MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU i
PHẦN II: NỘI DUNG 1
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI ĐỐI VỚI SINH VIÊN 1
I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH 1
1. Khái niệm kế hoạch 1
2. Vai trò của công tác lập kế hoạch 1
3. Qui trình lập kế hoạch. 2
3.1. Bước 1: Trả lời câu hỏi chúng ta đang ở đâu 2
3.2. Bước 2: Trả lời câu hỏi chúng ta muốn đi tới đâu 3
3.3. Bước 3: Trả lời câu hỏi: Làm thế nào để chúng ta đi đến đó 3
3.4. Bước 4: Trả lời câu hỏi làm thế nào để chúng ta luôn đi đúng hướng 3
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI VỚI SINH VIÊN 4
1. Đặc điểm của sinh viên 4
1.1. Sự phát triển cơ thể 4
1.2. Những thay đổi về tâm lý 5
2. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cuộc đời với sinh viên 7
2.1. Lợi ích về mặt tâm lý 7
2.2. Lợi ích về mặt văn hoá - xã hội 9
2.3. Lợi ích về mặt kinh tế 10
3. Đánh giá của một số người nổi tiếng về tầm quan trọng của hoạt động lập kế hoạch cuộc đời. 11
3.1. Cố thạc sĩ phát triển cộng đồng Nguyễn Thị Oanh 11
3.2. TS Nguyễn Sỹ Dũng, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 12
3.3. Nguyễn Mạnh Hùng. Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ Thái Hà Books 13
3.4. Harry Nguyễn - Project Manager của FPT 13
CHƯƠNG II: CÁC QUAN ĐIỂM VÀ MÔ HÌNH VỀ VIỆC LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI 14
I. GIỚI THIỆU VỀ QUAN ĐIỂM VÀ MÔ HÌNH LIÊN QUAN TỚI LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI TRÊN THẾ GIỚI 14
1. Mike George – Giá trị nội tại của mỗi người 14
1.1. Giới thiệu 14
1.2. Quan điểm của Mike George – Giá trị nội tại của mỗi người 15
2. Carl Gustav Jung (1876-1961) – Cách xác định tính cách của mình 15
2.1. Giới thiệu 15
2.2. Phương kiểm tra tính cách MBTI – Cách xác định tính cách của mình 16
3. Công ty House, Cardiff, Vương quốc Anh - Wheel of Life 19
3.1. Giới thiệu công cụ Wheel of Life 19
3.2. Nội dung công cụ Wheel of Life 20
4. Brian Tracy 22
4.1. Giới thiệu 22
4.2. Mô hình và quan điểm của Brian Tracy 22
5. Sean Covey – đặt trọng tâm vào nguyên tắc sống 29
5.1. Giới thiệu 29
5.2. Quan điểm của Sean Covey – đặt trọng tâm vào nguyên tắc sống 29
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI. 32
1. Thời điểm lập kế hoạch cuộc đời 32
2. Nội dung của kế hoạch cuộc đời 33
3. Phương pháp lập kế hoạch cuộc đời 35
4. Các yếu tố tác động tới lập kế hoạch cuộc đời 36
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI CỦA SINH VIÊN, NGHIÊN TẠI TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN 38
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN 38
1. Giới thiệu chung về trường Kinh tế Quốc dân 38
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Kinh tế Quốc Dân 38
1.2. Cơ cấu tổ chức 40
2. Giới thiệu về sinh viên Kinh tế Quốc dân 41
2.1. Học lực 41
2.2. Các hoạt động xã hội của sinh viên Kinh tế Quốc dân 42
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN 44
1. Thực trạng thói quen lập kế hoạch của sinh viên 46
1.1. Tỉ lệ sinh viên thường xuyên lập kế hoạch 46
1.2. Tỉ lệ sinh viên theo dõi quá trình triển khai kế hoạch 47
1.3. Kết quả của các hoạt động đã được lập kế hoạch 48
2. Thực trạng công tác lập kế hoạch cuộc đời 49
2.1. Số lượng và hiệu quả các hoạt động hướng nghiệp với SV K49, K50, K51 49
2.2. Tỉ lệ sinh viên có mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng 51
2.3. Hiểu biết của sinh viên về lập kế hoạch cuộc đời 52
3. Đánh giá chung về công tác lập kế hoạch cuộc đời của sinh viên trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 53
3.1. Đánh giá về thói quen lập kế hoạch trong cuộc sống 53
3.2. Đánh giá về hoạt động lập kế hoạch cuộc đời với sinh viên 57
