Chuyên đề Thực trạng và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ đô

MỤC LỤC

 

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÓNG TÀU, VẬN TẢI BIỂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ 4

I. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủ Đô 4

1.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Thủ Đô 4

1.1.1. Bối cảnh ra đời 4

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo & PTNT Chi Nhánh Thủ Đô 5

1.1.3. Cơ cấu tổ chức 6

1.1.4. Mô hình tổ chức màng lưới 7

1.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo& PTNT Chi Nhánh Thủ Đô 8

1.1.5.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh 8

1.1.5.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 9

1.2. Tổng quan về Dự án và Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại. 17

1.2.1 Tổng quan về dự án đầu tư 17

1.2.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư 17

1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư 18

1.2.1.3 Cơ cấu dự án đầu tư 21

1.2.2 Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại 25

1.2.2.1. Khái niệm, vai trò và nội dung thẩm định dự án đầu tư 25

1.2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư 44

1.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Thủ Đô 48

1.3.1. Khái quát tình hình đầu tư theo dự án tại Chi nhánh 48

1.3.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 49

1.3.3. Công tác thẩm định các dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủ Đô 55

1.3.3.1 Thực trạng ngành đóng tàu vận tải biển tại Việt Nam 55

1.3.3.2. Xem xét quá trình thẩm định của một khách hàng cụ thể 66

CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÓNG TÀU VÀ VẬN TẢI BIỂN Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ 76

2.1. Định hướng nâng cao công tác thẩm định tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh thủ đô. 76

