Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng: thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng: tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công cho từng phòng; trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
+ Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp lý hồ sơ, chuyển đến các ban, phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
+ Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay; tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như lên khả năng thanh toán các khoản nợ của họ ở mức độ khác nhau: mức độ khủng hoảng càng cao, sức mua của nguời tiêu dùng càng giảm sút làm cho hàng hoá bán ra càng giảm mạnh, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Thất nghiệp tăng cho vay cá nhân tại các ngân hàng cũng dễ gặp rủi ro lớn….
Lạm phát cũng ảnh hưởng bất lợi đến công việc kinh doanh: chi phí đầu vào tăng làm cho các doanh nghiệp khó khăn về tài chính dẫn đến nhu cầu tín dụng tăng. Nợ không thay đổi tương ứng với sức mua đồng tiền, vì vậy đã trở nên gánh nặng đối với doanh nghiệp, kết quả là không trả đuợc nợ.
Tình hình kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng ở từng quốc gia. Với xu hướng hội nhập, khi các ngân hàng nước ngoài được đối xử bình đẳng trên thị trường Việt Nam thì các ngân hàng thương mại Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh gay gắt và như vậy các ngân hàng buộc phải chấp nhận những dự án và phương án có mức rủi ro cao.
Để tự bảo vệ mình trước sự biến động không ngừng của nền kinh tế các ngân hàng thường sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa cho mình trước những rủi ro có thể gặp phải.
1.3.1.3. Nguyên nhân về văn hoá – xã hội
Hành vi của khách hàng chịu sự chi phối rất lớn của các yếu tố văn hóa- xã hội. Các yếu tố văn hoá- xã hội được hình thành từ rất lâu và rất khó thay đổi. Để nhận biết được các yếu tố này thay đổi không phải là công việc đơn giản đòi hỏi Ngân hàng phải kết hợp nhiều lĩnh vực: xã hội học, tấm lí.... Như thói quen tiêu dùng của người dân thay đổi các sản phẩm truyền thống không thể bán được, các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng này sẽ gặp nhiều khó khăn và ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro hơn khi cho các doanh nghiệp này vay.
1.3.1.4. Sự thay đổi môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và xã hội. Nó làm thay đổi phương thức sản xuất, cách thức tiêu dùng và cả phương thức trao đổi của xã hội nói chung và của xã hội nói riêng. Mỗi kĩ thuật công nghệ thường tạo ra một hệ quả lâu dài nhưng lại khó dự kiến trước.
Khi có một công nghệ hiện đại xuất hiện có thể làm giảm giá trị của các máy móc cũ, các tài sản đảm bảo của khách hàng không còn giá trị như ban đầu và rất nguy hiểm cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ.
Hay như xu hướng hiện nay thông tin về khách hàng thường được tập trung tại một trung tâm. Nhưng khi các thông tin về khách hàng đã thay đổi mà công nghệ thông tin chưa kịp cập nhật thì sẽ rủi ro lớn cho ngân hàng khi vẫn sử dụng các thông tin cũ…
* Ngoài ra còn nhiều yếu tố như thiên tai, dịch bệnh…mà ngân hàng không thể lường hết được đều có thể gây rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Trong thời gian vừa qua chúng ta đã ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ảnh hưởng đến người chăn nuôi gia cầm, khi người chăn nuôi gia cầm phải tiêu huỷ đàn gia cầm của mình có nghĩa là họ sẽ khó có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, hàng loạt các ngân hàng có khách hàng làm nghề chăn nuôi gia cầm đều phải tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng của mình.
Các yếu tố khách quan nêu trên thường khó dự báo và ngân hàng thường không thể lường hết được. Mọi ngân hàng kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường không thể loại bỏ hết rủi ro mà chỉ phòng ngừa và dự báo một phần nào mà thôi.
1.3.1.5. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro từ phía khách hàng thường là nguyên nhân chính và cổ điển nhất dẫn đến rủi ro tín dụng.
Khi đi vay khách hàng luôn cung cấp cho ngân hàng những thông tin tốt về mình. Chính vì vậy, các ngân hàng thường khó có thể đánh giá chính xác về khách hàng của mình. Đặc biệt rủi ro khi ngân hàng đã cho vay mà vì một nguyên nhân chủ quan nào đó mà khách hàng không trả nợ đúng hạn hoặc tồi tệ hơn là không trả được nợ.