CHƯƠNG IV : GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 60
I. MÔ HÌNH HƯỚNG DẪN SINH VIÊN LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI 60
1. Trả lời câu hỏi người muốn lập kế hoạch cuộc đời đang ở đâu 60
1.1. Sử dụng bảng trắc nghiệm khám phá bản thân MBTI 60
1.2. Ứng dụng những nghiên cứu của chiêm tinh học 60
2. Trả lời 2 câu hỏi : Người lập kế hoạch muốn đi tới đâu và làm thế nào để đi đến đó 64
2.1. Cây vấn đề 65
2.2. Cây mục tiêu 66
2.3. Khung logic 67
3. Trả lời làm thế nào để người lập kế hoạch luôn đi đúng hướng 68
II. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ TRƯỜNG VÀ CHÍNH QUYỀN 70
1. Đề xuất với chính quyền 70
2. Đề xuất với nhà trường, Đoàn thanh niên và Hội sinh viên 71
2.1. Hoạt động hướng nghiệp 71
2.2. Hoạt động tăng cường công tác lập kế hoạch cuộc đời trong Sinh viên 74
KẾT LUẬN 76
126 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1996 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp về công tác lập kế hoạch cuộc đời. Nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Marketing
KT&QL nguồn nhân lực
Quản Trị Kinh Doanh
Các khoa không đào tạo chuyên ngành và các BM trực thuộc trường
Khoa lý luận chính trị
Khoa giáo dục quốc phòng
Khoa Đại học tại chức
Bộ môn CNTT
Bộ môn Giáo dục thể chất
Các trung tâm thực thuộc khoa
T.T Đào tạo bồi dưỡng tư vấn về NHTC và CK
T.T Kế toán – Kiểm toán
T.T Ngoại ngữ kinh tế
T.T Tư vấn về KH&PT
T.T Bồi dưỡng tư vấn Marketing
T.T Tư vấn và PT Nguồn nhân lực
T.T Bồi dưỡng và tư vấn PL
T.T Bồi dưỡng, nghiên cứu và tư vấn quản lý
T.T bồi dưỡng tư vấn DV Du lịch
Tổ chuyên trách
Đoàn thanh niên
VP Đảng ủy
Công đoàn
Hội cựu chiến binh
Hội sinh viên
Các phòng, nhà
P.Tổng hợp
P. Tổ chức CB
P.Quản lý đào tạo
P.Quản lý khoa học
P.Công tác chính trị
P.Tài chính kế toán
P. Quản trị thiết bị
P. Hợp tác quốc tế
P. Thanh tra
P.Bảo vệ
Nhà xuất bản
Trạm y tế
Nhà trẻ
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức trường ĐH Kinh tế quốc dân
Giới thiệu về sinh viên Kinh tế Quốc dân
Sinh viên trường Đh KTQD chủ yếu là sinh viên có lực học khá giỏi. Cùng với đó, phong trào hoạt động Đoàn, hoạt động đội của SV KTQD hết sức sôi nổi, trải rộng trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống và là một sân chơi bổ ích cho tất cả SV trong trường, cụ thể như sau:
Học lực
Theo cuộc điều tra trực tuyến với 302 sinh viên khóa 48 và 255 sinh viên năm 1, 2 ,3 của trường Kinh tế quốc dân thu được số liệu sau :
Hình 3.2: Kết quả xếp loại tốt nghiệp của SV KTQD
Như vậy, có thể thấy SV trường ĐH KTQD là những sinh viên có khả năng tiếp thu kiến thức tốt và chú trọng vào học tập ngay từ khi còn là học sinh trung học phổ thông.
Những năm 2006, 2007, 2008 trường KTQD chưa có chế độ đào tạo ngoài ngân sách nhà nước nên chất lượng đầu vào của trường rất tốt với 34,77% SV tốt nghiệp loại giỏi và 45,03 % SV tốt nghiệp loại khá. Tuy nhiên, tới năm 2009, khi trường được bộ Giáo dục – Đào tạo cho phép mở hệ đào tạo ngoài ngân sách ( có điểm đầu vào thấp hơn điểm sàn) thì mặt bằng chung của SV có thấp hơn một chút với 21.57% SV tốt nghiệp loại giỏi và 43,92% tốt nghiệp loại khá.
Không chỉ vậy, điểm đầu vào trường KTQD cũng thuộc Top trường có điểm sàn cao của Việt Nam. Dưới đây là bảng thống kê điểm đầu vào trường KTQD qua các năm.
Hình 3.3: Điểm đầu vào trường KTQD qua các năm
Nhìn vào số liệu trên, có thể thấy muốn vào trường KTQD, học sinh cần học tốt và học đều cả 3 môn thuộc khối ngành mình học.
Với đầu vào là những SV có tiềm năng như vậy, nếu được định hướng đúng để mỗi SV tự lập KHCĐ cho mình, phấn đấu để đạt được những mục tiêu do tự mình đặt ra thì thành tựu mà trường KTQD đóng góp cho đất nước sẽ tăng lên gấp bội.
