Chuyên đề Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội

Được Nhà nước giao vốn để kinh doanh, Công ty phải có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó. Cho đến nay số vốn của Công ty là 45.798,3 triệu đồng, và không chênh lệch nhiều so với năm trước. Số vốn lưu động 3 năm gần đây được cố định ở mức 26.572,7 triệu đồng, chiếm tỷ tọng 58,16% tổng số vốn kinh doanh. Sở dĩ vốn lưu động của Công ty không đổi là do Công ty chưa sử dụng vốn một cách triệt để, vẫn còn tình trạng vốn nhàn rỗi. Trong khi vốn lưu động không đổi thì vốn cố định có tăng lên một chú ít do Công ty đâu tư đầu tư mua sắm thêm một số trang thiết bị dụng cụ làm việc.

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới nhanh chóng tăng lên và chiếm tỉ trọng lớn trong vốn kinh doanh. Công ty thường tìm đối tượng tiêu thụ trước rồi với tiến hành thu mua hàng sau, lượng bán lẻ cũng không đáng kể nên ượng hàng tồn kho không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn. Thông thường, trong một năm vòng quay vốn của Công ty từ 5,35 – 7,7 vòng/năm tức là tời gian hoàn vốn từ 67,7 ngày/vòng. Do hoạt động xuất nhập khẩu mất nhiều thời gian cho khâu chuẩn bị hàng hoá, vận chuyển giao nhận... và trong nhiều trường hợp khách hàng thanh toán chậm nên với thời gian thực hiện một vòng quay của vốn như vậy là hợp lý. Vốn lưu động của Công ty chủ yếu dưới dạng tièn hàng hoá và các khoản phải thu từ khách hàng. Do phương thức thanh toán cũng như phương thức mua bán ngoại thương mà số vốn lưu động của Công ty vào thời điểm 31/12/2000 chủ yếu ở dươi hình thái các khoản phả thu, tiền gửi ngân hàng và hàng hoá còn lượng tiền mặt chiếm tỉ trọng rất ít vì thanh toán chủ yếu qua ngân hàng. Khi được thành lập tài sản cố địng của Công ty tập trung chủ yếu vào các dạng vật kiến trúc như trụ sở, cửa hàng, kho bãi, các trang thết bị làm việc và các phương tiện vận chuyển.Tuy nhiên, cho đến nay thì tài sản cố định còn bao gồm cả các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Có thể nói cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty khá tốt. Trụ sở kinh doanh tại 36 Bà Triệu được trú trọng sữa chữa khang trang sạch sẽ. Các phòng ban được trang bị đầy đủ các trang thiết bị làm việc, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh giao dịch nhanh chóng hiệu quả. Do hoạt động thương mại nên công ty thường đảm nhận việc bảo quản hàng hoá cũng như giao hàng theo yêu cầu của khách hàng. Công ty đã tổ chức một đội xe gồm 9 chiếc trong đó có 2 chiếc phục vụ hội họp và 7 chiếc phục vụ giao nhận hàng hoá nhằm đáp ứng việc vận chuyển hàng hoá. Công ty cũng đã xây dựng một kho hàng tại Hải Phòng vừa dùng để bảo quản hành hoá vừa dùng để kinh doanh thêm. Nhờ có điều kiện vật chất như thế nên công ty phục vụ khách hàng rất tốt. 4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua. Chỉ tiêu doanh thu. Doanh thu của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm phụ thuộc chủ yêu vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá từ dịch vụ nhận uỷ thác xuất nhập khẩu. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của công ty. Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của Công ty 5 năm 1997 - 2001 Năm Doanh thu Kế hoạch Thực hiện Hoàn thành Tăng giảm 1997 72.940 142.542,7 195,4 1998 120.000 204.872,0 164,0 44 1999 90.000 104.842,0 116,5 -48,8 2000 150.000 185.372,0 123,6 76,8 2001 170.000 286.380,0 168,5 54,5 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Vượt qua nhữnh khó khăn trong hai năm 1995 và 1996 doanh thu của công ty đã tăng trở lại từ 81,821tỉ đồng năm 1996 lên 142,542tỉ đồng năm 1997. So với kim ngạch xuất nhập khẩu là 25,087triệu USD thì mức doanh số này chưa cao vì các hoạt động phần lớn là uỷ thác(chiếm 50,5% giá trị xuất nhập khẩu). Nừu công ty tư thì doanh thu phải là 300tỉ đồng. Sang năm 1998, doanh thu đạt mức tăng kỷ lục trong nhữnh năm gần đây với 204,872tỉ đồng, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra là 84,872tỉ đồng(vượt 64%). Năm 1999 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của công ty nói chung bị ảnh hưởng của các luật thuế mới và nhất là thuế VAT. Do thuế VAT không được hạch toán vào doanh thu nên doanh thu giảm xuống, tỷ lệ nộp thuế VAT tăng gấp 10 lần so với thuế doanh thu(các năm trước công ty nộp thuế doanh thu bằng 15% chênh lệch giữa giá bán và giá mua, chỉ chiếm khoảnh 0,68% doanh thu) nên đã đẩy giá bán lên, dẫn đến không bán được hàng. Với nhữnh lí do trên doanh thu của công ty giảm xuống đáng kể còn 104,82tỉ đồng mặc dù vẫn đạt kế hoạch đặt ra. Năm 2000 do kim ngạch XNK phục hồi trở lại nên doanh thu cũng đã tăng trở lại 185,372 tỷ đồng tăng 76,8%. Sang năm 2001, doanh thu của Công ty cũng tăng nhưng tốc độ chậm hơn năm 2000. tuy vậy, mức doanh thu vẫn đạt kỉ lục trong một thập kỉ qua với mức 286.380 tỷ đồng, cũng là mức doanh thu tương đối cao so với kim ngạch XNK. Nhìn chung năm qua doanh thu của Công ty đã vượt mức kế hoạch đề ra, từ năm 1999 doanh thu giảm do ảnh hưởng của chính sách Nhà nước, còn lại các năm luôn đạt mức cao, do vậy chiến lược kinh doanh của Công ty luôn được đảm bảo thực hiện tốt. Chỉ tiêu chi phí. Chí phí hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí kinh doanh nhiều hay ít phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá kinh doanh, một phần phụ thuộc vào ý thức tiết kiệm, chống lãng phí của cán bộ công nhân viên. Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận do đó giảm chi phí để tăng lợi nhuận là mục đích của mọi doanh nghiệp. Bảng 5: Tình hình chi phí kinh doanh của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Năm 1997 1998 1999 2000 2001 Giá trị %DT Giá trị %DT Giá trị %DT Giá trị %DT Giá trị %DT Chi phí KD 4.917 6,5 5736,5 2,7 2.639,0 2,5 11.425 6,1 19.917 6,9 CP trực tiếp 3.991,2 4,8 4.712,1 2,2 2.096,8 2,0 9.369 5,0 17.854 6,2 CP gián tiếp 925,8 1,7 1024,4 0,5 542,2 0,5 2.056 1,1 2.063 0,7 Năm 1996 chi phí kinh doanh của Công ty là 5.360,3 triệu đồng, trong đó chi phí quản lý là 1.415 triệu đồng, chi phí trực tiếp là 3.945,3 triệu đồng. So với năm khác ta thấy chi phí kinh doanh của năm 1996 gần bằng mức chi của năm 1998 và cao hơn chi phí bỏ ra các năm... ... ... thế nhưng doanh số năm 1996 lại nhỏ nhất, chỉ bằng 40% năm 1999, chi phí kinh doanh năm 1996 bằng 6,5 daonh thu và nếu như năm 1997 tính theo tỉ lệ này Công ty sẽ phải bỏ ra 9.265,3 triệu đồng. Nhưng thực tế, Công ty chỉ phải chi 4.917 triệu đồng tức là tiết kiệm được 4,3 tỉ đồng. Nhứng thực tế cho thấy, việc