2.1.1 Về thẩm định dự án đầu tư nói chung. 76

2.1.2. Về các Dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển nói riêng 77

2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh thủ đô 78

2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin 78

2.2.2. Hoàn thiện nội dung trong công tác thẩm định 80

2.2.3. Tăng cường kiểm tra sau giải ngân 82

2.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ 82

2.2.5. Nâng cao công nghệ phục vụ công tác thẩm định 83

2.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 84

2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 84

2.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 86

2.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 88

KẾT LUẬN 89

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư đóng tàu và vận tải biển ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian hoàn vốn giúp nhà đầu tư cũng như ngân hàng biết được thời gian thu hồi vốn của dự án là bao lâu để phục vụ cho sự ra quyết định có đầu tư hay không. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không cho biết thu nhập sau khi hoàn vốn có nhiều hay không. Có những dự án thời gian hoàn vốn dài nhưng lợi nhuận đem lại sau hoàn vốn lại cao thì cũng có thể là dự án tốt. Chỉ tiêu 4: Điểm hoà vốn của dự án: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị của doanh thu. Cách tính: Gọi x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được. Gọi x0 là khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn f: là chi phí cố định v: là chí phí biên đổi v.x: là tổng biến phí p: là đơn vị sản phẩm Ta có hệ phương trình sau: Doanh thu: yDT = px Chi phí: yCP = vx +f Tại điểm hoà vốn thì doanh thu bằng chi phí từ đó ta suy ra yDT = yCP px = vx0 + f Þ Sản lượng hoà vốn: x0 = f p - v Þ Doanh thu hoà vốn: y0 = f p - v .p Nếu điểm hoà vốn càng thấp tức x0 hoặc y0 càng nhỏ thì khả năng thu lợi nhuận của dự án càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Thời gian phân tích hoà vốn thường được tính cho từng năm hoạt động, cho một năm đại diện nào đó hoặc cho cả thời gian hoạt động của dự án. Chỉ tiêu 5: Phân tích độ nhậy của dự án Một dự án thường có tuổi thọ dài nhưng các tính toán trong dự án lại dựa trên các giả định mà thực tế thường không đúng giả định, do đó dự án có thể không bền vững. Khi một yếu tố đầu vào thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các yếu tố đầu ra và đồng thời ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (NPV, IRR...). Phân tích độ nhậy của dự án là kỹ thuật chỉ ra chính xác sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (NPV, IRR...) khi có sự thay đổi các yếu tố đầu vào, đầu ra dự tính (chi phí nguyên vật liệu, giá bán sản phẩm...). * Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội Trên thực tế cho thấy không phải dự án nào có khả năng sinh lời cao đều tạo ra những ảnh hưởng tốt đối với nền kinh tế và xã hội. Chính vì vậy, cần phải xem xét đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét đến khía cạnh kinh tế - xã hội. Điều này giữ vai trò quyết định để được các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho dự án. Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể được xem xét mang tính định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường cải tạo môi sinh..., hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ. Một dự án khi chứng minh được rằng sẽ đem lại cho xã hội một lợi ích lớn hơn cái giá mà xã hội phải trả thì dự án mới xứng đáng được hưởng những ưu đãi mà nền kinh tế dành cho nó. d. Phương pháp thẩm định dự án Để đảm bảo dự án đầu tư được thẩm định một cách khoa học và toàn diện kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Công việc của người làm công tác thẩm định dự án không phải là làm lại toàn bộ công việc của người lập dự án mà đi sâu tìm hiểu những nhược điểm, tồn tại của dự án để có ý kiến về việc có nên cấp giấy phép đầu tư hoặc bỏ vốn đầu tư cho dự án hay không. Hiện nay có ba phương pháp thẩm định thường được sử dụng. * Phương pháp so sánh Về thực chất, phương pháp so sánh là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá hợp lý và chính xác các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra quyết định đầu tư được xác định. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu: Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, sản xuất đầu tư. Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu nhân công, tiền lương, chi phí quản lý ... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến). Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với các hướng dẫn, chỉ đạo của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại. Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án. Trong việc sử dụng phương pháp so sánh thì các chỉ tiêu dùng để so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc. * Phương pháp thẩm định theo trình tự Theo phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. - Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô tầm quan trọng của dự án, vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện các vấn đề cần phải bãi bỏ hoặc các sai sót của dự án cần bổ xung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện. - Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc có thể chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án. Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp theo. * Phương pháp thẩm định dự án được dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi ... Khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án. Mức độ sau lệch so với dự kiến của các bất trắc thường chọn từ 10% đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hạn chế. Dùng phương pháp này sẽ có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng sẽ gặp không ít rủi ro và các điều kiện khách quan khác. 1.2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư a. Nhân tố bên trong * Nhân tố con người Cán bộ thẩm định là những người trực tiếp tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Chất lượng của đội ngũ nhân viên phòng thẩm định có ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình nghiệp vụ thẩm định có đúng hay không, có đạt được chất lượng cao hay không. Thẩm định dự án đầu tư là việc đưa ra quyết định đầu tư trên quan điểm cá nhân nhưng chất lượng thẩm định lại ảnh hưởng đến tài sản toàn Ngân hàng. Nếu đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm thì quyết định đầu tư tuy chỉ dựa trên quan điểm cá nhân cũng chính xác và hiệu quả hơn. Mặc khác, tư cách đạo đức tốt cũng là một điều kiện cần cho cán bộ thẩm định nhằm hạn chế rủi ro đạo đức ngân hàng. Nhân tố con người luôn chi phối mọi hoạt động trong quá trình thẩm định dự án từ khâu tiếp nhận hồ sơ xin vay, thu thập thông tin cho đến khi cho vay và thu nợ. Vì vậy, trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dự án. * Phương pháp thẩm định Các ngân hàng thường hay sử dụng phương pháp so sánh trong khi thẩm định. Một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của dự án như khả năng thanh toán, thời gian thu hồi vốn, cơ cấu vốn, doanh lợi vốn tự có... sau khi đem phân tích và tính toán sẽ được đem so sánh. Vấn đề cốt lõi là khi áp dụng phương pháp này là ngân hàng căn cứ vào mức chuẩn nào để đánh giá về mặt tài chính của dự án. Trên thực tế, các chỉ số được đem ra làm chuẩn để so sánh là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của các dự án tương tự đã và đang được thực hiện. Như hiện nay ở nước ta các dự án đang hoạt động phần lớn có hiệu quả thấp. Do đó nếu so sánh như trên thì mức hiệu quả của dự án chưa chắc đã đạt được như mong muốn. Do vậy, việc thẩm định dự án bằng phương pháp so sánh có rất nhiều nhược điểm. Từ trước đến nay chưa có cơ quan chuyên môn nào xây dựng nên bất kỳ một chuẩn mực nào để làm cơ sở so sánh, thẩm định tính khả thi của các dự án đầu tư. Có thể nói công tác thẩm định dựa hoàn toàn vào kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh đầu tư, kinh nghiệm quản lý các dự án trong thực tiễn. * Chất lượng thu thập thông tin Hiện nay, việc thu thập thông tin liên quan đến dự án đều do cán bộ thẩm định ngân hàng đảm nhiệm. Mọi nguồn thông tin ngân hàng có được phần lớn dựa vào các tài liệu mà người vay gửi đến. Đồng thời ngân hàng dựa vào nguồn thông tin đại chúng về doanh nghiệp mà các thông tin này không mang tính chất pháp lý, chỉ có ý nghĩa tham khảo khi phân tích, đánh giá. Bên cạnh đó, việc sàng lọc xử lý thông tin của ngân hàng nhiều khi không cẩn thận. Do vậy chưa phát hiện ra được những sai lệch, méo mó trong các báo cáo tài chính cũng như những điểm bất hợp lý trong các dự án đầu tư mà doanh nghiệp gửi đến. Vấn đề này dẫn đến việc tính toán thiếu chính xác mức hiệu quả dự án của các ngân hàng. * Công tác tổ chức điều hành Tổ chức điều hành là việc bố trí, sắp xếp, quy định trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện. Yếu tố này ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng thẩm định, nó có thể tạo điều kiện nâng cao chất lượng thẩm định song cũng có thể là một nhân tố kìm hãm từ bên trong nội bộ ngân hàng. Cần có sự phân công, phân nhiệm khoa học, chặt chẽ, tận dụng tối đa năng lực sáng tạo và sức mạnh tập thể, đồng thời tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ bằng cách thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm soát tổng hợp, được tổ chức độc lập với các bộ phận khác và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc thì những rủi ro trong việc thẩm định sẽ hạn chế được tối