Các hoạt động xã hội của sinh viên Kinh tế Quốc dân
Các hoạt động của hội sinh viên trong trường ĐH Kinh tế Quốc dân rất sôi động và phong phú. Dưới đây là sơ đồ các tổ chức hội sinh viên trường KTQD
Hình 3.4 : Sơ đồ các tổ hội sinh viên trường KTQD
Tất cả các CLB, tổ đội trên thu hút được đông đảo số lượng sinh viên trong trường tham gia. Trong đó, có một số CLB, tổ đội được đánh giá rất cao trong toàn Tp HN như đội Tình nguyện trường, CLB Nhà kinh tế trẻ…Không chỉ có những hoạt động của hội sinh viên, hoạt động của Đoàn thanh niên trường KTQD cũng rất sôi nổi. Có thể đến một số CLB hoạt động rất hiệu quả như CLB thuyết trình, SIFE NEU. Đặc biệt, trong năm vừa qua, đội SIFE NEU – đội sinh viên triển khai những dự án phục vụ cộng đồng đã giành được giải nhất toàn quốc và trở thành đại diện Việt Nam tới Berlin.
Như vậy, có thể thấy, hoạt động của sinh viên KTQD trải rộng trên rất nhiều lĩnh vực như : nghiên cứu khoa học, học tập, kĩ năng, thể dục thể thao, tình nguyện, hoạt động xã hội…
Với môi trường có các hoạt động đoàn, hoạt động hội trải rộng trên tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống như tại trường KTQD, SV được cọ sát, trải nghiệm để tích lũy vốn sống cho chính mình.
Không chỉ vậy, tham gia các CLB, tổ đội tại trường, SV còn được rèn luyện những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống như : Thuyết trình, giao tiếp, giải quyết xung đột…
Bên cạnh đó, mô hình CLB, tổ đội tại trường KTQD còn giúp SV mở rộng mối quan hệ của mình trong cuộc sống, tìm được những người có chung đam mê, sở thích. Đây sẽ là những đồng nghiệp, đối tác, người đỡ đầu đáng tin cậy của SV sau này.
Đây là những tiền đề, những hành trang hữu ích cho các nhà kinh tế trẻ trong cuộc hành trình đi đến thành công của mình.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Để khảo sát về thực trạng công tác lập kế hoạch cuộc đời của sinh viên KTQD, tác giả tiến hành 2 cuộc điều tra. Cuộc điều tra trực tuyến gửi tới 1000 sinh viên năm 4 của trường Kinh tế Quốc dân và thu được 303 bảng trả lời. Cuộc điều tra trực tiếp 500 sinh viên năm 1, năm 2, năm 3 và thu được 255 bảng trả lời. Cụ thể như sau :
Hình 3.5: Thống kê sinh viên K48 trường KTQD tham gia khảo sát
Hình 3.6: Thống kê sinh viên năm 1, 2, 3 trường KTQD tham gia khảo sát
Nội dung cuộc điều tra xoay quanh 2 chủ đề chính, đó là : thực trạng về công tác lập kế hoạch trong cuộc sống và thực trạng về công tác lập KHCĐ với SV KTQD.
Trong đó, khi điều tra về công tác lập kế hoạch trong cuộc sống của sinh viên, tác giả đi tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi :
Công tác kế hoạch đã đi vào cuộc sống của sinh viên chưa ? (thể hiện thông qua tỉ lệ SV đã từng lập kế hoạch cụ thể cho một hoạt động trong cuộc sống)
SV có tập trung nguồn lực vào thực hiện kế hoạch đã đặt ra không ? (thể hiện thông qua tỉ lệ SV theo dõi các hoạt động đã được lập kế hoạch)
SV Đánh giá các hoạt động đã được lập kế hoạch của mình như thế nào ?
Bên cạnh đó, để có số liệu cụ thể về công tác lập KHCĐ của SV KTQD, tác giả tập trung vào 3 nội dung chính :
Công tác hướng nghiệp đối với những SV KTQD hiện nay như thế nào ?
SV KTQD có mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng không ?
Hiểu biết của SV về lập KHCĐ như thế nào ?
Cụ thể như sau :
Thực trạng thói quen lập kế hoạch của sinh viên
Tỉ lệ sinh viên thường xuyên lập kế hoạch
Theo cuộc điều tra trực tuyến với câu hỏi ‘‘Trước đây, bạn đã từng lập kế hoạch hành động chi tiết cho một việc gì đó không ?’’ tác giả thu được kết quả sau:
Hình 3.7: Thói quen lập kế hoạch của SV năm 4 KTQD
Như vậy, có thể thấy, có tới 94% SV K48 trường KTQD đã từng lập kế hoạch chi tiết cho một hành động nào đó và chỉ có 6% sinh viên coi lập kế hoạch là không cần thiết hoặc chưa từng lập kế hoạch. Như vậy, công tác lập kế hoạch dù ít hay nhiều đã đi vào cuộc sống của tất cả các bạn sinh viên.
