỷ lệ%
Số người
Tỷ lệ%
Không có chuyên môn kỹ thuật
82.000
91,1
80.593
87,1
Có chuyên môn kỹ thuật:
8.000
8,9
12.000
12,9
- Đại học
600
0,6
900
0,9
- Cao đẳng, trung cấp
3.500
3,9
5.500
5,9
- Sơ cấp công nhân kỹ thuật
3.900
4,4
5.600
6,1
(Nguồn: Phòng Nội vụ lao động thương binh&xã hội)
Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật có xu hướng tăng nhưng vẫn chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp so với tỷ lệ lao động không có chuyên môn kỹ thuật.
1.4. Phân bố nguồn nhân lực theo lãnh thổ.
Bảng 12: Phân bố nguồn nhân lực theo lãnh thổ năm 2007
Phân theo xã, thị trấn
Diện tích (km)
Dân số trung bình (người)
Lao động (người)
Mật độ dân số (người/ km)
Thị trấn Tứ Kỳ
4,9
6.492
4.200
1.325
Xã Ngọc Sơn
5,5
7.470
5.500
1.358
Xã Kỳ Sơn
3, 0
3.287
2.500
1.096
Xã Đại Đồng
6,6
6.065
3.000
919
Xã Hưng Đạo
7,3
10.053
7.230
1.377
Xã Ngọc Kỳ
3,5
3.904
1.600
1.115
Xã Bình Lãng
4,6
5.162
3.000
1.122
Xã Tứ Xuyên
6,4
3.630
1.300
567
Xã Tái Sơn
3,5
3.528
2.900
1.008
Xã Quang Phục
6,8
6.581
3.600
968
Xã Đông Kỳ
3,6
3.170
2.100
881
Xã Tây Kỳ
4,5
4.189
2.000
931
Xã Dân Chủ
4,7
5.305
2.500
1.129
Xã Tân Kỳ
7,2
8.146
4.000
1.131
Xã Quang Khải
6,6
6.164
3.500
934
Xã Đại Hợp
4,4
6.500
3.600
1.477
Xã Quảng Nghiệp
3,6
4.160
2.300
1.156
Xã An Thanh
9,8
8.481
4.000
865
Xã Minh Đức
12,6
11.431
5.000
907
Xã Văn Tố
8,7
8.060
3.000
926
Xã Quang Trung
8,1
7.823
4.100
942
Xã Phượng Kỳ
4,8
4.541
2.500
940
Xã Cộng Lạc
5,7
4.633
2.300
813
Xã Tiên Động
7,1
7.106
3.100
1.001
Xã Nguyên Giáp
8,8
10.120
4.000
1.150
Xã Hà Kỳ
9,5
8.090
4.300
852
Xã Hà Thanh
8,9
6.306
2.212
709
Cả huyện
170,7
170.370
92.593
998
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Tứ Kỳ)
Qua bảng trên cho ta thấy mật độ dân số phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở thị trấn và các vùng ven thị xã như: Ngọc Sơn, Kỳ Sơn…
Lực lượng lao động ở khu vực thị trấn chiếm 4,7%, trong khi đó lực lượng lao động ở các xã chiếm 95,3%. Dân số ở thị trấn chiếm 3,9 %, còn lại 96,1% dân số ở các xã.
Điều bất cập ở đây là lực lượng lao động ở các xã không ngừng tăng, trong khi ruộng đất canh tác thì có hạn, mà bản thân huyện chỉ là 1 huyện thuần nông, tập trung chủ yếu vào nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực này không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong khi đó khả năng thu hút nhiều lao động, đem lại hiệu quả kinh tế cao lại chưa phát triển hoặc chưa được chú trọng như: ngành thương mại, công nghiêp xây dựng,…
Sự phân bố nguồn nhân lực giữa các vùng không đồng đều dẫn đến lao động ở thị trấn chủ yếu là các bộ công nhân viên chức, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong khi đó lao động ở nông thôn số lượng đông nhưng chất lượng lao động thấp.
Huyện cần có chủ trương phân bố lại nguồn nhân lực giữa thị trấn và các xã nhằm giảm bớt sức ép về lao động ở nông thôn, nâng cao chất lượng lao động, khuyến khích lao động nông thôn tìm việc làm ở bên ngoài.
