Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận chung
I. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển.
1. Khái niệm đầu tư.
2. Đầu tư phát triển, vai trò và đặc điểm của nó trong nền kinh tế quốc dân.
2.1. Khái niệm đầu tư phát triển.
2.2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển.
2.3. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển
2.3.1. Đầu tư vừa tác dụng tới tổng cung vừa tác động đến tổng cầu hàng hoá của nền kinh tế.
2.3.2. Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
2.3.3. Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
2.3.4. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.3.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa học kỹ thuật của đất nước.
2.3.6. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thì đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
3. Vốn và nguồn vốn đầu tư.
3.1. Nguồn vốn tron0g nước bao gồm:
3.2. Vốn huy động từ nước ngoài
II. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
1. Khái niệm và bản chất kết quả và hiệu quả đầu tư.
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích đánh giá kết quả đầu tư.
1.2. Bản chất và ý nghĩa của việc phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư
1.2.1. Bản chất
1.2.2. ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính hoạt động đầu tư
1.3. Bản chất và ý nghĩa của việc đánh giá mặt kinh tế xã hội dự án đầu tư.
1.3.1. Bản chất
1.3.2. ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả mặt kinh tế-xã hội dự án đầu tư
2. Phân tích và đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư
2.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
2.2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
2.3. Chỉ tiêu phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong số vốn đầu tư đã được thực hiện.
2.4. Chỉ tiêu phản ánh cường độ thực hiện đầu tư và kết quả cuối cùng của đầu tư.
3. Phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư.
3.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần.
3.2. Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư:
3.3. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư.
3.3.1. Thời hạn thu hồi vốn từ lợi nhuận thuần.
3.3.2. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận thuần và khấu hao.
3.4. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR).
4. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
4.1. Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng (Giá trị gia tăng).
4.2. Việc làm và thu nhập của người lao động.
4.3. Mức đóng góp vào Ngân sách Nhà nước.
4.4. Một số lợi ích xã hội khác thu được từ việc thực hiện dự án.
III. Khu đô thị mới và sự cần thiết phát triển các khu đô thị mới.
1. Khái niệm và chức năng của đô thị.
1.1. Khái niệm.
1.2. Chức năng của đô thị.
1.2.1. Chức năng kinh tế.
1.2.2. Chức năng xã hội.
1.2.3. Chức năng văn hoá.
1.2.4. Chức năng quản lý.
1.3. Vai trò của đô thị.
2. Đặc điểm của các dự án phát triển khu đô thị mới.
3. Sự cần thiết phát triển các khu đô thị mới.
Chương II: Thực trạng và hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại công ty cổ phần đàu tư tài chính Việt Thành
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Vai trò, vị trí của cong ty
1.1. Vai trò.
1.2. Vị trí.
2. Chức năng, nhiệm vụ
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
3.1. giám đốc.
3.2. Các Phó giám đốc.
3.3. Các Công ty thành viên.
3.4. Các liên doanh với các đối tác nước ngoài.
3.5. Các phòng chức năng chuyên môn nghiệp vụ.
3.6. Các Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng.
4. Tình hình quản lý nhân sự.
II. Thực trạng đầu tư phát triển đô thị mới trong thời gian qua.
1. Sự hình thành và nhu cầu phát triển các khu đô thị mới.
2. Nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triển đô thị mới.
3. Thực trạng đầu tư phát triển đô thị mới của công ty
3.1. Vốn đầu tư thực hiện.
3.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư.
3.3. Thành phần vốn đầu tư thực hiện.
4. Hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại công ty
III. Hiệu quả đầu tư của dự án khu du lịch quan hộ Cppr Mễ
1. Khái quát tình hình thực hiện đầu tư của dự án.
1.1. Mục tiêu và cơ sở pháp lý thực hiện dự án.
1.1.1. Mục tiêu của dự án.
1.2. Mô tả khái quát dự án.
1.3. Tình hình thực hiện đầu tư của dự án.
1.3.1. Đầu tư xây dựng các công trình.
1.3.2. Tiến độ thực hiện dự án.
1.3.3. Nguồn vốn đầu tư và kế hoạch phân bổ vốn cho từng năm.
2. Hiệu quả đầu tư của dự án
2.1. Hiệu quả tài chính.
2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội.