Hình 3.8: Thói quen lập kế hoạch của SV năm 1, 2, 3 trường KTQD
So với sinh viên năm cuối thì những sinh viên năm 1, 2, 3 ít lập kế hoạch hơn. Tổng số sinh viên đã từng lập kế hoạch cho một hoạt động nào đó trong cuộc sống chỉ có 63%, ít hơn 31% so với sinh viên năm cuối. Trong đó, số sinh viên coi lập kế hoạch là không cần thiết lên tới 16% và số sinh viên hầu như chưa bao giờ lập kế hoạch chiếm tới 20% tổng số sinh viên tham gia trả lời bảng hỏi. Mặc dù vậy, những sinh viên năm 1, 2, 3 lại thường xuyên lập kế hoạch hơn sinh viên năm cuối. Nếu như với sinh viên năm cuối, tỉ lệ sinh viên thỉnh thoảng mới lập kế hoạch lên tới 63% thì sinh viên năm 1, 2 , 3 chỉ có 12% sinh viên coi việc lập kế hoạch là một hoạt động không thường trực. Điều này cho thấy sự chuyển biến trong tư duy của thế hệ mới.
Tỉ lệ sinh viên theo dõi quá trình triển khai kế hoạch
Với những kế hoạch đã được lập ở câu hỏi trên, tác giả tiếp tục điều tra về thực trạng tỉ lệ sinh viên nhìn lại kế hoạch mình đã lập và thu được kết quả sau :
Hình 3.9: Tỉ lệ SV KTQD xem lại KH đã lập
Tỷ lệ SV năm cuối nhìn lại kế hoạch đã lập
Như vậy, tương đồng với sự giảm dần về tỉ lệ lập kế hoạch trong cuộc sống, tỉ lệ sinh viên năm cuối thường xuyên xem lại kế hoạch đã lập cũng nhiều hơn 12% số lượng sinh viên năm 1, 2, 3.
Tuy nhiên, có một thực tế đối với tất cả SV KTQD là hầu hết sinh viên không thường xuyên xem lại kế hoạch do mình lập ra. Có tới trên 50 % SV thỉnh thoảng mới xem lại kế hoạch đã lập và trên 15 % sinh viên ít khi hoặc không xem lại kế hoạch mình đã lập.
Đây là một thực trạng đáng báo động vì theo dõi và điều chỉnh kế hoạch là bước giúp mỗi người tránh rơi vào tình trạng bảo thủ và tránh được những rủi ro bất ngờ xuất hiện. Nếu không nhìn lại kế hoạch, mỗi cá nhân rất khó biết được đâu là nguyên nhân khiến ta thành công hoặc thất bại trong một hoạt động nào đó.
Kết quả của các hoạt động đã được lập kế hoạch
Hình 3.10: Đánh giá các hoạt động đã được lập KH của SV KTQD
Nhìn vào hĩnh vẽ trên, có thể nhận thấy tỉ lệ sinh viên đánh giá hoạt động đã lập kế hoạch của mình đạt kết quả rất tốt chỉ chiếm 4%. Trong đó, tỉ lệ sinh viên cảm thấy hoạt động mình đã lập đạt kết quả bình thường hoặc không tốt rất cao, 47% đối với sinh viên năm cuối và 61% với sinh viên năm 1, 2, 3.
Như vậy, có thể thấy công tác lập kế hoạch đã chưa thực sự đem lại kết quả như SV mong muốn. Nguyên nhân của thực trạng trên thì có rất nhiều. Có thể là do kì vọng quá lớn, có thể do công tác lập kế hoạch chưa dự báo hết được những điều đã xảy ra…Tuy nhiên, dù có nhiều lí do cản trở kết quả thì thành tựu của hoạt động đã lập kế hoạch luôn tốt hơn những hành động không được lập kế hoạch.
Thực trạng công tác lập kế hoạch cuộc đời
Số lượng và hiệu quả các hoạt động hướng nghiệp với SV K49, K50, K51
Để tìm hiểu chuyên ngành mà SV KTQD đang học hiện nay do những yếu tố nào ảnh hưởng, tác giả đưa ra 3 câu hỏi lần lượt là
Câu hỏi 1: Bạn đã từng tham gia các hoạt động hướng nghiệp nào chưa?
Nhiều lần rồi
Một vài lần
Một lần
Chưa tham gia lần nào
Câu hỏi 2: Tại sao bạn lại học ngành này ?
Vì tôi thích ngành này
Vì hiện nay đây là ngành Hot
Vì định hướng của gia đình
Vì chỉ đủ khả năng học ngành này
Câu hỏi 3: Bạn có thích Ngành bạn đang học không ?
Rất thích
Không thích lắm
Bình thường
Chẳng thích tí nào
và thu được kết quả như sau :
Hình 3.11: Số lượng và hiệu quả các hoạt động hướng nghiệp
K49, K59, K51 trường KTQD
Như vậy, có thể thấy tỉ lệ sinh viên được hướng nghiệp cụ thể và rõ ràng chiếm 6% tổng số SV. Trong khi đó, tỉ lệ sinh viên chỉ được hướng nghiệp một lần hoặc chưa được hướng nghiệp lần nào lên tới 55%. Điều này chứng minh công tác hướng nghiệp cho học sinh cấp 3 và sinh viên đại học vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên.