chi tiêu của Công ty đã hiệu quả hơn, tỉ lệ chi phí trên doanh số đã giảm xuống rõ rệt còn 2,7% năm 1999. Sở dĩ Công ty tiết kiệm được một lượng tương đối lớn là do cơ chế khoán kinh doanh đem lại, việc khoán lãi đến từng phòng kinh doanh tức là hạch toán được thực hiện ở cấp phòng. Điều này khiến các phòng phải tiết kiệm chi phí, cắt bỏ các khoản chi không cần thiết, sử dụng các trang thiết bị, dụngcụ và thực hiện công việc có hiệu quả hơn. các cán bộ có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn, chấm dứt tình trạng sử dụng tuỳ tiện lãng phí hoặc vào mục đích riêng. Tạo cho cán bộ công nhân viên một tinh thân chống lãng phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh của coong ty. Sang năm 2000 và 2001 do công ty phải chi phí cho việc giới thiệu sản phẩm sang thị trường mới, thường xuyên cử cán bộ đi triển lãm sản phẩm ở nước ngoài, đào tạo nâng cao trìn độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nên chi phí kinh doanh đã chiếm phần lơns trong doanh thu. Đặc biệt năm 2001 chi phí kinh doanh chiếm 6,9% doanh thu bằng 19,917 tỷ dồng, chi phí trực tiếp 17,854 tỷ đồng, chi phí gián tiếp 2,063 tỷ đồng cao nhất tròng 5 năm trở lại đây. C, Chỉ tiêu lợi nhuận. Mặc dù trong thời gian qua tình hình kinh oanh của Công ty còn nhiều biến động, thể hiện qua kim ngạch XNK, nhưng Công ty vẫn là đơn vị kinh doanh có lãi. Bảng 6: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Lợi nhuận 1.566,7 1799,5 1.186,8 2.022 2.100 Nộp ngân sách 16.971,8 29.969 22.617,8 45.888 33.336 Thuế XNK 14.491,7 26.892 9.865 15.966 15.910,3 Thuế VAT - - 10.986 24.374 11.860 Thuế TTDB 913,4 1.277,4 581 3.829 3.815 Thuế lợi tức 705 809,8 379,3 647 670 Thu SD vốn 861,7 989,7 806,5 1.069,6 828 Phải nộp khác - - - 2,4 252 Nừu như vào năm 1995, khó khăn nhất kinh doanh chỉ hoà vốn thì đến năm 1996 lợi nhuận thu được là 465,14 triệu đồng và năm 1997 đạt mức cao là 1566,7 triệu đồng tăng 56,67 so với kế hoạch đề ra. Đạt được kết quả này trong bối cảnh thương trường cạnh tranh hết sức khốc liệt, nhiều yếu tố khó khăn khách quan, trước hết do sự cố gắng của cán bộ nghiệp vụ kinh doanh,. Nừu như năm 1996 chỉ có 30% cán bộ nghiệp vụ có hợp đồng thì đến năm 1997 con số này là 80%. Ngoài ra còn phỉa kể đến chính sách tiết kiệm, chốnh lãng phí được quán triệt, giảm đươc cả chi phí trực tiếp lẫn chi phí gián tiếp, đã góp phần tích cực trong việc nâng cao lợi nhuận. Ta thấy trong 5 năm qua Công ty luôn giữ được mức tăng lợi nhuận mức tăng trung bình là 31,8% rè năm 1999 lợi nhuận Công ty giảm 34% sovới năm 1998. như vậy lợi nhuận giảm nhưng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn tăng so với năm 1998 diều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty càng ngày càng tăng luôn vượt mức kế hoạch đề ra. Mặc dù có nhiều biến động về kinh tế, tiền tệ và moi mặt ở các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới, Công ty vẫn duy trì được hoạt động kinh doanh, đảm bảo nhịp độ phát triển, lợi nhuận năm 1998 đạt 1799,5 triệu đồng tăng 14,8% so với năm 1997 và bằng 108,2% kế hoạch được giao. Đây là kết quả tất yếu của cơ chế quản lý kinh doanh đúng hướng. Kế hoạch lợi nhuận Bộ giao cho Công ty trong năm 1999 phải đạt 1300 triệu đồng. Nhưng do doanh thu từ hoạt