Chương III: Những định hướng và giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại công ty cổ phần đàu tư tài chính Việt Thành
I. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện đầu tư thị
1. Thuận lợi.
2. Khó khăn.
3. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn tình hình hoạt động của Tổng công ty.
II. Định hướng chung của công ty trong thời gian tới
III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại công ty
1. Phát triển các đô thị thông qua những khu đô thị mới phải được thực hiện đồng bộ hạ tầng kỹ thật và hạ tầng xã hội theo tiêu chuẩn hiện đại.
2. Các khu đô thị mới phải được thực hiện với một cơ cấu sử dụng đất hợp lý trong từng giai đoạn phát triển, trong đó cần phải tính đến xu hướng phát triển lâu dài.
3. Trong việc phát triển các khu đô thị mới, cần xây dựng tập quán, lối sống đô thị hiện đại với việc sống và sinh hoạt tại công trình cao tầng.
4. Việc phát triển các khu đô thị mới phải được xây dựng kết hợp giữa tính hiện đại với việc coi trọng giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
5. Để thực hiện phát triển các khu đô thị mới đạt hiệu quả về các mặt cần phải có biện pháp huy động mọi nguồn vốn đầu tư.
6. Cần có sự tham gia phối hợp của các cơ quan quản lý chuyên ngành. trong quá trình thực hiện các dự án phát triển đô thị mới.
7. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
8. Tăng cường công tác quản lý đánh giá xây dựng công trình.
9. Một số giải pháp từ các cơ quan quản lý Nhà nước.
IV. Một số kiến nghị
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo.
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và hiệu quả đầu tư trong công tác phát triển đô thị mới tại công ty cổ phần đàu tư tài chính Việt Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo dục. Mỗi một tập hợp con người cùng với các nhu cầu kinh tế - xã hội ngày càng tăng thì nhu cầu về giáo dục tri thức và giải trí cũng vậy. Sự tăng lên của nhu cầu này khác nhau đối với từng tầng lớp dân cư, từng khu vực dân cư. ở khu vực đô thị hoá thì nhu cầu này bao giờ cũng tăng lớn hơn cả. Việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, vui chơi giải trí của dân cư đô thị sao cho phù hợp và thúc đẩy các chức năng khác của đô thị là chức năng văn hoá của đô thị.
Chức năng văn hoá của đô thị ngày càng phát triển hơn vào thời kỳ kinh tế phồn vinh: Đảm bảo có một hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng, các trung tâm nghiên cứu khoa học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, vui chơi của dân cư, mức sống được nâng cao, thời gian dành cho việc hưởng thụ văn hoá của người dân cũng được tăng lên.
1.2.4. Chức năng quản lý.
Sự phát triển của đô thị một mặt là tự phát qua tác động của cơ chế thị trường tới nhu cầu, mặt khác chịu sự điều chỉnh do các hoạt động quản lý của chính quyền và hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội.
Chức năng quản lý đô thị được thể hiện bằng những tác động nhằm hướng tới nguồn lực của đô thị vào mục tiêu kinh tế- xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu chính đáng của cá nhân, đó là chức năng quản lý đô thị.
1.3. Vai trò của đô thị.
Với các chức năng trên đô thị có vai trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hệ thống đô thị gồm đô thị các cấp, theo từng cấp bậc trung tâm của các lãnh thổ quy mô khác nhau là những điểm tựa của bộ khung cơ cấu kinh tế lãnh thổ vừa có vị trí trung tâm tạo vùng, vừa là những “hạt nhân” tăng trưởng có khả năng tác động lan toả ra các vùng lãnh thổ bao quanh.
2. Đặc điểm của các dự án phát triển khu đô thị mới.
- Khu đô thị mới có quy mô tương đối lớn, phần lớn thường được phát triển trên cơ sở đất nông nghiệp (đất ruộng canh tác, đất hồ ao, đất vườn,…), vì vậy, điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên trong khu đất và ngoài hàng rào hầu như không có. Do là đất nông nghiệp nên đất đai trong khu vực dự án là một trong những phương tiện lao động tạo ra thu nhập hàng năm cho người nông dân. Khi thực hiện dự án phát triển khu đô thị mới, nhiều hộ nông dân có đất nằm trong khu vực dự án bị thu hồi làm ảnh hưởng một phần đến đời sống hàng ngày của họ, nhất là đối với những hộ gia đình chỉ có nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp mà không có nguồn nào khác. Vì vậy, việc thực hiện dự án phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng.