Mọi khách hàng vay vốn đều cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng thời hạn. Tuy nhiên công việc kinh doanh của họ thì không phải lúc nào cũng như ý muốn. Khi việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của khách hàng không khoa học, không được thẩm định kĩ, khả năng quản lí tài chính yếu kém… thì nguy cơ họ không trả được nợ là rất rõ ràng.
Một số trường hợp cá biệt khi khách hàng không có thiện chí trả nợ (mặc dù họ có khả năng ). Đó là những trường hợp ngân hàng cần phải thận trọng, những khách hàng này thường có đặc điểm chấp nhận những khoản vay có lãi suất cao và vay với khối lượng lớn.
Đối với khách hàng là cá nhân thì rủi ro thường xảy ra khi họ lâm vào tình trạng: thất nghiệp, ốm đau, bệnh tật…
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những tác động bất khả kháng từ bên ngoài và những rủi ro xuất phát từ khách hàng thì rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ chính bản thân ngân hàng. Điều này xuất phát từ đặc điểm hoạt động của ngân hàng:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng chưa hợp lí: Khi các chế độ tín dụng của ngân hàng như điều kiện về lựa chọn khách hàng cho vay, điều kiện về tài sản đảm bảo, qui trình xét duyệt tín dụng...không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng.Việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, và hạn mức tạo ra nhiều kẽ hở cho người sử dụng vốn… đều là nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Trình độ cán bộ tín dụng cũng thường là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng: khi cán bộ tín dụng không am hiểu nghiệp vụ, ngành nghề kinh doanh xin vay,…hoặc đạo đức nghề nghiệp không tốt đều có thể dẫn đến rủi ro.
- Do chủ trương lôi kéo khách hàng để tăng khả năng canh tranh, các ngân hàng cố tình hạ thấp các điều kiện tín dụng, đánh giá khách hàng, công tác thẩm định tín dụng bị đơn giản hoá hoặc khi ngân hàng muốn duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống mà thực hiện giãn nợ, gia hạn nợ, đảo nợ trong khi biết rằng khả năng trả nợ của khách hàng là không cao.
- Không thực hiện tốt công tác đảm bảo tín dụng như định giá tài sản đảm bảo, kiểm tra kiểm soát giấy tờ liên quan, cũng như quá trình vận hành sử dụng...để khách hàng lợi dụng nâng giá tài sản để nâng số tiền được vay. Rủi ro tín dụng do đó mà tăng lên
1.4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của các NHTM đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện nhiều hiện pháp khác nhau. Những biện pháp này đều hướng đến một quy trình tín dụng chặt chẽ và giám sát quy trình này trong quá trình hoạt động. Các biện pháp đó là:
1.4.1. Chọn lọc người vay và giám sát quá trình sử dụng tiền vay.
Nguyên tắc này chỉ ra ngân hàng cần có một bộ phận thu thập thông tin tốt, bộ phận này sẽ giúp cán bộ tín dụng có thể hiểu hơn về khách hàng tránh rủi ro từ lựa chọn đối nghịch. Hệ thống thông tin cần phải được truyền đạt và lưu giữ một cách kịp thời. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì thông tin là một lĩnh vực không chỉ quan trọng trong ngành ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải luôn tạo cho mình ở thế chủ động khi bất kì khách hàng nào đến vay vốn. Nguyên tắc cũng chỉ ra ngân hàng cần thiết lập cho mình một quy trình giám sát quá trình sử dụng tiền vay chặt chẽ. Vấn đề này lại chỉ có thể thực hiện tốt khi thông tin ngân hàng nắm được là chính xác và kịp thời.
Nhìn chung, khi áp dụng nguyên tắc này giúp ngân hàng không những loại trừ được người vay quá mạo hiểm mà còn có thể tìm được nhiều người vay an toàn hơn, cho phép mang lại lợi tức cao cho các ngân hàng nhờ hạ thấp chi phí.
1.4.2. Đưa ra quy tắc cho vay, chuyên môn hoá việc cho vay và duy trì quan hệ khách hàng lâu dài.