đa, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. b. Nhân tố bên ngoài * Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đến vay vốn ngân hàng đều phải có phương án hoạt động sản xuất kinh doanh đã được soạn thảo kỹ lưỡng. Để có thể nhận được các khoản vay từ phía ngân hàng, không chỉ đòi hỏi dự án phải đạt hiệu cao, ít rủi ro tiềm ẩn mà còn cần doanh nghiệp phải có “lý lịch đẹp” cũng như tiềm lực tài chính vững mạnh trong quá khứ và hiện tại. Mọi yếu tố trên đều ảnh hưởng đến các số liệu, nội dung trong các báo cáo tài chính, thuyết minh giải trình dự án và những thông tin khác mà bản thân doanh nghiệp, dự án cung cấp là không đầy đủ, thiếu trung thực. * Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô Một lĩnh vực thông tin khác cũng hết sức quan trọng và cần thiết đối với công tác thẩm định là thông tin về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, ngành địa phương, thông tin về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh của dự án, thông tin mang tính pháp luật có liên quan đến công tác quản lý đầu tư dự án như luật đầu tư, thương mại, hợp đồng kinh tế, đất đai ..... Mọi nguyên nhân trên quy tụ lại đều dẫn đến vấn đề thiếu hụt thông tin, thông tin kém trung thực, thông tin không đầy đủ. Thực tế này dẫn đến báo cáo thẩm định dự án của ngân hàng trên nhiều phương diện, thiếu chuẩn xác (chưa đi vào xem xét mục đích của dự án có phù hợp, có đóng góp gì cho chiến lược phát triển ngành, xã hội, sản phẩm kinh doanh của dự án có ý nghĩa thiết thực, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, dự án đầu tư có vay vốn nước ngoài, có tuân thủ các điều lệ vay và trả nợ nước ngoài ....) đều ảnh hưởng đến quyết định cho vay, đầu tư của ngân hàng. * Các nhân tố khác Một dự án đầu tư thường có tuổi thọ dài, do đó các nhân tố môi trường bên ngoài như tình hình kinh tế, sức ép cạnh tranh trong ngành, các quy định của pháp luật cũng có những ảnh hưởng nhất định tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Khi rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh xảy ra, ngân hàng cũng không thể thu hồi vốn bởi loại rủi ro này cũng ảnh hưởng nghiêm trọng tới dự án và doanh nghiệp không thể chống đỡ được. Các quyết định, chính sách của Chính phủ cũng như các văn bản điều chỉnh lãi suất quy chế cho vay của Ngân hàng Trung ương cũng tác động đến chất lượng công tác thẩm định dự án. Ngoài ra trình độ lập dự án của chủ đầu tư cũng như độ trung thực của các báo cáo tài chính còn hạn chế cũng làm giảm chất lượng thẩm định dự án đầu tư. 1.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Thủ Đô 1.3.1. Khái quát tình hình đầu tư theo dự án tại Chi nhánh Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Thủ Đô được phát triển từ chi nhánh Bùi Thị Xuân. Khi bắt đầu vào hoạt động nguồn vốn của toàn Chi nhánh là 852 tỷ đồng chủ yếu là vốn trên trung ương giao. Tổng dư nợ đến 31/12/2003 là 409 tỷ đồng trong đó dư nợ trung và dài hạn là 130 tỷ chiếm 31% trong tổng dư nợ. Tuy nhiên trong tổng dư nợ trung và dài hạn lại không phải là của các dự án đầu tư mà chủ yếu lại là cho vay tiêu dùng. Từ năm 2004 đến 2007 dư nợ trung và dài hạn đã sự thay đổi thể hiện ở bảng 2.6: Bảng 2.6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CÁC DỰ ÁN Đơn vị tính:Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2005 so 2004 2006 so 2005 2007 so 2006 +/- % +/- % +/- % Tổng dư nợ 966 1,270 1,497 1908 304 31% 227 18% 411 27% Dư nợ trung hạn, dài hạn 433 697 684 661 264 61% -13 -2% -23 -3% trong đó dư nợ các dự án 218 253 387 308 35 16% 134 53% -79 -20% (Nguồn: Chi nhánh NHNo&PTNT Chi Nhánh Thủ Đô) Qua bảng 2.6 ta thấy rằng dư nợ cho vay các dự án đầu tư tăng lên. Năm 2004 tổng dư nợ là 966 tỷ đồng trong đó 218 tỷ đồng là cho vay các dự án đầu tư chiếm 23% trong tổng dư nợ và chiếm 50% trong tổng dư nợ trung dài hạn. Sang năm 2005 tổng dư nợ cho vay các dự án đầu tư là 253 tỷ đồng tăng so với năm 2004 là 35 tỷ đồng (số tương đối 16%). Cho vay các dự án đầu tư tăng qua các năm như nhìn vào cơ cấu cho vay thì thấy rằng tỷ trọng cho vay dự án giảm. Năm 2004 cho vay dự án đầu tư chiếm 23% trong tổng dư nợ và 50% trong tổng cho vay trung và dài hạn. Nhưng đến năm 2007 tỷ trọng cho vay các dự án so với tổng dự nợ là 16% và chiếm 46% trong tổng dư nợ trung và dài hạn. Các dự án Chi nhánh đầu tư chủ yếu là các dự án có quy mô lớn và tham gia dưới hình thức đồng tài trợ như dự án xây dựng nhà máy thuỷ điện Bắc Hà của Tổng công lắp máy Việt Nam, dự án mua máy bay A321 – 200 của Tổng công ty hàng không. Mỗi một dự án Chi nhánh tham gia từ 100 tỷ đến 200 tỷ đồng. Bên cạnh các dự án lớn Chi nhánh cũng đầu tư vào một số các dự án nhỏ với vốn đầu tư nhỏ như: Dự án xây dựng nhà máy dệt len xuất khẩu SBC của Công ty TNHH Hoàng Dương, dự án xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP của Công ty Cổ phần dược phẩm Thành Công, dự án xây dựng nhà máy Phong Điện 1 – Bình Thuận của Công ty cổ phần Năng lượng tái tạo Việt Nam. Dự án Khu đô thị mới Phú Lộc IV ở Lạng Sơn của Công ty cổ phần Bất Động Sản Hà Nội, dự án xây dựng nhà máy Sợi ở Khu Công nghiệp Quang Minh Vĩnh Phúc của Công ty TNHH Sợi Vinh Phát. 1.3.