- Thời gian thực hiện dự án khu đô thị mới thường kéo dài, thời gian thu hồi vốn đầu tư phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan, điều kiện hạ tầng ngoài hàng rào…
- Vốn đầu tư của dự án khu đô thị mới rất lớn, gấp nhiều lần vốn tự có của Chủ đầu tư, nguồn vốn đa dạng lại không liên tục, việc tổ chức thi công các hạng mục công trình phải có sự phối hợp đồng bộ và khoa học.
- Các hạng mục công trình trong dự án thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau như giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, bưu chính viễn thông, nhà ở, văn phòng, khách sạn, trụ sở…nhưng đòi hỏi phải có sự quản lý thống nhất và toàn diện.
- Một đặc điểm rất đặc trưng của dự án phát triển khu đô thị mới là công tác kinh doanh phải kết hợp chặt chẽ với công tác quản lý. Chủ đầu tư các dự án phát triển khu đô thị mới thường là các doanh nghiệp nhưng ngoài việc tổ chức triển khai dự án để mang lại hiệu quả về tài chính, cần phải quan tâm đến vấn đề quản lý trong phạm vi khu vực dự án, đặc biệt là về mặt kiến trúc quy hoạch…
3. Sự cần thiết phát triển các khu đô thị mới.
Từ khái nhiệm đầu tư nói chung, chúng ta hiểu đầu tư vào xây dựng đô thị một cách cụ thể như sau:
- Đầu tư vào xây dựng đô thị là chủ đầu tư (Chính phủ hay các nhà đầu tư tư nhân) đem một khoản tiền của mình bỏ vào xây dựng các cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong các khu vực đô thị nhằm đạt được các mục đích phục vụ sinh hoạt vật chất và tinh thần của cư dân đô thị ngày càng tốt hơn, đồng thời kết hợp với mục đích phát triển sản xuất và kinh doanh có lãi. Theo nghĩa rộng hơn, đầu tư xây dựng đô thị còn bao gồm cả đầu tư xây dựng các công trình sản xuất và dịch vụ khác.
* Các đối tượng cần đầu tư xây dựng trong đô thị:
Trong quá trình hình thành đô thị có rất nhiều công trình được đầu tư xây dựng. Các công trình trong đô thị phần lớn mang tính chất phục vụ lợi ích công cộng, một số công trình có thể kết hợp kinh doanh như: Dịch vụ thương mại, thể thao, văn hoá vui chơi giải trí. Các đối tượng chủ yếu cần thiết phải đầu tư trong đô thị bên cạnh các cơ sở công nghiệp và dịch vụ có tính chất kinh doanh là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
+ Hệ thống đường giao thông đô thị đối nội và đối ngoại.
+ Các phương tiện giao thông vận tải hàng hoá và hành khách.
+ Hệ thống các công trình cấp nước đô thị.
+ Hệ thống kinh doanh nước sạch
+ Hệ thống thoát nước thải.
+ Hệ thống các công trình bưu chính, viễn thông.
+ Hệ thống các công trình kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
+ Hệ thống kho tàng, bến cảng, sân bay.
+ Các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác
Phần lớn các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khi được đầu tư xây dựng đều nhằm hai mục đích vừa kinh doanh vừa phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống sinh hoạt cho cộng đồng.
- Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm:
+ Các khu nhà ở.
+ Trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Các cơ sở giáo dục đào tạo.
+ Các công trình phục vụ hoạt động văn hoá, nghệ thuật, bảo tàng.
+ Các cơ sở y tế và vệ sinh môi trường.
+ Các khu công viên, vui chơi giải trí.
+ Cơ sở nghỉ ngơi, an dưỡng.
+ Các công trình thể dục thể thao.
+ Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thương mại.
+ Các công trình cơ sở hạ tầng xã hội khác.
Các cơ sở hạ tầng ở nước ta thường do Nhà nước đầu tư là chủ yếu. Đây là những công trình phục vụ nhu cầu đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân nên sử dụng mục đích đầu tư trước tiên phải đạt được là nâng cao hiệu quả xã hội, sau mới kết hợp kinh doanh.