Nguyên tắc đòi hỏi ngân hàng phải thiết lập cho mình các quy tắc nhất định khách hàng phải tuân thủ khi muốn vay vốn. Các quy tắc này phải dựa trên quy định của luật pháp, của ngành và phù hợp với đặc điểm môi trường ngân hàng đang kinh doanh. Những quy tắc nghiệp vụ như vậy không những mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng về mặt thời gian và chi phí mà còn cho phép loại trừ các hành vi và giao dịch lừa đảo, gian lận...
Sự chuyên môn hoá trong hoạt động tín dụng giúp cán bộ tín dụng có thể phát huy hết năng lực của mình và cho phép khách hàng đến xin vay giảm thời gian một cách tối đa khi đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, các ngân hàng cần có mức độ ưu tiên cho những khách hàng có mối quan hệ lâu dài, ổn định với mình.
1.4.3. Đa dạng hoá.
Đa dạng hoá trong cho vay đòi hỏi ngân hàng không nên quá chú trọng vào một khách hàng, một lĩnh vực hay một đồng tiền. Lợi thế của hoạt động đa dạng hoá là giúp ngân hàng tránh được những rủi ro đặc thù, và ngân hàng có thể cải thiện được thu nhập đối với toàn bộ danh mục cho vay.
1.4.4. Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm.
Đây không phải là một nguyên tắc khi quyết định cho vay mà chỉ giúp các ngân hàng có thể tạo cho mình một nguồn thu thứ hai khi có rủi ro trong khoản vay đã cấp. Ngân hàng cần nêu rõ cho cán bộ tín dụng hiểu rằng không phải mọi khoản tín dụng cần phải có đảm bảo. Tuy nhiên để tự bảo vệ mình trước những khách hàng có mức rủi ro cao, họ cần ràng buộc trách nhiệm của các khách hàng này và đảm bảo tiền vay là một biện pháp hữu ích.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Hà Tây (NH ĐT&PT Hà Tây)
NH ĐT&PT Việt Nam tiền thân là ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập theo quyết định số 117/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/04/1957. Trải qua gần 50 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành với các tên gọi khác nhau:
+ Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam và trực thuộc bộ Tài chính (26/04/1957).
+ Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (26/06/1981)
+ Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (14/11/1990)
Hiện nay, NH ĐT&PT Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước giữ hạng đặc biệt, là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất tại Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước quy định tại Quyết Định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ, có các chức năng nhiệm vụ sau:
Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế khác để đầu tư phát triển.
Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.
Với tư cách là chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam thì nhiệm vụ cũng như sự phát triển của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây không tách rời sự phát triển và nhiệm vụ của ngành. Nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng NHĐT & PT Hà Tây vẫn sát hướng phát triển kinh tế của địa phương của ngành để tự vươn lên, thích nghi và đứng vững trên thị trường. Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây luôn thực hiện phương châm “Lấy an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất”. Với sự cố gắng và nỗ lực vươn lên không ngừng, trong năm qua NHĐT & PT Hà Tây đã được Nhà nước tặng huân chương Lao động hạng nhì cùng nhiều bằng khen của ngành, của Đảng, của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, đóng góp vào danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” và giải thưởng “Sao vàng đất Việt” của NHĐT & PT Việt Nam.
2.1.2. Mô hình, cơ cấu tổ chức của NH ĐT&PT Hà Tây
Ban Gi¸m §èc
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
KHỐI QUẢN LÝ NỘI BỘ
KHỐI HỖ TRỢ KINH DOANH
KHỐI DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
KHỐI TÍN DỤNG
P
TÍN DỤNG 1
P
TÍN DỤNG 2
P
DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
P.
TIỀN TỆ KHO QUỸ
P
KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN
TỔ THẨM ĐỊNH & QUẢN LÝ TÍN DỤNG
P
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN +TỔ ĐIỆN TOÁN
P
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
P
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
P
GIAO DỊCH 1
P
GIAO DỊCH 2
CÁC QUỸ, ĐIỂM GIAO DỊCH
CÁC QUỸ, ĐIỂM GIAO DỊCH
Hình 1: Mô hình tổ chức của NHĐT & PT Hà Tây
Chức năng, nhiệm vụ chính của một số phòng chuyên trách:
2.1.2.1. Phòng tổ chức hành chính:
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, theo dõi thực hiện nội quy lao động, thảo ước lao động tập thể, theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của chi nhánh theo quy định.