1.5. Phân bố nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế.
Trước 1986, nước ta phát triển kinh tế theo hướng kế hoạch hóa tập trung. Sau năm 1986, nước ta chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường, dưới sự điều tiết của Nhà nước.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, huyện Tứ Kỳ cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó. Là một huyện thuần nông, trình độ phát triển kinh tế còn thấp, phần lớn dân số sống dựa vào nghề nông, năm 2006 toàn huyện có 90.962 lao động, chiếm 54,35% dân số. Được phân bố trong các ngành như sau:
Bảng 13: Lao động trong các ngành kinh tế
Đơn vị tính: Người
Ngành
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
71.975
71.517
70.592
Công nghiệp và xây dựng
9.291
10.021
11.125
Dịch vụ
6.936
6.843
6.849
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Tứ Kỳ)
Nguồn lao động trong nông nghiệp qua các năm tăng giảm không đáng kể, chiếm một tỷ trọng lớn 77,8%, ngành dịch vụ giảm và chiếm tỷ trọng 7,5%. Chỉ có ngành công nghiệp tăng nhưng không đáng kể(tăng 2,1% năm 2006/2004).
Bảng 14: Lao động Nhà nước đang làm việc trong các ngành kinh tế
Đơn vị tính: Người
Ngành
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Công nghiệp và xây dựng
34
34
35
Dịch vụ
2.340
2.295
2.361
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Tứ Kỳ)
1.5.1. Tình hình phân bố lao động trong nông nghiệp.
Bảng 15: Lao động trong nông nghiệp và thủy sản
Ngành
2004
2005
2006
Người
Tỷ lệ
Người
Tỷ lệ
Người
Tỷ lệ
Thủy sản
495
0,69
695
0,97
728
1,02
Nông nghiệp,Lâm nghiệp
71.480
99,31
70.822
99,03
69.874
98,98
Tổng số
71.975
100
71.517
100
70.592
100
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Tứ Kỳ)
Số lượng lao động trong ngành nông, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn 98,98% năm 2006 và có xu hướng giảm nhưng không đáng kể, trong khi đó ngành thủy sản có xu hướng tăng nhưng chỉ chiếm khoảng 0,69% năm 2004, 0,97% năm 2005, 1,02% năm 2006.
1.5.2. Tình hình phân bố lao động trong công nghiệp.
Bảng 16: Lao động công nghiệp phân theo loại hình kinh tế, theo ngành
Đơn vị tính: Người
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Phân theo loại hình kinh tế
* Khu vực kinh tế Nhà nước
- Nhà nước
- Ngoài Nhà nước:
+ Tập thể
+ Cá thể
+ Tư nhân
* KV kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
9.134
8.804
330
9.861
8.698
1.163
10.934
9.720
1.214
Phân theo ngành công nghiệp
+ Công nghiệp khai thác
+ Công nghiệp chế biến
88
9.046
89
9.772
67
10.867
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Tứ Kỳ)
1.5.3. Tình hình phân bố lao động trong các ngành dịch vụ.
Bảng 17: Lao động làm trong các ngành dịch vụ
Đơn vị tính: Người
Loại hình
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Thương nghiệp, sửa chữa…
3.136
3.236
3.201
Khách sạn, nhà hàng
458
520
510
Vận tải kho bãi, thông tin liên lạc
635
503
500
Tài chính, tín dụng
79
79
79
An ninh quốc phòng
673
676
710
Giáo dục và đào tạo
1.635
1.584
1.616
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
26
23
25
Hoạt động văn hóa thể thao
8
12
10
Hoạt động đảng
32
35
35
Hoạt động phục vụ công cộng
254
116
100
Tổng số
6.936
6.784
6.786
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Tứ Kỳ)
Qua bảng cho ta thấy, sự thay đổi nguồn nhân lực trong các ngành không đáng kể qua các năm. Những ngành mang lại lợi nhuận nhiều như thương nghiệp, khách sạn…thì chưa phát huy hết thế mạnh.
Các loại hình dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt ngày càng ca
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12055.doc