Chương II
Thực trạng và hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại công ty cổ phần Đầu tư tài chính Việt Thành
I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đàu tư tài chính Việt Thành
Công ty cổ phần đầu tư tái chính Việt Thành được thành lập từ 10/03/2006 với các cổ đông là nhóm người bạn Việt Nam tại Cộng Hòa Séc và Đông Âu góp vốn theo hình thức cố định và linh hoạt.hoạt động trong lĩnh vực đầu tư tài chính và đầu tư kinh donah bất động sản,đồng thời cung cấp dịch vụ tài chính chuyên nghiệp. Công ty cổ phần đầu tư tài chính Việt Thnahf (VTF) đã, đang từng bước tích kuyx và khẳng định mình trên bước đường sự nghiệp trong phạm vi vả nước.
1. Vai trò, vị trí của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị.
1.1. Vai trò.
Trong quá trình hoạt động, công ty đã có nhiều đóng góp to lớn cho xã hội, đặc biệt là vấn đề nhà ở hiện nay là một nhu cầu rất bức xúc đối với nhân dân.
Ngoài ra, các dự án của công ty còn tạo việc làm cho hàng ngàn lao động không chỉ trong thời gian thực hiện dự án mà còn cả khi đã đi vào hoạt động.
Việc thực hiện và đưa vào sử dụng các khu đô thị mới còn tạo ra một nguồn tiêu thụ lớn sản phẩm của ngành khác như xây dựng, điện nước, thông tin liên lạc và các ngành công nghiệp dịch vụ khác tạo điều kiện cho ngành này phát triển.
Giúp Nhà nước thu được tiền sử dụng đất, khắc phục tình trạng hiện nay là Nhà nước bỏ tiền xây dựng cơ sở hạ tầng, còn các chủ sử dụng thu được lợi nhuận từ việc chuyển đổi đất đô thị mà không phải trả chi phí gì. Ngoài ra còn đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước từ các khoản thu nộp của chủ đầu tư, các khoản lãi vay.
1.2. Tầm nhìn.
Công ty phán đấu trở thành một trong những công ty tài chính hang đầu tại Việt Nam để chiếm được sự hài long và tin cậy của khách hang.nhiệm vụ của chúng tôi là cung cáp các giải pháp,sản phẩm và dịch vụ tài chính và bất động sản chất lượng cao nhất,mang đến giá trị đích thực cho khách hàng cho thị trường nội địa và quốc tế.
2. nhiệm vụ của công ty cổ phần đàu tư tài chính Việt Thành
Đi đầu trong trào lưu đầu tư gắn với trách nhiệm xã hội.Với sự sang tạo và đầu tu nghiên cứu không ngừng.VTF cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính và bất động sản có chất lượng tốt nhất,hữu ích nhất cho xã hội,trực tiếp và gián tiếp xây dựng xã hội của chúng ta ngày càng giàu mạnh.
Đi đầu trong một số lĩnh vưc:
+Dịch vụ chứng khoán
+Đầu tư quản lý quỹ
+Đàu tư và kinh doanh bất động sản
.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty.
Với cơ cấu tổ chức như hiện nay, nhiệm vụ cụ thể của các cấp lãnh đạo và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ được phân định như sau:
3.1. giám đố điều hànhc.
Là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước hội đòng quản trị về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ đạo chung mọi hoạt động công tác của công ty, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, xây dựng các đề án chiến lược, cơ chế chính sách, định hướng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp chỉ đạo lĩnh vực pháp luật, kinh tế tài chính, tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, hành chính sự nghiệp và đời sống.
3.2. Các giám đốc.
Giúp giám đốc điều hành công ty chỉ đạo từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, chỉ đạo các trưởng phòng, ban, Giám đốc các thành viên triển khai nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách. Thay mặt giám đốc điều hành và được sử dụng quyền hạn của giám đốc điều hành để giải quyết công việc được giao, được uỷ quyền.
Trong phạm vi quyền hạn được giao, các giám đốc chủ động xử lý công việc, phối hợp để giải quyết những công việc có liên quan đến các giám đốc khác, báo cáo giám đốc điều hành công ty những vấn đề chưa thống nhất.
3.3. Các Công ty thành viên.
Các Công ty thành viên của công ty là các đơn vị hạch toán độc lập hạn chế (hạch toán theo hình thức báo sổ, có tài khoản và con dấu riêng) hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở quy mô nhỏ, xây dựng các công trình, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí… Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình các Giám đốc Công ty thành viên chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành công ty và trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình.