- Tham gia các ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân lực cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm trực tiếp hoàn tất thủ tục mở quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch, chi nhánh mới.
- Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh như: tuyển dụng bố chí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm…và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo nội quy lao động, thảo ước lao động tập thể, công tác thi đua khen thưởng.
- Quản lý sắp xếp, lưu trữ, bảo mật hồ sơ cán bộ, quản lý thông tin và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định.
- Thư ký hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật, hội đồng nâng lương, hội đồng tuyển dụng
2.1.2.2. Phòng tài chính kế toán:
- Thông qua các việc thực hiện nghiệp vụ, thường xuyên tham mưu cho Ban Giám đốc về các vấn đề liên quan về hạch toán kế toán và quản lý tài chính.
- Cung cấp các thông tin về tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của Chi nhánh.
- Tổ chức, phổ biển, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ việc thực hiện nhiệm vụ kế toán, thanh toán, thực hiện các chính sách và chế độ kế toán của Nhà nước, của Ngành tại các Phòng nghiệp vụ Chi Nhánh tỉnh, Chi nhánh Sơn tây.
- Hậu kiểm các chứng từ thanh toán của các phòng tại Chi nhánh tỉnh.
- Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối ngày, tháng, năm, các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của khu vực Thành Phố Hà đông và toàn chi nhánh.
- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan Nhà nước theo chế độ hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ban giám đốc chi nhánh.
- Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm của toàn chi nhánh.
- Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
2.1.2.3. Phòng kiểm tra nội bộ:
- Kiểm tra, giám sát các mặt nghiệp vụ theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cụ thể: kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước; Điều lệ hoạt động, Quy chế nghiệp vụ của nghành về hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn tài sản của Chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra nội bộ, tổ chức thực hiện và đánh giá chất lượng nội bộ theo định kỳ hoặc đột xuất trình Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
- Chủ động, tích cực tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo chương trình, kế hoạch được Giám đốc duyệt hoặc theo yêu cầu của Ban kiểm tra nội bộ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Chánh thanh tra ngân hàng nhà nước tỉnh Hà Tây, các cơ quan khác về kiểm tra các mặt nghiệp vụ và hoạt động của Chi nhánh.
- Tiếp nhận những đơn thư khiếu nại, tố cáo các tổ chức, công nhân và khách hàng có liên quan đến hoạt động kinh doanh hoặc cán bộ, công nhân viên của chi nhánh. Nghiên cứu, xác minh từng vụ việc theo mức độ được phân công, phân cấp và đề xuất các biện pháp xử lý trình Giám đốc quyết định.
- Dự thảo các văn bản, trình Giám đốc trả lời đơn thư khiếu nại tố cáo.
- Lập và gửi báo cáo định kỳ về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ, chống tham nhũng của chi nhánh theo quy định
2.1.2.4. Phòng tín dụng 1:
Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng: thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng: tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công cho từng phòng; trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
+ Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp lý hồ sơ, chuyển đến các ban, phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
+ Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay; tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan.
+ Thẩm định và trình duyệt các khoản cho vay, dự án đầu tư trung dài hạn bảo lãnh, tài trợ thương mại
+ Quản lý giải ngân, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng; giám sat liên tục các khoản ngân hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay; thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững những thực trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định
+ Duy trì nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
+ Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng
+ Chăm sóc toàn bộ khách hàng, tiếp nhận yêu cầu về tất cả các dịch vụ ngân hàng của khách hàng chuyển đến các phòng liên quan giải quyết nhằm thỏa mẵn tối ui nhu cầu cẩu khách hàng.
Bộ phận gián tiếp: làm nhiệm vụ quản lý khoản vay. Xem các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài khoản tiền vay. Nắm được các giữ liệu về các khoản cho vay vào hệ thống chương trình phần mền ứng dụng.
2.1.2.5. Phòng tín dụng 2
- Bộ phận trực tiếp với khách hàng: thiết lập, duy trì mở rộng các mối quan hệ với khách hàng; tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công cho từng phòng trực tiếp nhận các thông tn phản hồi từ khách hàng.
- Bộ phận gián tiếp: làm nhiệm vụ quản lý khoản vay. Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài khoản tiền vay. Nắm được các dữ liệu về khoản cho vay vào hệ thống chương trình phần mền ứng dụng.