Do hoạt động hướng nghiệp chưa được rộng khắp nên khi sinh viên chọn chuyên ngành cho mình, chỉ có 49% SV chọn theo sở thích của mình, còn lại 51% SV chọn theo định hướng của gia đình hoặc vì lí do khác. Điều này khéo theo một thực tế là có 49% SV thích hoặc rất thích chuyên ngành đang học. Còn lại 51% SV cảm thấy ngành mình học rất bình thường hoặc không thích tẹo nào. Như vậy, hiểu 1 cách đơn giản, trong một lớp, có một nửa học sinh yêu thích chuyên ngành mình đang học và chọn vì mình thích, nửa còn lại thì chọn ngành và học vì người khác. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của các bạn SV. Bởi mỗi người chỉ thể giỏi những gì là sở thích và sở trường của cá nhân người đó.
Tỉ lệ sinh viên có mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng
Hình 3.12: Mục tiêu nghề nghiệp của SV KTQD
Để khảo sát về mục tiêu nghề nghiệp của SV KTQD, tác giả đưa ra câu hỏi : ‘‘Hãy viết ra 3 mục tiêu nghề nghiệp của bạn trong 5 – 10 năm tới’’ và nhận được sự chia sẻ về mục tiêu của rất nhiều bạn sinh viên. Tuy nhiên, những mục tiêu mà các bạn đưa ra hầu hết đều rất mơ hồ. Chỉ có khoảng 13% SV năm cuối và 8% sinh viên năm 1, 2, 3 là đưa ra những mục tiêu có hạn định thời gian và có những con số đo lường cụ thể. Trong khi đó, có tới 59% SV năm 1, 2, 3 và 82% SV năm cuối đưa ra những mục tiêu rất mơ hồ. Đó là những mục tiêu không có con số cụ thể hay không có hạn định về thời gian như lương cao, môi trường làm việc tốt, được thăng tiến, được thành đạt…Bản thân tác giả cho rằng đó là mơ ước, là mong muốn chứ không phải là mục tiêu để ta có thể tập trung khả năng, huy động nguồn lực để hướng tới.
Cùng với đó, có 5% SV năm cuối và 33% SV năm 1, 2 ,3 chưa có hoặc không muốn đưa ra mục tiêu của mình. Một số bạn trong số đó cho rằng đó là bí mật cá nhân, không thể tiết lộ. Nhưng cũng có không ít bạn chia sẻ rằng chưa nghĩ tới mục tiêu hoặc xa quá, chưa dám nghĩ tới…
Hiểu biết của sinh viên về lập kế hoạch cuộc đời
Tỉ lệ sinh viên đã từng đọc hay từng tham gia khoá học về lập kế hoạch cuộc đời.
Với câu hỏi ‘‘Bạn đã từng tham gia một khóa học hay một quyển sách về lập kế hoạch cuộc dời nào chưa ? ’’ tác giả thu được kết quả sau :
Hình 3.13: Hiểu biết của SV KTQD về lập kế hoạch cuộc đời
Theo biểu đồ trên, có hơn 50% đã từng tiếp cận với chủ đề lập kế hoạch cuộc đời và 21% SV năm cuối và 24% SV năm 1, 2, 3 chưa biết tới có khóa học hay một quyển sách nào về đề tài lập kế hoạch cộc đời.
Trong số những SV đã từng tiếp cận với chủ đề lập kế hoạch cuộc đời, chỉ có 11% -12% SV là được tìm hiểu sâu. Những SV còn lại mới chỉ biết đến lập kế hoạch cuộc đời trong một vài lần.
Như vậy, có tới gần 90% SV KTQD chưa tiếp xúc sâu về lập kế hoạch cuộc đời.
Đánh giá chung về công tác lập kế hoạch cuộc đời của sinh viên trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Đánh giá về thói quen lập kế hoạch trong cuộc sống
Theo những số liệu thống kê từ cuộc khảo sát, tác giả phân loại theo khoa về mức độ thường xuyên của việc lập kế hoạch và thu được kết quả như sau:
Hình 3.14: Phân loại theo khoa mức độ thường xuyên về việc lập KH trong
cuộc sống của SV KTQD
Nếu xét riêng sinh viên năm 4, có thể thấy SV khoa Đầu tư và khoa Tin học kinh tế có tới 100% SV đã từng lập kế hoạch chi tiết. Kế đó là khoa KH&PT và một số khoa không thuộc danh sách nêu trên có 97% SV đã từng lập kế hoạch. Trong khi đó, khoa kế toán kiểm toán lại chỉ có tới 82% sinh viên đã từng lập kế hoạch. Điều này cho thấy, những sinh viên thuộc các chuyên ngành thiên về tư duy logic hoặc kinh tế vĩ mô có xu hướng lập kế hoạch nhiều hơn những sinh viên những chuyên ngành khác.
Nếu xét toàn bộ SV KTQD đã khảo sát, nhận thấy đại đa số sinh viên đã từng lập kế hoạch chi tiết cho một hoạt động nào đó. Đây là một hành trang rất tốt để tất cả các bạn sinh viên có thể lập kế hoạch cuộc đời cho mình.