3.4. Các liên doanh với các đối tác nước ngoài.
Là các liên doanh giữa Tổng công ty với các đối tác Nhật Bản trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, kinh doanh, cho thuê nhà ở cao cấp và văn phòng làm việc, các liên doanh này hạch toán độc lập có tài khoản và con dấu riêng.
3.5. Các phòng chức năng chuyên môn nghiệp vụ.
Là các phòng chức năng giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực pháp chế; Tổ chức lao động; Tiền lương; Tài chính, Kế toán; Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; Văn thư lưu trữ, hành chính sự nghiệp; Tìm kiếm phát triển các dự án mới; Lập các dự án thành phần và tiểu dự án trong các dự án lớn; Quản lý các dự án quy mô nhỏ; Quản lý tiến độ các dự án lớn; Quản lý kỹ thuật, an toàn lao động.
Các phòng chức năng này phối hợp với nhau giúp cho các Ban quản lý dự án, các Công ty thành viên về lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách, đồng thời quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ không có Ban quản lý dự án riêng biệt. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Tổng công ty các lĩnh vực công tác được giao.
4. Tình hình quản lý nhân sự.
Tổng số cán bộ công nhân viên của đơn vị hiện nay là 60 người. Số lao động có bằng đại học, trên đại học chiếm 95% trong đó tất cả nhân viên đều có kinh nghiệm công tác từ 5 năm trở lên. Do đó công ty không phải chi phí nhiều cho đào tạo mà vẫn có một đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển nhà và đô trị.
Do tính đặc thù của công việc, công ty không có định mức lao động mà chủ yếu dựa theo yêu cầu về tiến độ công việc. Tuy nhiên dựa vào kinh nghiệm quản lý mà có kế hoạch sắp xếp cũng như tuyển thêm lao động nhằm đáp ứng nhu cầu về thời gian và chất lượng công tác.
II. Thực trạng đầu tư phát triển đô thị mới trong thời gian qua.
1. Sự hình thành và nhu cầu phát triển các khu đô thị mới.
Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong thời gian qua, quá trình đô thị hoá của Việt Nam diễn ra hết sức mạnh mẽ.
Thập kỷ 60 và 70 là thời kỳ hình thành và phát triển khá mạnh mẽ các đô thị mới và khu đô thị mới. ở miền Bắc thực hiện đường lối Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đã chủ trương phát triển công nghiệp nặng, do đó tại các thành phố lớn trên cơ sở các khu công nghiệp đã hình thành thêm nhiều khu đô thị mới như ở Hà Nội là các khu nhà ở Kim Liên (xây dựng năm 1954), Trung Tự, Thành Công, Giảng Võ, Thanh Xuân…; tại Hải Phòng là khu Vạn Mỹ; tại Thành phố Vinh là khu Quang Trung (xây dựng năm 1960) và tại ngoại thành Hà Nội là khu đô thị mới Xuân Hoà, Xuân Mai, Vĩnh Yên.v.v.
Cũng trong thời gian này, nhiều Thành phố mới được xây dựng như Thành phố Thái Nguyên, Việt Trì, Uông Bí, Bỉm Sơn, Hoà Bình,Chí Linh – Phả Lại…
Sau khi miền Nam được giải phóng, thời kỳ 1976 –1985 là thời kỳ trì trệ của đô thị hoá Việt Nam. Với số dân thành thị cả nước là 11,36 triệu người, chiếm gần 19% dân số cả nước. Tại các đô thị sự phát triển còn nặng nề về cục bộ do thiếu các nguồn vốn và thiếu động lực phát triển. Từ năm 1986, sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường và chính sách mở cửa, các chính sách mới về nhà đất và sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng, nên đô thị nước ta phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Dân số đô thị từ 11,8 triệu người năm 1986 đã tăng lên 14,6 triệu người vào năm 1995, giữ vững tỷ lệ đô thị hoá 20%. Từ năm 1995 đến nay dân số thành thị liên tục được tăng lên. Nếu như năm 1995 tỷ lệ tăng dân số của khu vực thành thị là 3,08% thì năm 1998 con số này là 4,58% và năm 2000 là 7,55%, số dân thành thị năm 1998 là 16,4 triệu người, chiếm 21,3% dân số cả nước, năm 2000 là 18,8 triệu người, chiếm 23,52%. Theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, dân số thành thị của nước ta năm 2010 sẽ là 30,4 triệu người, chiếm 33% dân số cả nước và tương ứng đến năm 2020 sẽ là 46 triệu người, chiếm 45%.