2.1.2.6. Phòng dịch vụ khách hàng: thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.Thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội tệ và ngoại tệ của khách hàng, các nghiệp vụ thanh toán trong nước. Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay tại Hội sở chính của Chi nhánh trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
2.1.2.7. Phòng kế hoạch nguồn vốn: tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh, xây dựng các chính sách kinh doanh, chính sách Marketing, chính sách khách hàng, lãi suất, huy động vốn… Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, xây dựng chương trình hành động để thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh.
2.1.2.8. Phòng tiền tệ kho quỹ: tực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ, quản lý các nghiệp vụ của chi nhánh, chuyển, nhận tiền từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Sơn Tây và các quỹ phụ. Thực hiện xuất – nhập tiền mặt, đảm bảo đầy đủ lượng tiền mặt, ngoại tệ cho hoạt động của toàn chi nhánh. Quản lý chứng từ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản giữ hộ của khách hàng.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Hà Tây trong thời gian gần đây
2.1.3.1. Các loại hình sản phẩm dịch vụ của NH ĐT&PT Hà Tây
NH ĐT&PT Hà Tây là NHTM Nhà nước, đơn vị thành viên trong hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Trong những năm qua Chi nhánh đã vượt qua khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững và phát triển, không ngừng sáng tạo để xây dựng, phát triển các dịch vụ của mình. Hiện nay chi nhánh đã và đang cung cấp các loại hình sản phẩm dịch vụ:
- Dịch vụ tiền gửi
- Sản phẩm tín dụng
- Dịch vụ thanh toán trong nước
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Dịch vụ bảo lãnh
- Hoạt động kinh doanh tiền tệ
- Dịch vụ thẻ
- Một số dịch vụ mới như: Phone Banking, Home Banking, trả lương tự động…
2.1.3.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Trong mấy năm gần đây hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, nhiều ngân hàng ngoài quốc doanh được hình thành do vậy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây cũng phải chịu sự cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn như Ngân hàng công thương, Ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng CP quân đội và các Ngân hàng thương mại khác ngoài ra những biến động không lường trước của nền kinh tế...nhưng chi nhánh vẫn giữ vững được thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2005 và 2006
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
I
Tổng tài sản
1.238
1.555
II
Huy động vốn
Huy động vốn cuối kỳ
1.140
1.496
Huy động vốn bình quân
970
1.195
Huy động vốn TTCK
306
576
Huy động vốn VNĐ
915
1.248
Thị phần huy động vốn
18
19
III
Tín dụng
1
Dư nợ tín dụng
916
1.104
- Ngắn hạn
495
588
- Trung, dài hạn
414
516
- Kế hoạch Nhà nước + Chỉ định
7
-
2
Dư nợ theo loại tiền VNĐ
809
995
3
Dư nợ tín dụng bình quân
870
1,085
4
Tỷ trọng dư nợ T,DH/ Tổng dư nợ (%)
46
49
5
Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/ Tổng dư nợ (%)
17
15
6
Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ (%)
59
64
7
Nợ quá hạn
4,1
3,1
- Ngắn hạn
1,5
2,5
- Trung, dài hạn
0,3
0,6
- Kế hoạch Nhà nước và Chỉ định
2,3
-
8
Tỷ lệ nợ xấu theo điều 6
1,5
1,93%
9
Tỷ lệ nợ xấu theo điều 7
-
6,58%
10
Nợ hạch toán ngoại bảng
13
16
11
Thu nợ hạch toán ngoại bảng
1,8
1,97
12
Thu nợ chỉ định
0,83
0,77
13
Dư lãi treo
9,8
3,6
14
Thị phần tín dụng
15
14
IV
Dịch vụ
1
Thu dịch vụ
5,3
7,8
2
Thu dịch vụ ròng
5,2
7,76
3
Cơ cấu thu dịch vụ ròng
- Thanh toán (TT+TT Quốc tế)
2,7
3,3
- Bảo lãnh
2
3,9
- Kinh doanh ngoại tệ
0,388
0,4
- Phát hành thẻ ATM
0,097
0,056
- Thu khác
0,015
0,102
V
Kết quả kinh doanh
1
Chênh lệch thu chi (Chưa trích DPRR)
27,3
39,9
2
Trích Dự phòng rủi ro (DPRR)
8
17,7
3
Lợi nhuận trước thuế
19,3
22,2
4
Lợi nhuận sau thuế bình quân / người
0,16
0,166
5
Chênh lệch đầu vào - đầu ra
2,8
3,1
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT&PT Hà Tây(Đơn vị: tỷ đồng)
Tổng tài sản đạt 1.555 tỷ đồng tăng 26% so với đầu năm ( số tuyết đối tăng 317 tỷ đồng)
Nguồn vốn huy động đạt 1.496 tỷ đồng tăng lên 31 % so với đầu năm (số tuyệt đối tăng 356 tỷ đồng) và đạt 115% kế hoạch được Trung Ương giao.