động uỷ thác giảm rõ rệt (Từ mức chiếm 51,8% trong năm 1998 xuống 32% kim ngạch xuấtnhập khẩu năm 1999 ) đã ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh. Mặt khác tình hình thị trường ngày càng khó khăn, sức mua giảm thị trường kém sôi động khiến tỉ suất lợi nhuận trong kinh doanh mỗi ngày một thấp, tác động xấu đến kết quả kinh doanh. Là một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh đúng pháp luật nên Công ty luôn luôn nghiêm chỉnh chấp hành nộp ngân sách cho Nhà nước. Năm 1998 nộp cho Nhà nước là 29,969 tỉ đồng, năm 1999 nộp………….. năm 2000 nộp…………..năm 2001 nộp………….. Do tình hình xuất nhập khẩu trong năm 1999 của Công ty giảm sút nên thuế xuất nhập khẩu cũng giảm xuống còn 9,865 ti đồng. Nguyên nhân là do từ 1/1/1999 thuế VAT ra đời thay thế cho thuế doanh thu và tỉ lệ nộp lớn gấp 10 lần thuế doanh thu, đạt mức 10,986 tỉ đồng. ………………….. D, Một số chỉ tiêu khác. Được Nhà nước giao vốn để kinh doanh, Công ty phải có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó. Cho đến nay số vốn của Công ty là 45.798,3 triệu đồng, và không chênh lệch nhiều so với năm trước. Số vốn lưu động 3 năm gần đây được cố định ở mức 26.572,7 triệu đồng, chiếm tỷ tọng 58,16% tổng số vốn kinh doanh. Sở dĩ vốn lưu động của Công ty không đổi là do Công ty chưa sử dụng vốn một cách triệt để, vẫn còn tình trạng vốn nhàn rỗi. Trong khi vốn lưu động không đổi thì vốn cố định có tăng lên một chú ít do Công ty đâu tư đầu tư mua sắm thêm một số trang thiết bị dụng cụ làm việc. Việc sử dụng vốn của Công ty ngày càng hiệu quả hơn, thời gian quay vòng vốn ngày càng được rút ngắn từ 77,8 ngày/vòng trongnăm 1996 nay xuống còn 67,3 ngày. Sang năm 1998, cán bộ kinh doanh tăng nhanh xuay vòng vốn, thời hạn thu hồi vốn là 46,7 ngày, cả năm quay được 7,7 vòng và đây là múc kỉ lục. Trong năm này toàn bộ số vốn đã được huy động và toàn Côngty đã phải vay thêm vốn để kinh doanh. Thế nhưng hầu hết các khoản vay là ngắn hạn do đó đến cuối năm 1998 Công ty đã thanh toán hết. Trong năm 1999, số vòng quay chỉ đạt 3,94 vòng khiến cho thời gian hoàn vốn lên tới 91,4 ngày. Việc quay vôn chậm một phần do hoạt động kinh doanh khong đạt được mức như các năm trước, một phần là do tác động của thuế VAT. Năm 2000 và 2001 tình hình có được cải thiện nhất là năm 2001 vòng quay vốn đã đạt mức gần bằng năm 1998. Theo cơ chế quản lý tài chính mới, ban hành thực hiện từ năm 1997 : Thuế vốn phải nộp sau thuế lợi tức nên trong những năm qua Công ty luôn làm ăn có lãi những mới chỉ đủ để nộp thuế vốn nên không còn đủ đẻ trích lập các quỹ phát triển kinh doanh, quỹ xây dựng cơ bản. Cùng với sự tiến triển trong hoạt động kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên cũng đợc cải thiện. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đã đủ trang trải đời sống vật chất. Hiện nay, tổng số lao động của Công ty là 343 người trong đó xí nghiệp TOCAN là 203 người. Ta thấy so vơi những năm trước số lao động tăng lên gần 100 người, chủ yếu là do yêu cầu mởo rộng sản xuất ở xí nghiệp TOCAN và bổ sung một số cán bộ tre có năng lực. có thể nói nguồn nhân lực là một thế mạnh của Công ty. Trong số 140 cán bộ công nhân viên của Công ty thi 74% cán b0ọ có trình độ đại học của 15 trường đại học khác