Tuy nhiên, số lượng sinh viên xem lại kế hoạch mình đã lập thì lại chưa nhiều. Dưới đây là bảng thống kê từ kết quả khảo sát về việc xem lại kế hoạch mình đã lập của K49, K50, K51:
Bảng 3.1: Thống kê tỉ lệ SV K49, K50, K51 xem lại kế hoạch mình đã lập
Đơn vị tính : %
Khoa khác
Khoa Ngân hàng - Tài chính
Marketing
Du lịch & Khách sạn
Kế hoạch & Phát triển
Chương trình tiên tiến
Thương mại và kinh tế quốc
Toán Kinh tế
Thống kê
Rất TX
17%
8%
13%
19%
22%
7%
29%
29%
23%
Thỉnh thoảng
60%
61%
67%
48%
53%
79%
58%
57%
69%
Ít khi
10%
11%
13%
15%
11%
7%
8%
14%
0%
Không
13%
21%
7%
19%
14%
7%
4%
0%
8%
Nguồn : Tổng hợp từ kết quả khảo sát 255 SV năm 1, 2, 3 trường KTQD
Dưới đây là số liệu thống kê của K48
Bảng 3.2: Thống kê tỉ lệ SV K48 xem lại kế hoạch mình đã lập
Đơn vị tính : %
Khoa Tin học Kinh tế
Khoa Đầu tư
Khoa KH&PT
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Khoa Ngân hàng - Tài chính
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Khoa khác
Rất TX
43%
29%
26%
32%
21%
40%
29%
30%
Thỉnh thoảng
42.9%
52%
52%
43%
60%
46%
50%
59%
Ít khi
14.3%
19%
19%
14%
15%
9%
13%
10%
Không
0.0%
0%
3%
11%
4%
6%
4%
2%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát trực tuyến 303 SV năm cuối trường KTQD
Chính vì không thường xuyên theo dõi quá trình triển khai kế hoạch để điều chỉnh cho phù hợp nên kết quả của các hoạt động chưa thực sự đạt được kết quả như mong muốn. Thêm vào đó, việc xác định mục tiêu chưa rõ ràng và không có thời gian cụ thể như đã đưa ra ở phần trên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả đó.
Vậy, đâu là nguyên nhân khiến một sinh viên lập hay không lập kế hoạch trong cuộc sống.
Thông qua số liệu khảo sát, có thể thấy được mối liên hệ giữa biến ‘‘lập kế hoạch hành động chi tiết’’ với biến ‘‘tư cách khi tham gia các hoạt động ngoại khóa’’. Những sinh viên tham gia hoạt động tập thể với tư cách là người lãnh đạo có xu hướng thường xuyên lập kế hoạch chi tiết cho một hoạt động gì đó và đặt mục tiêu rõ ràng hơn các sinh viên khác. Bên cạnh đó, những SV là thành viên năng nổ, nhiệt tình thì ít lập kế hoạch hơn nhưng lại là người viết ra những việc mình đang làm để hướng tới mục tiêu rất cụ thể. Tuy nhiên, mục tiêu họ đưa ra là những mục tiêu hơi mơ hồ. Những SV là thành viên bình thường hoặc ít tham gia hoạt động thì ít khi lập kế hoạch. Đồng thời, đây cũng là những SV đưa ra mục tiêu và hành động để hướng tới mục tiêu đó khá chung chung.
Suy rộng ra, có 2 nguyên nhân nhân ảnh hưởng đến việc SV có lập kế hoạch hay không: Nguyên nhân xuất phát từ chính SV và tác động của yếu tố bên ngoài.
Xét về phía sinh viên, có rất nhiều yếu tố khiến người đó không lập kế hoạch. Có thể là do sinh viên thấy không bức thiết phải lập kế hoạch, chưa thấy sự khác biệt giữa lập kế hoạch và không lập kế hoạch, thói quen phụ thuộc vào người khác hay thích sự mạo hiểm…
Tác động của yếu tố bên ngoài thì có thể kể đến: Chương trình giáo dục, ảnh hưởng của văn hóa phương Đông, ảnh hưởng của dư luận xã hội, ảnh hưởng của người khác…
Những nguyên nhân trong phân tích ở trên là nền tảng để đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác lập kế hoạch cuộc đời của SV KTQD nói riêng và SV Việt Nam nói chung.
Đánh giá về hoạt động lập kế hoạch cuộc đời với sinh viên
Điều tra về đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của lập kế hoạch cuộc đời, ta có số liệu sau :
Bảng 3.3: Đánh giá của SV về tầm quan trọng của lập KHCĐ
Đơn vị tính: Người và %
Sinh viên K48
Sinh viên K49, 50, 51
Rất quan trọng
42%
127
34%
87
Quan trọng
49%
149
51%
129
Bình thường
8%
25
10%
26
Không biết
1%
2
5%
13
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
Như vậy, trên 80% SV đánh giá lập kế hoạch cuộc đời là rất quan trọng và quan trọng. Tuy nhiên, hầu hết sinh viên chưa lập kế hoạch cuộc đời cho mình.