Dư nợ tín dụng (Không bao gồm Uỷ thác đầu tư, nợ khoanh chờ xử lý) đạt 1.104 tỷ đồng, tăng trưởng 21% so với đầu năm (số tuyệt đối tăng 188 tỷ đồng, đảm bảo đúng giới hạn tín dụng Trung Ương giao. Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn đạt 49% (So với kế hoạch Trung Ương giao là 50%); Tỷ trọng dư nợ ngoài Quốc doanh đạt 16% (So với kế hoạch Trung Ương giao là 12%); Tỷ trọng dư nợ có tài sản đẳm bảo là 64% (So với kế hoạch Trung Ương giao là 64%).
Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,27% (So với kế hoạch Trung Ương giao <1%)
Lợi nhuận trước thuế đạt 22.193 triệu đồng, đạt 115% (Kế hoạch Trung Ương giao 12%).
Thu dịch vụ ròng đạt 7.758 triệu đồng, tăng 49% so với năm 2005, (số tuyệt đối tăng 2.538 triệu đồng) đạt 121% Kế hoạch Trung Ương giao lần 1 và 93 % Kế hoạch Trung Ương giao lần 2.
Số dư quỹ dự phòng rủi ro đạt 21.538 triệu đồng. Trong năm 2006 trích 17.700 triệu đồng, đạt 133 % kế hoạch Trung Ương giao.
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2006 đã bám sát định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh, mục tiêu nhiệm vụ Kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam để tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản trị điều hành và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 của Chi nhánh đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức đồng bộ toàn diện các chỉ tiêu Kế hoạch kinh doanh Trung Ương giao, một số chỉ tiêu có tốc độ tăng trưởng cao như chỉ tiêu huy động vốn cuối kỳ tăng 33% so với năm 2005 đạt 115% kế hoạch Trung Ương giao, chỉ tiêu thu dịch vụ ròng tăng 49% so với 2005, đạt 121% kế hoạch Trung Ương giao lần 1, chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro vượt 33% kế hoạch Trung Ương giao…
2.1.3.3. Đánh giá trên một số mặt hoạt động cụ thể
Công tác huy động vốn
Xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm để mở rộng kinh doanh, nâng vị thế và năng lực cạnh tranh trước mắt cũng như lâu dài. Chính vì vậy, ban lãnh đạo Chi nhánh đã quán triệt chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức và bằng nhiều giải pháp. Nhờ đó nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã tăng rõ rệt qua các năm.
Huy động vốn bình quân năm 2006: 1.195 tỷ đồng tăng 23% so với đầu năm, đạt 105% kế hoạch Trung Ương giao.
Huy động cuối kỳ: 1.496 tỷ đồng, tăng 31% so với đầu năm, đạt 115 % kế hoạch Trung Ương giao.
Công tác tín dụng, bảo lãnh
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh mặc dù có những khó khăn nhất định do nhiều cơ chế chính sách trong và ngoài ngành thay đổi để từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhưng với phương châm Chất lượng- tăng trưởng bền vững- hiệu quả- an toàn. Chi nhánh đã tập trung được trí tuệ của tập thể, bám sát chỉ đạo của Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam để quyết liệt chỉ đạo hoànt thành tốt kế hoạch Trung Ương giao cho.
Kết quả: Tổng dư nợ tín dụng đạt 1104 tỷ đồng tăng 21% so với đầu năm (số tuyệt đối tăng 188 tỷ đồng) đạt 98% giới hạn tín dụng Trung Ương giao. Như vậy, quy mô tín dung của Chi nhánh ngày càng được mở rộng đáp ứng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 171.doc