nhau(trên 50% tốt nghiệp đại học ngoại thương). Trong thời gian qua, Công ty đã kết hợp tốt sự năng động của những cán bộ trẻ với sự kinh nghiệm tích luỹ được trong 44năm qua, đảm bảo thành công trong từng thương vụ và sự phát triển vững chắc trong tương lai. Qua tình hình kinh doanh và thu nhập của cán bộ trong Công ty ta thấy việc khoán lãi đến các phòng kinh doanh, gắn lợi ichs vật chất và trách nhiệm công việc chứng tỏ là một hướng đi có hiệu quả cho đến nay hầu hết cán bộ Công ty đã có một thái độ phương pháp kinh doanh nghiêm túc, có trách nhiệm với đồng vốn bỏ ra. Công ty đã biết hoà nhập vơi cơ chế thị trường, chấm dứt tình trạng làm ăn thụ động, không tính toán đến hiệu quả kinh doanh. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong thời gian qua. 1, Phân tích chung về kết quả kinh doanh của Công ty. a, Kim ngạch xuất nhập khẩu. Những năm đầu thập kỉ 90, tình hình kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội giảm sút nhanh chóng từ mức 77,53 triệu năm 1990 xuống 36,32 triệu USD năm 1991 và 15,25 triệu năm 1992 khó khăn tiêp tục đến với Công ty trong những năm sau, mặc dù Công ty đã có những cố gắng chuyển hướng kinh doanh trên các thị trường mới như : Nhật, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông, Đan Mạch, Canada,... Đơn vị : Triệu USD Năm Kim ngạchXNK Tỉ lệ tăng% XK Nk 1997 25,555 4,999 20,556 1998 28,862 12,9 3,575 25,287 1999 16,681 -42,3 4,543 12,138 2000 21,007 26,3 4,875 16,202 2001 31,052 47,3 11,777 19,175 Nguồn : Phòng tài chính kế toán. Qua bảng số liệu ta thấy TOCONTAP đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất nhạp khẩu của quôc gia, Công ty đã khẳng định được vai trò của xuất khẩu, thâm nhập khai thác thị trường mới và nhập khẩu để cân bằng nhu cầu trong nước, phuc vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước mà Bộ Thương Mại giao phó. Trong 5 năm từ năm 1997 đến năm 2001 bình quân kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty là 25,465 triệu USD/năm, trong đó xuất khẩu là 5,954 triệu USD/năm, nhập khẩu là 18,691 triệu USD/năm tốc độ tăng bình quân của kim ngạch xuất nhập khẩu là 11,05%/năm. Năm 1997, mặc dù nền kinh tế lâm vào khủng hoảng nặng nề đã gây ra rất nhiều khó khăn nhưng cán bộ Công ty vẫn phát huy hết khả năng của mình, nhặt nhạnh từng lô hàng nhỏ, đặc biệt là cơ chế khoán cho các phòng ban đã khiến cho kim ngạch XNK năm 1997 của Công ty đạt 25,555 triệu USD tăng 46% so với kim ngạch XK năm 1996 là 17,52 triệu USD. Trong đó, kim ngạch XK đạt 4,999 triệu USD chủ yếu là do tăng cường xuất khẩu chổi quét sơn, mỳ sợi và nhập khẩu đạt 20,556 triuệ USD. Năm 1998, tình hình kinh tế thế giới vẫn rất khó khăn dăc biệt là các thị trường ttruyền thống như Nhật, Hàn Quốc, Nga,... mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng kim ngạch XK vẫn giảm từ 4.99 triuệ USD năm 1997 xuống còn 3,575 triệuUSD năm 1996 giảm 28,6%. Nhưng với nhập khẩu thì ngược lại, năm 1998 kim ngạch nhập khẩu vẫn đạt 28,862 triệu USD. Năm 1999, Công ty tiếp tục xây dựng chiến lược bạn hàng và mặt hàng trong và ngoài nước ổn định. Công ty đã mở rộng them một số thị trường mới như hàng thủ công mỹ nghệ sang Italia, cao su và dụng cụ gia đình sang Achentina, cao su sang Hàn Quốc...Kim ngạch