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư Quyết định số 580/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 30/05/2007 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam V/v Chấm dứt hoạt động của Ban Thẩm định. Theo đó các Phòng thẩm định của các Chi nhánh Cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam cũng chấm dứt và sát nhập vào phòng tín dụng. Như vậy, Cán bộ tín dụng vừa là người tiếp nhận dự án đầu tiên vừa là người theo dự án đến khi thu hồi hết vốn đầu tư. Chính vì vậy quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi Nhánh Thủ Đô cũng giống như quy trình tín dụng trung và dài hạn. Quy trình tín dụng là các bước quy chuẩn để cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định một dự án đầu tư hay một món vay trung dài hạn. Quy trình tín dụng giúp quá trình cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa học, phòng ngừa hạn chế rủi ro và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Quy trình nêu rõ nhiệm vụ trách nhiệm của cán bộ tham gia thẩm định, làm cơ sở để tổ chức thực hiện nghiệp vụ thẩm định cho phù hợp với tình hình hoạt động của Chi nhánh. Khi khách hàng đến Ngân hàng và có nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án đầu tư của mình thì cán bộ tín dụng tiến hành các bước theo quy trình thẩm định dự án đầu tư. Quy trình thẩm định dự án đầu tư được áp dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi Nhánh Thủ Đô gồm các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ và cung cấp cho Ngân hàng những hồ sơ: Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư (khách hàng vay vốn), hồ sơ kinh tế của khách hàng vay (năng lực tài chính), hồ sơ dự án vay vốn (Hồ sơ vay vốn), hồ sơ bảo đảm tiền vay. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ khách hàng cung cấp, Cán bộ tín dụng kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính chất pháp lý của hồ sơ. Báo cáo trưởng phòng tín dụng. + Nếu đủ thì tiến hành thực hiện các bước tiếp theo. + Trường hợp còn thiếu thì yêu cầu khách hàng cung cấp và bổ sung hoàn thiện Bước 2: Tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn và dự án đầu tư Sau khi nhận và kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ khách hàng cung cấp, Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định các nội dung sau: *Thẩm định khách hàng vay vốn - Thẩm định tư cách pháp nhân, năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn: Trong phần này xem xét tính hợp pháp của các giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng như: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (quyết định thành lập doanh nghiệp), các quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng, điều lệ doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế, các giấy phép xuất nhập khẩu, các văn bản uỷ quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn, các văn bản khác có liên quan... - Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng vay vốn: Để tiến hành thẩm định được năng lực khả năng tài chính của khách hàng điều đầu tiên cán bộ tín dụng cần yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính có kiểm toán (đối với các công ty lớn đòi hỏi phải có kiểm toán) hoặc báo cáo tài chính thuế của khách hàng trong ba năm gần nhất với thời điểm thẩm định. Khi phân tích báo cáo tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng chủ yếu tập trung vào những nội dung: Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, luân chuyển tài sản, dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển hoá thành tiền, tình trạng các khoản phải thu, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu, tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng quay hàng tồn kho. Tình trạng nguồn vốn: nợ ngắn hạn và cơ cấu nợ ngắn hạn. Tình hình vay trả của khách hàng đối với các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, thời gian của các khoản vay dài hạn. Khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh. Khả năng tự chủ về tài chính. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh: dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm. Xem xét sự biến động của doanh thu và các chi phí, các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm và công tác bán hàng của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp. Tính toán các tỷ suất lợi nhuận trước thuế, sau thuế, doanh thu, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản. Đánh giá được các nguyên nhân làm tăng giảm doanh thu, chi phí, lợi nhuận của sản phẩm, xu hướng của các chỉ tiêu này. Ngoài việc phân tích đánh giá báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cán bộ tín dụng phải tính toán một số các chỉ tiêu cơ bản như: nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, nhóm các chỉ tiêu phản ảnh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Qua phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp thấy được những tồn tại và nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục trong báo cáo tài chính từ đó đưa ra các giải pháp xử lý các tồn tại của doanh nghiệp trong thời gian tới. *Thẩm định hồ sơ vay vốn Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ: Giấy đề nghị vay vốn, các văn bản về việc vay vốn (Giấy uỷ quyền vay vốn,...), hồ sơ của dự án xin vay. Trong nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn, Cán bộ tín dụng thẩm định các nội dung sau: Đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Đánh giá tổng quan về nhu cầu của sản phẩm dự án, đánh giá các nguồn cung cấp sản phẩm, thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối, đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án: dự án được đặt ở những vị trí nào có gần nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào hay không. Thị trường đầu vào của sản phẩm dự án có dồi dào hay không. Các yếu tố đầu vào của dự án có phải là các sản phẩm dễ thay thế không. Các chi phí của nguyên liệu đầu vào có hợp lý không. Đánh giá nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật: Địa điểm xây dựng, quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án, công nghệ, thiết bị, quy mô, giải pháp môi trường... - Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. - Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: Tổng vốn đầu tư của dự án, xác định nhu cầu đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án, nguồn vốn đầu tư. - Đánh giá hiệu qủa về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Trên cơ sở những nội dung đánh giá, phân tích trên, Cán bộ tín dụng phải thiết lập các bảng tính toán hiệu quả và các chỉ tiêu tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập, hoàn thiện kèm theo báo cáo thẩm định bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh, dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian hoàn trả. Tính toán các chỉ tiêu tài chính NPV (Giá trị hiện tại ròng), IRR (Tỷ suất thu hồi nội bộ), thời gian hoàn vốn, độ nhậy của dự án... - Phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa: Phân tích, đánh giá, nhận định các rủi ro thường xẩy ra trong quá trình thực hiện đầu tư và sau khi đưa dự án vào hoạt động, đưa ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu theo các loại rủi ro thường xẩy ra: Rủi ro cơ chế chính sách, rủi ro xây dựng, hoàn tất, rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán, rủi ro cung cấp,... * Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay Khi thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng, có một điều kiện rất quan trọng đó là: khách hàng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước. - Có 3 hình thức bảo đảm bằng tài sản: Một là, cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: tài sản thế chấp, cầm cố phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng, đối với doanh nghiệp Nhà nước phải xác định được quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp, tài sản phải dễ phát mại... Hai là, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3 : Bên thứ 3 phải có đủ tư cách pháp nhân, có đủ năng lực hành vi dân sự, có khả năng về tài chính, có tài sản để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Ba là, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: là tài sản hình thành trong tương lai. Đối với các dự án tài sản hình thành từ vốn vay chủ yếu tài sản như nhà xưởng máy móc thiết bị, giá trị hàng hoá sản xuất ra. - Khi tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay cần chú ý: Giá thực tế của tài sản bảo dảm tại thời điểm nhận thế chấp. Có khả năng bán tài sản này không. Người vay có quyền sở hữu hợp pháp hay không. Tài sản hiện đang ở đâu. Tài sản có được mua bảo hiểm hay không. Thẩm định tài sản thế chấp phải được thực hiện hàng năm hoặc hàng quý để bảo đảm có thể đánh giá được giá trị tài sản đảm bảo có khả năng bù đắp được khoản vay chưa trả của khách hàng. Trong trường hợp thẩm định tài sản thế chấp vượt quá khả năng của cán bộ tín dụng thì cần phải thuê các cơ quan chức năng hoặc các chuyên gia hiểu biết về lĩnh vực đó để thẩm định. Sau khi thẩm đị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5528.DOC
Tài liệu liên quan