Như vậy, dân số ở các đô thị không ngừng tăng trong thời gian qua và trong tương lai chắc chắn sẽ tăng với rốc độ ngày càng cao. Điều này đòi hỏi phải có chính sách phát riển đô thị cho phù hợp với tốc độ gia tăng dân số.
Thực tế trong 5 năm qua khối lượng xây dựng nhà ở tại các đô thị, nhất là đô thị lớn đã tăng lên vượt bậc. Tại thành phố Việt Nam, , nhiều khu đô thị mới, phố mới đã được xây dựng hoặc trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Tuy nhiên nét đặc trưng nhất của tình hình phát triển đô thị của nước ta trong thời gian qua chủ yếu vẫn là xây dựng tự phát cục bộ. Một số khu xây dựng mới tập trung đã hình thành nhưng vẫn theo hình thức chia lô, giao đất lẻ cho hộ gia đình, cá nhân hoặc cơ quan tự xây dựng nhà ở.
Nắm bắt được chủ trương đó, trong thời gian qua công ty đã có định hướng phát triển đúng đắn. Đó là đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị theo dự án đồng bộ, đặc biệt quan tâm phát triển nhà ở mà trọng tâm là nhà ở bán cho cán bộ, công nhân viên nhà nước,. Do đầu tư đúng hướng, công ty đã nhanh chóng đạt được những thành qủa to lớn và có uy tín lớn trong lĩnh vực phát triển nhà và đô thị.
2. Nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triển đô thị mới.
Để thực hiện một dự án phát triển khu đô thị mới quy mô lớn ngoài nguồn vốn tự có của chủ đầu tư còn cần phải huy động rất nhiều nguồn vốn khác trong đó có vốn Ngân sách Nhà nước, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn vay tín dụng thương mại, vốn do phát hành trái phiếu công trình và các nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân. Tính chất quan trọng của từng nguồn vốn được xác định căm cứ vào thời điểm và tỷ trọng, mức độ tham gia vào việc thực hiện dự án. Khi bắt đầu triển khai thực hiện dự án phát triển khu đô thị mới, trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư thường chỉ có vốn tự có của chủ đầu tư, trong một số trường hợp được cấp vốn Ngân sách. Nguồn vốn này thường có hạn, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng mức đầu tư của dự án nhưng chính là khởi điểm để chủ đầu tư triển khai những bước đầu của dự án.
Khi tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng các dự án khu đô thị mới Cổ Mễ,đòi thủy sản –Hạ Long cần phải có ngay lượng vốn rất lớn. Trong khi đó vốn tự có của chủ đầu tư lại rất ít, vốn Ngân sách nhà nước cũng không nhiều, công ty phải vay ngân hàng với lãi suất thương mại (1,25%/tháng) để đáp ứng. Nguồn vốn này đáp ứng ngay nhu cầu nhưng lãi suất cao làm cho chi phí dự án tăng lên. chưa thể đáp ứng đủ được nhu cầu của dự án.
Trong dự án phát triển khu đô thị mới, một nguồn vốn quan trọng nữa cũng đóng vai trò quan trọng cho việc đảm bảo thực hiện dự án thành công là vốn huy động từ nhân dân. Nguồn vốn này thường rất lớn, nếu huy động được tối đa có thể lên tới 70% tổng vốn mà chủ đầu tư cần có trong quá trình thực hiện dự án. Qua bài học thực tiễn đăng ký góp vốn đầu tư xây dựng nhà ở tại khu đô thị mới Định Công có thể thấy được tiền nằm trong túi người dân rất dồi dào, điều quan trọng là phải biết khai thác nó. Qua bước đầu huy động, dự án khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Cổ Mễ-Bắc Ninh đã huy động được 500 tỷ đồng, tương đương 50% tổng vốn đầu tư cần thiết,Ngoài nhiệm vụ chính thực hiện các dự án phát triển khu đô thị mới có quy mô lớn (vài chục haMột nguồn vốn nữa cũng không thể không kể đến trong các dự án phát triển đô thị do công ty làm chủ đầu tư. Đó là nguồn tiền sử dụng đất được chậm nộp cho Nhà nước, mà được tạm thời giữ lại để tái đầu tư.