Vậy, đâu là nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên ???
Sử dụng phương pháp khung Logic thường đực sử dụng trong chương trình dự án (giới thiệu cụ thể giới thiệu ở chương 4), ta có cây vấn đề phân tích nguyên nhân khiến sinh viên ít lập kế hoạch cuộc đời như sau :
Hình 3.15: Phân tích nguyên nhân SV không lập KHCĐ
Nguyên nhân đầu tiên khiến SV chưa lập kế hoạch cuộc đời là do chưa thấy việc lập kế hoạch cuộc đời là một việc bức thiết. Cuộc sống vẫn trôi, ra trường SV vẫn có thể tìm được việc làm, vẫn có bạn bè và những người yêu thương ta bên cạnh. Vậy tại sao SV phải lập kế hoạch cuộc đời ??? Không ít bạn trẻ giữ trong mình suy nghĩ đó. Và kế hoạch cuộc đời của họ đơn giản là học, ra trường, tìm việc, lập gia đình…
Bên cạnh việc chưa có động lực, thói quen thụ động và ỷ lại cũng là một trong những tác nhân khiến SV không chủ động lên kế hoạch cho cuộc sống của mình. Thói quen này được hình thành dưới tác động của môi trường sinh sống, của nền văn hóa và giáo dục Việt Nam.
Bên cạnh sự tác động của môi trường sinh sống, việc chưa hiểu rõ giá trị của bản thân mình cũng là tác nhân lớn khiến cho các bạn sinh viên chưa lập kế hoạch cuộc đời cho mình. Ai cũng có điểm mạnh, điểm yếu và những khả năng tiềm ẩn. Tuy nhiên, nếu không có những chương trình giúp SV khám phá khả năng tiềm ẩn và chương trình hướng nghiệp thì SV ít có cơ hội tìm hiểu chính bản thân mình.
Ngoài những nguyên nhân kể trên, còn có một yếu tố tác động không nhỏ đến việc SV có lập kế hoạch cuộc đời hay không, đó là kĩ năng lập kế hoạch. Nếu kĩ năng lập kế hoạch tốt, mỗi cá nhân có thể đưa ra kế hoạch khả thi, mang tính ứng dụng cao và ngược lại. Tuy nhiên, ngoài những nguyên nhân xuất phất từ chính bản thân SV thì hiện nay môi trường đào tạo SV về kĩ năng lập kế hoạch nói chung và kĩ năng lập kế hoạch cuộc đời nói riêng còn rất ít. Vì vậy, khi tác giả đưa ra câu hỏi ‘‘Nếu có khóa học về lập kế hoạch cuộc đời, bạn có sẵn sàng tham gia không? ’’ với tất cả các bạn SV đã tham gia phỏng vấn đã thu được kết quả như sau :
Bảng 3.4: Mức độ SV KTQD sẵn sàng tham gia khóa học về lập KHCĐ
Sinh viên K49, 50, 51
Sinh viên K48
Sẵn sàng
143
56%
179
59%
Để xem bạn bè có tham gia không đã
24
9%
27
9%
Tôi không quan tâm đến vấn đề này
22
9%
16
5%
Ý kiến khác
66
26%
81
27%
Như vậy, trên 50% sinh viên mong muốn được có kiến thức về lập kế hoạch cuộc đời, đây là động lực rất lớn để tôi nghiên cứu và đưa ra những đề xuất giải pháp ở chương 4 nhằm giúp các bạn Sinh viên có thể lập kế hoạch cuộc đời cho mình.
CHƯƠNG IV : GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
I. MÔ HÌNH HƯỚNG DẪN SINH VIÊN LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI
Như đã phân tích ở trên, lập kế hoạch cuộc đời là quá trình đi trả lời 4 câu hỏi : Chúng ta đang ở đâu, chúng ta muốn đi tới đâu, làm thế nào để chúng ta đi đến đó và làm thế nào để chúng ta luôn đi đúng hướng. Xin đưa ra một số phương pháp giúp các bạn sinh viên tự tìm câu trả lời cho mình như sau :
Trả lời câu hỏi người muốn lập kế hoạch cuộc đời đang ở đâu
Sử dụng bảng trắc nghiệm khám phá bản thân MBTI
Đáp án của mỗi câu hỏi thường là 1 cặp đối lập của tính cách. Có những câu khó lựa chọn, tuy nhiên sinh viên vẫn phải chọn một đáp án có phần nổi trội hơn. Để có kết quả tin cậy, sinh viên cần chọn theo cách mà mình thường làm, chọn theo cái mà mình có chứ không chọn theo cái mà mình muốn, cái mà mình cho là đúng.
Để kiểm tra mình thuộc nhóm tính cách nào, các bạn sinh viên có thể truy cập vào Website www.toilaai.vn để làm bài trắc nghiệm bằng tiếng Việt (60 câu trong phụ lục) và để tiến hành làm trắc nghiệm bằng tiếng anh (72 câu trong phục lục).
Đặc điểm của từng nhóm tính cách cũng được miêu tả cụ thể trong phụ lục của đề tài.
