Chuyên đề Thực trạng và kiến nghị, giải pháp hoàn thiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê

MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài 3

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3

3. Mục đích nghiên cứu: 3

4. Phương pháp nghiên cứu: 4

5. Kết cấu chuyên đề: 4

CHƯƠNG I 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG MỘT TỔ CHỨC 5

1.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực( NNL) trong một tổ chức 5

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản: 5

1.1.2 Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển NNL trong tổ chức 6

1.1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động đào tạo và phát triển trong một tổ chức 7

1.1.4 Các phương pháp đào tạo 10

1.2 Trình tự xây dựng chương trình đào tạo, phát triển 14

1.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo 14

1.2.2 Xác định mục tiêu đào tạo 16

1.2.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo 16

1.2.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo 16

1.2.5 Dự tính chi phí đào tạo 16

1.2.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên 17

1.2.7 Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo 17

1.3 Sự cần thiết của công tác đào tạo và phát triển NNL 17

CHƯƠNG II 19

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NNL TẠI CÔNG TY PHÁT HÀNH BIỂU MẪU THỐNG KÊ 19

2.1 Tổng quan về công ty Phát hành biểu mẫu thống kê 19

2.1.1 Thông tin chung về công ty 19

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20

2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh 25

2.3 Các đặc điểm, yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển NNL tại công ty. 26

2.3.1 Các yếu tố bên trong tổ chức 26

2.4 Phân tích thực trạng đào tạo và phát triển NNL tại công ty 43

2.4.1 Thực trạng ngạch công chức và ngạch bậc thợ tại công ty 43

2.4.2 Trình độ của cán bộ công chức và công nhân viên 44

2.4.3 Quy mô đào tạo qua các năm 45

2.4.4 Tổ chức thực hiện công tác đào tạo 48

CHƯƠNG III 58

CÁC KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN ĐÀO TẠO 58

VÀ PHÁT TRIỂN NNL TẠI CÔNG TY PHÁT HÀNH BIỂU MẪU THỐNG KÊ 58

3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 58

3.1.1 Cơ hội và thách thức 58

3.1.2 Hướng phát triển trong thời gian tới 59

3.2 Quan điểm của Ban lãnh đạo về đào tạo và phát triển NNL 59

3.2.2 Kiến nghị xây dựng chương trình đào tạo và phát triển NNL của công ty 61

3.2.3 Các giải pháp khác 71

3.2.4 Một số kiến nghị: 72

KẾT LUẬN 74

PHỤC LỤC 75

PHIẾU ĐIỀU TRA 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1908 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và kiến nghị, giải pháp hoàn thiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng và số lượng máy móc phản ánh năng lực hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng giảm giá thành của công ty. Hiện nay số lượng máy móc của công ty khá đơn giản và quy trình công nghệ không phức tạp. Số máy móc bao gồm: Bốn máy in trong đó có 2 máy in 3 màu, 1 máy in 2 màu và 1 máy in 1 màu. Một máy xén Một máy phơi Một máy dọc Tuỳ thuộc vào cỡ máy mà có công suất khác nhau. Ở công ty máy có công suất 4000 đến 5000 lượt/1 giờ đối với máy 8 trang 13*19. Các máy móc đều hiện đại và được đặt mua từ nước ngoài do vậy đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Song từ số liệu trên cho thấy công nghệ máy móc của công ty còn đơn giản, số lượng ít, chưa được đổi mới kịp thời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Do các loại máy móc có hạn do vậy nhu cầu cho việc thêm các công nhân có tay nghề khác là không cần thiết. Mặt khác nhu cầu nâng cao tay nghề để đáp ứng nhu cầu máy móc hiện tại là cần thiết. Vì các loại máy móc sẽ có thể được nâng cấp hoặc có những ứng dụng mới hay là sửa chữa máy móc bị hư hỏng, trục trặc kỹ thuật. Quy trình công nghệ của công ty ít công đoạn và được phân chia các bước rõ ràng. Do được thành lập từ lâu đời và cán bộ công nhân viên lâu năm nên các công đoạn tạo ra sản phẩm công ty cũng như các nhân viên nắm rất rõ và hợp tác phối hợp với nhau cùng sản xuất. Do vậy có sự đồng bộ và thống nhất trong các bước sản xuất. Quy trình bắt đầu từ việc ký hợp đồng kinh tế giữa các bên. Sau khi ký kết, ban lãnh đạo sẽ lên kế hoạch phân công công việc cho từng phòng ban. Trong đó phòng sản xuất có trách nhiệm chính. Tuỳ vào loại đơn hàng mà tổ sản xuất sẽ phải biên tập tài liệu in và sửa chữa bản thảo. Có 1 đến 2 công nhân sẽ đảm nhận công việc này. Bước tiếp theo là công nhân sẽ in can phim, bình bản, chế bản, lập trình máy in và in, đóng gói sản phẩm. Biểu 2.3 : Quy trình công nghệ Sửa bản thảo và biên tập tài