xuất khẩu đã tăng lại, đạt 4,543 triệu USD tăng 27% so với năm 1998 gần bằng kim ngạch năm 1997. Đặc biệt về nhập khẩu, do nghị định 57/CP được ban hành cho phép các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được phép XNK trực tiếp với nước ngoài, dẫn đến hầu hết các khách hàng XNK uỷ thách qua Công ty đã rút về tự doanh, làm kim ngạch nhập khẩu đã giẩm mạnh chỉ đạt 12,148 triệu USD giảm 52% so với năm 1998. Sự giảm sút của nhạp khẩu đã làm kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty năm 1999 giảm 42,3% so với năm 1998 đạt 16,681 triệu USD. Năm 2000, Công t đã đem hàng hoá chào bán ở Brazil, Chi Lê, urgoay, irăc... và là một trongnhững doanh nghiệp đầu tiên xuất khẩu được hàng thủ công mỹ ngệ vào thị trường Mỹ. Tuy vậy, Công ty chưa phát triển mạnh bởi bập bênh về cạnh tranh và về giá cả ở trong và ngoài nước nhất là với Trung Quốc nênnăm 2000 kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng nhưng không đáng kể 7% so với năm 1999 đạt 4,875 triệu USD. Nhập khẩu có dáu hiệu phục hồi sau nghị định 59/CP đạt 16,202 tăng 33% so với năm 1999. kim ngạch XNK của Công ty khẳng định Công ty đã có chiến lược đúng đắn khi chính sách kinh tế Nhà nước htay đổ, giữ vững vai trò của Công ty trong nền kinh tế. Năm 2001, đây là năm rất khó khăn của nền kinh tế thế giới. Sự suy thoái kinh tế của nền kinh tế hàng đầu thế giới sau vụ khủng bố 11/9, mặc dù thế, kim ngạch XNK vẫn đạt mức kỉ lục trong thập kỉ qua 31,052 triệu USD tăng 47,3% so vơi năm 2000 nhất là về XK tăng 141,5% so với năm 2000 đạt 11,777 triệu USD chiếm 38% kim ngạch XNK đã khẳng định việc đẩy mạnh XK của Công ty là đúng đắn phù hợp với thời cuộc kinh doanh hiện tại. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty cũng tăng đáng kể 19% so với năm 2000, đạt 19,275 triệu USD. Qua phân tích tình hình kinh doanh của Công ty 5 năm gần đây nhất đã thể hiện Công ty vẫn chủ yếu là kinh doanh nhập khẩu nhằm phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất trong nước. Nhưng kể từ khi nghị định 59/CP ra đời thì gia trị nhập khẩu uỷ thác bị giảm sút nghiêm trọng( nhập khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh NKchủ yếu cuae Công ty) bắt buộc Công ty phải chuyển hướng kinh doanh XK để tận dụng chính sách khuyến khích XK của Nhà nước, nhờ đó mà năm 2001 kim ngạch đạt mức kỉ lục kể từ sau khi Liên Xô và Đông Âu tan rã. Điều này khẳng định chiến lược kinh doanh của Công ty là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với tình hình hiện tại.Để hiểu rõ hơn nữa về thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Công ty ta nghiên cứu chi tiết hơn tình hình xuất khẩu trong những năm qua. b, Tình hình xuất khẩu của Công ty trong những năm qua. Nêu như trước năm 1991 Công ty luôn là đơn vị xuất sắc với tỉ trọng XK/NK từ 3- 3,6 lần thì trong những năm gần đây, xu hướng nhập siêu thể hiện rõ nét. Không chỉ vậy kim ngạc còn ở mức thấp và không ổn định. Nừu như năm 1992 xuất khâut Công ty đạt 11,457 triệu USD thì đến năm 1994 còn 5,545 triệu USD, tiếp tục giảm xuống 3,432 triệu USD năm 1995 và bắt đầu có xu hướng tăng lại vào năm 1996 đạt 4,792 triệu USD. Trong các năm sau, tình hình xuất khẩu có khả quan hơn nhưng chưa ổn định do nhiều yếu tố khách quan từ bên ngoài tác động. Bảng 2: Tình hình xuất khẩu thoe mặt hàng sản phẩm. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty, tya thấy tỉ trọng hàng gia công ngày càng giảm, từ chiếm 7,3% kim ngạch XK năm 1997 xuống chỉ còn 0,8% kim ngạch XK năm 1999. hàng gia công của Công ty những năm gần đây chủ yếu là hàng may mặc nên chịu sự cạnh tranh rất mạnh của Trung Quốc và các nước trong khu vực khu vực Dông Nam á, do vậy Công ty đã dần bị mất thị trường này. tuy nhiên sang năm 2001 tỷ trọng hàng gia công đã tăng lên đáng kể chiếm 15,6% kim ngạch XK bằng 1.839 nghìn USD để có được kết quả này Công ty đã chủ động mở rộng gia công sang mặt hàng văn phòng phẩm và đã đạt được thành công đạt 1800 nghìn USD chiếm 97,8% giá trị hàng gia công. Bảng 2: Tình hình xuất hẩu theo mặt hàng năm1997 - 2001 Năm Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 2001 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng kim ngạch 4.999 100 3.575 100 4.543 100 4.875 100 11.760 100 Gia công 364 7,3 146 4,0 36 0,8 65 1,3 1.839 15,6 Mậu dịch 4.635 92,7 3.429 96,0 4.507 99,2 4.810 98,7 9.921 84,4 Tự doanh 1.986,4 42,8 1.959,4 57,1 3.610,21 80,1 4.581,92 95,3 9.672,5 97,9 Uỷ thác 2.648,57 57,2 1.468,59 42,9 895,79 19,9 278,08 4,7 248,45 2,1 Giầy dép 64,64 1,3 1,65 - - - - - - - May mặc 675,12 13,5 879,36 24,6 475,04 10,5 65,85 1,4 223,85 1,9 Thủ công mỹ nghệ 628,07 12,6 585,24 16m4 249,31 4,8 144,27 3,0 217,27 1,9 Cao su 144,16 2,9 - - 134,03 2,9 528,03 10,8 37,91 0,3 Mì ăn liền 1.525,06 30,5 317,75 10,4 - - 4,94 0,1 63,96 0,5 Cà phê 341 6,8 - - - - - - - - Chuổi quét sơn 1.204,65 24,1 1.433,23 40,1 2,220,73 48,9 2.468,73 50,6 2.804,12 24,2 Nông sản 416,39 8,3 303,67 8,5 470,34 10,4 23,96 0,5 17,10 0,2 Văn phòng phẩm - - - - 1.006,22 22,1 1.500 30,8 2000 17 Hàng khác - - - - 1.733 0,4 139,58 2,8 6.359 54 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội là một công ty kinh doanh thương mại nên hàng mậu dịch chiếm phần lớn, năm 1999 chiếm 99,2% kim ngạch xuất khẩu. Chỉ riêng năm 1998 do tình hình kinh tế của các thị trường truyền thống của Công ty như Nhật, Nga gặp nhiều khó khăn đã làm cho kimngạch Ck của Công ty giảm 26% so với năm 1997, còn lại kim ngạch XK của Công ty luôn tăng trưởng đều đặn. Đặc biệt năm 2001 giá trị của hàng mậu dịch đã có bước nhảy vọt tăng 105%. Trong hàng mậu dịch có 2 loại hình kinh doanh gồm tự doanh và uỷ thác. năm 1997 hàng XK uỷ thac chiếm phần lớn trong hàng mậu dịch chiếm 57,2% còn lại hàng tự dianh chỉ chiếm 42,8%. Sang năm 1998 sau khi nghị định 57/CP ra đời đã khuyến khích các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài. Vì vậy giá trị uỷ thác của Công ty đã giảm sút nghiêm trọng chỉ còn 55,4% giá trị XK uỷ thác năm 1997. Đây là nguyên nhân chính làm kim ngạch XK của Công ty năm 1998 bị giảm sút so với năm 1997. nghị định 57/CP đã tác động xấu đến Công ty TOCONTAP, nhưng lại có xu hướng tốt cho nền kinh tế . bởi vì khi tỉ trọng hàng xuất khẩu uỷ thác giảm sẽ làm giảm chi phí xuất khẩu, tăng lợi nhuận cho các công ty tạo ra sức mạnh về giá cho hàng Việt Nam trước các đối thủ khác. cho đến năm 2001, tỉ trọng hàng xuất khẩu uỷ thác của Công ty chi còn chiếm 2,1% kim ngạch hàng mậu dịch. Công ty coi mở rộng mặt hàng là một chiến lược phát