Ứng dụng những nghiên cứu của chiêm tinh học
Chiêm tinh học cho rằng, con người vào thời điểm sinh ra trên trái đất chịu ảnh hưởng nhất định của những bức xạ mặt trời và các thiên thể. Do đó tính nết và cốt cách của những người sinh ra ở mỗi khoảng thời gian trong năm đều có những nét đặc trưng chung.
Người xưa quan sát mặt trời qua kính thiên văn, nhận ra rằng ở những thời điểm khác nhau trong năm, mặt trời nằm ở khu vực những chòm sao khác nhau. Chính vì vậy, các nhà chiêm tinh học chia Hoàng đạo thành 12 cung, cụ thể như sau:
Bảng 4.1: Tính cách theo 12 cung hoàng đạo
Tên chòm sao
Giới hạn ngày sinh
Tượng trưng
Phân loại
Bạch Dương
21/3 – 20/4
Con cừu trắng có sừng cong trong đàn
Tích cực
Chủ đạọ (Con thoi.
Vững bước tiến về phía trước để thực hiện những mục tiêu đã định. Luôi coi mình là trung tâm)
Hỏa
Sống nhanh, rõ ràng, nhiệt tình và linh hoạt=> Thích để lại trong lòng mọi người ấn tượng nhiệt tình, mạnh mẽ và tốc độ. Giỏi trong việc phát động phong trào nhưng lại không được nhiệt tình cho lắm với những công việc tiếp theo.
Kim Ngưu
21/4 – 21/5
Con trâu bảo vệ có sừng dài trong bầy thú
Kiên định ( Đá nhan thạch,
Luôn kiên trì đến cùng để đạt được mục đích. Hay cố chấp)
Thổ
Kiên cường, đầu đội trời, chân đạp đất và thích đưa tay giúp đỡ người khác.Thích để lại ấn tượng cẩn thận, có thể tin cậy và thực tế trong lòng mọi người. CÓ thể theo được những công việc gian khổ, nặng nhọc nhưng không tìm được niềm vui trong những trò giải trí
Song Tử
22/5 -21/6
Hai người trẻ tuổi giống hệt nhau, luôn tiến về phía trước
Tích cực
Dễ thay đổi (Cành trúc trước gió)
Tìm các cách khác nhau để đạt được mục đích. Dễ thay đổi, thích nghi những hay bị lung lay trước khó khăn )
Không khí
Thái độ lạnh nhạt và thường xuyên thay đổi với người và sự vật chung quanh. Khi không khí lưu thong sẽ tạo ra những luồng gió mát và trong lành. Những luồng gió này có lúc sẽ biến thành những trận cuông phong đạp bằng mọi vật trên đường đi của nó => Thích để lại ấn tượng nhẹ nhành, hiểu biết và hữu hảo trong lòng mọi người. Họ là những anh tài trong biện luận nhưng kiến thức thực tế về công việc lại rất ít.
Cua Lớn
22/6 – 23/7
Động vật có Càng lớn sống ở hang sâu
Chủ đạo
Thủy
Thích lưu động. Gặp việc họ suy nghĩ và tìm cách giải quyết. Khi nước chảy nó sẽ cuốn những gì mà nó gặp phải. Thích để lại ấn tượng nhạy cảm, thâm thúy và có con mắt quan sát trong lòng mọi người. Họ đồng cảm với người khác nhưng dễ có gảm giác dựa dẫm, không có sức sống
Sư Tử
24/7 – 23/8
Vua của các loài mãnh thú
Tích cực
Kiên định
Hỏa
Xử Nữ
24/8 – 23/9
Người con gái trinh mặc bộ đồ trắng tinh khiết.
Dễ thay đổi
Thổ
Thiên Xứng
24/9 – 23/10
Một cái cân luôn trong trạng thái ổn định
Tích cực
Chủ đạo
Không khí
Hổ Cáp
24/10 – 22/11
Loài động vật gần gioosngs nhện, trên người có vòi đốt rất nguy hiểm
Kiên định
Thủy
Nhân Mã
23/11 – 22/12
Hình tượng nửa người luôn tiến về phía trước
Tích cực
Dễ thay đổi
Hỏa
Dương Cưu
23/11 – 20/1
Loài dê núi có khả năng mẫn cảm, ý chí cao
Chủ đạo
Thổ
Bảo Bình
21/1 – 19/2
Một thanh niên tuấn tú tay bê 1 bình nước phát quang
Tích cực
Kiên định
Không khí
Song Ngư
20/2 – 20/3
Một đôi cá giống hệt nhau, có màu sắc sặc sỡ đến từ đại dương.
Dễ thay đổi
Thủy
Các thông tin chi tiết về từng chòm sao như ấn tượng trong lòng người khác, tính cách cơ bản, mục tiêu theo đuổi…được miêu tả cụ thể trong phụ lục 2 của đề tài
Trả lời 2 câu hỏi : Người lập kế hoạch muốn đi tới đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26840.doc