Ngoài các nguồn vốn nêu trên, công ty còn kêu gọi các nguồn vốn từ các nhà đầu tư khác dưới hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê mặt bằng xây dựng các công trình chuyên ngành trong các khu đô thị mới
Vốn góp của công ty ngoài phần góp vốn tự có, công ty góp vốn liên doanh chủ yếu bằng vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, quyền sử dụng đất… Nhờ tham gia liên doanh với nước ngoài mà công ty có thêm được kinh nghiệm trong công tác đầu tư, đào tạo cán bộ, cơ chế quản lý…
3. Thực trạng đầu tư phát triển đô thị mới của công ty cổ phần Đầu tư tài chính Việt Thành
Tuy mới ra nhưng công ty đã từng bước tích lũy kinh nghiện và khẳng định mình trên bước đường sự nghiệp trong các lĩnh vực mà mình kinh doanh. công ty đã kiên trì định hướng phát triển là đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị theo các dự án đồng bộ.Thực tế đã chứng minh định hướng đó của công ty là đúng đắn. Những công trình, dự án của công ty đã nối tiếp nhau hình
Trong thời gian qua ngoài việc thực hiện những dự án trên, công ty còn tham gia thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, công trình hạ tầng, công trình đường dây và trạm biến thế điện, điện nước cho các công trình dân dụng, công nghiệp.
3.1. Vốn đầu tư thực hiện.
Do đặc điểm của từng dự án có quy mô, thời gian thực hiện khác nhau và thời điểm khởi công xây dựng cũng khác nhau nên lượng vốn đầu tư phân bố cho các năm không đều. Nhưng nhìn chung từ năm 2006 tới nay vốn đầu tư thực hiện liên tục tăng qua các năm. Sự tăng trưởng của vốn đầu tư đã kích thích sự tăng trưởng của kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư từ những dự án có quy mô nhỏ sang dự án có quy mô lớn của công ty. Vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn này được chi tiết qua các dự án
3.2. Thành phần vốn đầu tư thực hiện.
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng luôn coi trọng uy tín và chất lượng công trình xây dựng. Chính vì vậy trong cơ cấu nội dung vốn đầu tư thực hiện, có những đặc điểm nổi bật: lượng vốn đầu tư được tập trung chủ yếu cho phần hạ tầng kỹ thuật và nhà ở, ngoài ra công tác đền bù giải phóng mặt bằng cũng được Tổng công ty rất coi trọng. Cho nên những dự án mà Tổng công ty đã thực hiện khâu đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện tương đối thuận lợi, phần hạ tầng kỹ thuật và nhà ở xây dựng xong được tiêu thụ rất nhanh. Cơ cấu vốn được thể hiện cụ thể trong bảng 6.
Như vậy trong cơ cấu thành phần vốn đầu tư thì phần dành cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhà ở chiếm tỷ trọng cao nhất, gần 44%. Sở dĩ như vậy là vì việc phát triển hạ tầng kỹ thuật và nhà ở là những hạng mục chủ yếu trong các dự án phát triển đô thị và đây cũng là lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty, hơn nữa Tổng công ty luôn coi việc đảm bảo chất lượng hàng đầu. Để tiến hành khởi công xây dựng được thuận lợi, Tổng công ty đã phải chi một lượng tiền lớn chiếm 23,46% tổng vốn đầu tư cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Tổng công ty xác định rằng đây là công đoạn phức tạp nhất trong quá trình thực hiện đầu tư nên phải có biện pháp thích hợp kết hợp đồng bộ giữa chính quyền địa phương với Tổng công ty sao cho người dân được đền bù thoả đáng.
ở các dự án phát triển khu đô thị mới đồng bộ, phần hạ tầng xã hội cũng được Tổng công ty quan tâm đầu tư như trường học, nhà trẻ, bệnh viện, khu công viên cây xanh… Phần này chỉ chiếm khoảng 13% vốn đầu tư nhưng nếu được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh thì nó sẽ giúp cho việc kinh doanh phần hạ tầng kỹ thuật và nhà ở được thuận lợi hơn.
Tóm lại, trong thời gian qua tình hình thực hiện đầu tư theo chiều hướng tích cực và thu được những thành quả rất khả quan. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty liên tục gặt hái được những thành công hơn nữa thì cần phải đẩy mạnh việc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và đúng hướng.
4. Hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị.
Từ khi thành lập cho đến nay công ty cổ phần Đầu tư tài chính Việt Thành là một trong những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Các chỉ tiêu kinh tế quan trọng như giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu và nộp Ngân sách Nhà nước, thu nhập của Cán bộ công nhân viên đều tăng hàng năm từ 12% trở lên và năm nào cũng có lãi.
Việc đánh giá hiệu quả đầu tư sẽ rút ra được những bài học bổ ích trong quá trình quản lý đầu tư giúp cho hoạt động đầu tư ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Đây là việc làm cần thiết đối với Chủ đầu tư nói chung và đối với công ty nói riêng. Hiệu quả đầu tư có liên quan chặt chẽ tới hiệu quả sản xuất xã hội bởi bất cứ hoạt động đầu tư nào nẩy sinh thì trước tiên phải xem xét lợi ích của nó cho cộng đồng và cho xã hội. Nâng cao hiệu qủa đầu tư không chỉ phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của sản phẩm xây dựng cơ bản mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý khai thác và sử dụng các sản phẩm đó tốt thì chắc chắn hiệu quả đầu tư đạt được sẽ là không nhỏ.
Vấn đề nghiên cứu hiệu quả kinh tế đầu tư có ý nghĩa quan trọng và thiết thực, mục tiêu chủ yếu của các hoạt động đầu tư chính là hiệu quả kinh tế. Kết quả đầu tư sẽ rất đa dạng nên phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong những trường hợp khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung, mức độ và phạm vi của các kết quả đó. Muốn đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chính xác và hoàn chỉnh ta phải dùng một hệ thống các chỉ tiêu, hệ thống các chỉ tiêu này sẽ phản ánh một cách toàn diện và đầy đủ nhất tình hình hiệu quả đầu tư.
Nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của công ty đều có xu hướng tăng. Giá trị sản xuất không ngừng gia tăng hàng năm từ 600 tỉ đồng năm 2006 tăng lên 1000 tỉ đồng vào năm 2009, Trong khi đó tốc độ của các năm khác là tương đối đều (khoảng 108%). Điều đó hoàn toàn hợp lý với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng của công ty. Giá trị sản lượng gia tăng cho nên doanh thu hàng năm của Tổng công ty cũng tăng lên rất nhanh. Sản phẩm sản xuất ra được nhiều và tiêu thụ nhanh, Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do một bộ phận vốn đầu tư được phát huy tác dụng. Do đặc điểm của việc đầu tư phát triển đô thi mới liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, thời gian thực hiện lâu nên lượng vốn đầu tư nhiều lúc nằm khê đọng là rất lớn và đầu tư thời kỳ này thì phải thời gian lâu sau mới phát huy hiệu quả.
Doanh thu tăng lên, tức là doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả thu nhập ngày càng tăng, gia tăng nguồn tích luỹ và lại tiếp tục đầu tư mới. Từ đó hiệu quả kinh tế xã hội cũng được quan tâm hơn, thể hiện qua chỉ tiêu giá trị nộp Ngân sách Nhà nước và thu nhập bình quân của Cán bộ công nhân viên liên tục tăng.
Nói chung, việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư là việc quan trọng, là một nội dung của kế hoạch đầu tư cho nên cần phải nghiên cứu, đánh giá đầy đủ. Nâng cao hiệu quả đầu tư là tiền đề cho sự phát triển của công ty nói riêng và toàn bộ ngành kinh tế nói chung cũng như sự phát triển của toàn xã hội.
Ngoài ra để minh chứng cho hiệu quả của hoạt động đầu tư, xin được đánh giá hiệu quả của một dự án cụ thể của công ty đã thực hiện. Đó là dự án khu nhà ở Cổ Mễ. Đây là dự án thành phần (đợt I) được khởi công xây dựng vào tháng 7 năm 2008. Đến nay các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thành. Hiện nay đã chuyển giao được 100% hạ tầng cho khách hàng để xây dựng nhà ở (biệt thự, thấp tầng liền kề) trong đó có nhà chung cư 9 tầng đã được xây dựng và sắp đưa vào sử dụng.
III. Hiệu quả đầu tư của dự án khu nhà ở Bắc Linh Đàm.
1.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112119.doc