triển nên hiện nay đã có rất nhiề mặt hàng xuất khẩu, có thể chia ra thành 10 nhóm mặt hàng đó là : Hàng giày dép, Hàng cao su, mỳ ăn liền, cà phê, chổi quét sơn, nông sản, văn phòng phẩm, một số mặt hàng khác, trong các mặt hàng thì chổi quét sơn chiếm tỉ trọng tương dối lớn trong kim ngạch XNK và phát triển tương đối ổn định trong các năm, đạt giá tri cao nhất là năm 2001 với 2.850,12 nghìn USD. Đây là kết quả của xí nghiệp TOCAN liên doanh giữa TOCONTAP và Canada, bên TOCONTAP chịu trách nhiệm sản xuất còn bên Cananda chịu trách nhiệm tiêu thụ toàn bộ sản phẩm. Các mặt hàng truyền thống của Công ty đuề có xu hướng giảm trong 5 năm gần đây đó là hàng may mặc, nông sản, thủ công mỹ nghệ, cao su, mỳ ăn liền. Riêng hàng cao su và mỹ ăn liền đã không thể xuất khẩu vào năm 1999, chủ yéu do sự cạnh tranh quyết liệt của các nức láng riềng khiến cho Công ty không thể giữ được thị trường của mình mà bbuộc phải phát triển những thị trường mới vào năm sau đó. Trừ hàng nông sản và cao su vẫn có xu hướng giảm vào các năm tiếp theo, các loại mặt hàng truyền thống khác đã có xu hướng tăng trở lạinhư may mặc, thủ công mỹ nghệ, mỳ ăn kiền tăngg 13 lần so với năm 2000. tuy nhien chưa đạt thậm chí còn thấp hơn so với các năm 1997, 1998 chứng tỏ Công ty đang mất dần thị trường truyền thống của mình. Mặt hàng giày dép cũng bị mất thị trường từ năm 1998 đến nay vẫn chưa phục hồi và thâm nhập vào thị trường mới nào. Để bù dắp sự giảm sút của tất cả các mặt hàng truyền thống từ năm 1999 Công ty đã mở rộng được một số mặt hàng mới như văn phòng phẩm, cót ép, dây truyền sả xuất mỳ, bóng đèn, rượu vang...Năm 1999. mặt hàng văn phòng phẩm lần đầu tiên giới thiệu cho khách hàng đã đạt 1.006,22 nghìn USD chiếm 22,1% kim ngạch XK của Công ty chỉ đứng sau mặt hàng chổi quét sơn. 2 năm sau mỗi năm mặ hàng này mỗi năm tăng thêm 500 nghìn USD cho kim ngạch XK của Công ty. Đặc bịt năm 2001 mặt hàng bóng đèn xuất sang irăc lần đàu tiên đã đạt 6.000 nghìn USD chiếm 51% kim ngạch. Mặt hàng này đã tạo ra bước nhảy vọt của kim ngạch Công ty trong năm 2001. Điều này càng chứng tỏ chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu của Công ty là hoàn toàn đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế cảu thị trường. Phân tích tình hình xuất khẩu của Công ty sang các thị trường sẽ thấy rõ hơn điều đó. Bảng : Thị trường xuất khẩu của Công ty. Đơn vị: 1000USD STT Năm Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 2001 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1 Canada 1.204,65 24,1 1.433,23 40,0 2.220,73 48,9 2.468,73 50,6 2.171,3 18,5 2 Chi Lê 278,87 5,6 237,72 6,6 53,19 1,2 22,12 0,5 22,51 0,2 3 Đức 141,93 2,8 30,72 0,9 50,07 1,1 418,42 8,6 82,06 0,7 4 Hungari 101,59 2,0 39,49 1,1 11,9 0,3 5,7 0,1 11,31 0,1 5 Đài Loan 94,38 1,9 86,56 2,4 9,15 0,2 37,21 0,8 82,38 0,7 6 Séc 64,4 1,3 398,41 11,1 313,65 6,9 7,92 0,2 41,04 0,4 7 Hàn Quốc 259,15 5,2 161,56 4,5 55,45 1,2 - - 14,61 0,1 8 úc 24,9 0,5 23,48 0,7 - - 9,67 0,2 582,15 5 9 Pháp 21,54 0,4 27,34 0,8 - - 1,20 0 4,43 0 10 Nhật 344,52 6,9 11,81 0,3 40,11 0,9 14,22 0,3 - - 11 Nga 2.372,02 47,4 927,84 26 415,57 9,1 - - - - 12 Anh 19,35 0,4 1,2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100239.doc
Tài liệu liên quan