liệu in In can phim Bình bản và chế bản Chuẩn bị giấy, máy in In sản phẩm Hoàn thiện sản phẩm và kiểm tra Trả sản phẩm, thanh toán hợp đồng Nhận và ký hợp đồng (Nguồn: Xưởng in) Qua quy trình công nghệ có thể thấy công ty có nguồn đầu vào khá khiêm tốn, chưa bắt kịp được với các máy móc thiết bị hiện đại trên thị trường. Vậy để đứng vững trên thị trường công ty cần phải cắt giảm giá thành hợp lý và chi phí đầu vào thấp. Thiết bị mới công nghệ mới tự thân nó đặt ra những yêu cầu mới về con người sử dụng nó. Ngày nay, nhiều công đoạn trong ngành in đã mất đi, quãng thời gian từ khi có ý tưởng đến sản phẩm in đại trà đã được rút xuống cực ngắn. Nó đem lại vô số khả năng mới trong thực tế. Giảm giá thành, rút ngắn thời gian thực hiện, nâng cao chất lượng in, tạo ra các dịch vụ mới tất cả có thể rút gọn vào một khái niệm “Tích hợp các công đoạn sản xuất”. Công nghệ mới thiết bị mới cần một sự đầu tư ban đầu lớn còn với thiết bị công nghệ cũ thì cũng cần sự nâng cấp, bảo dưỡng. Cạnh tranh là vấn đề chúng ta phải đối mặt hàng ngày nhưng cạnh tranh bằng cách nào. Con đường dễ nhất là hạ giá bằng cách hạ chi phí đầu vào bất chấp chất lượng. Nó như một vòng xoáy không có điểm dừng và lợi nhuận càng ngày càng suy giảm. Do vậy nó đòi hỏi một tư duy quản lý mới, cách tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, tiếp cận khách hàng. Khai phá các đối tượng khách hàng mới bằng các dịch vụ mới, giảm giá thành bằng cách tối ưu hoá các công đoạn, nhân lực, nâng cao chất lượng in thông qua tiêu chuẩn hoá, tất cả những điều này cần phải được đào tạo và đối tượng là các nhà quản lý sản xuất chứ không phải người trực tiếp vận hành. 2.3.1.4 Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động 2.3.1.4.1 Cơ cấu lao động của công ty Theo báo cáo đến năm 2009, công ty có 51 công nhân viên trong đó có thêm 30 người làm công việc thời vụ từ trường cao đẳng in trong những lúc nhiều việc và hợp đồng nhiều. Do vậy số lượng cán bộ công nhân viên có thể giao động theo mùa vụ. Biểu 2.4: Tổng số lao động và kết cấu lao động của công ty từ năm 2006 đến 2008: Chỉ tiêu 2006 2007 2008 SL % SL % SL % 1. Tổng số lao động ( người) 54 100 53 100 52 100 2. Lao động: - Trực tiếp: - Gián tiếp: 38 70.37 37 69.81 36 69.23 16 29.63 16 30.19 16 30.77 3. Giới tính 26 48.15 25 47.17 24 46.15 - Nam: - Nữ: 28 51.85 28 52.83 28 53.85 ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Qua biểu trên ta thấy số lượng lao động của công ty khá ít và ít biến động qua các năm. Điều này do tính chất và đặc điểm của nghề in và phát hành. Từ năm 2006 đến năm 2008 mỗi năm giảm đi một người là do nghỉ hưu và chuyển sang công tác khác ở Tổng cục thống kê. Xét về lao động: theo bảng trên ta thấy số lượng lao động gián tiếp và lao động trực tiếp là khá hợp lý. Song số lượng lao động gián tiếp vẫn còn khá nhiều chiếm đến 29.63% trong khi số lao động trực tiếp là 70.37%. Phần lớn lao động gián tiếp tập trung ở phòng kinh doanh và phòng tổ chức hành chính bao gồm giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phó phòng và các viên chức chuyên môn nghiệp vụ, văn thư. Trong số lao động quản lý tăng thêm thì chủ yếu tập trung vào các cán bộ quản lý kinh tế ở các phòng ban. Điều này cho thấy công ty đang có lực lượng quản lý khá đông đảo và hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Lao động gián tiếp là những công nhân sản xuất và công nhân phát hành bao gồm: Công nhân trước in: Biên tập, chế bản, bình bản, phơi kẽm, chuẩn bị giấy… Công nhân in: chuẩn bị máy in, lập trình máy in… Công nhân xén Công nhân đóng gói, bó sản phẩm Công nhân phát hành: đặt in, giao sản phẩm Như vậy có thể thấy số cán bộ quản lý chiếm một tỷ trọng khá nhỏ so với tỷ trọng công nhân và toàn lao động công ty. Do vậy nhu cầu đào tạo và phát triển đội ngũ quản lý chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số nhu cầu đào tạo của công ty. Vậy chúng ta cần quan tâm đến vấn đề đào tạo cho công nhân viên và quản lý cho hợp lý tránh nghiêng về một phía. So với các đối tượng khác thì đào tạo đội ngũ quản lý đòi hỏi sự đầu tư cả thời gian và vật chất. Việc đào tạo cán bộ không chỉ đòi hỏi quy mô cán bộ hiện tại mà còn phải quan tâm đến sự phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong tương lai của công ty. Theo dõi các loại lao động của công ty là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển của công ty. Xét về giới tính: giới tính ảnh hưởng trực tiếp đến phân công lao động và năng suất lao động. Công ty có số lượng nam và nữ xấp xỉ bằng nhau: Nam chiếm 48.15% và nữ chiếm 51.85%. Song do đây là công ty in và phát hành do vậy lượng nam chiếm nhiều hơn thì mới hợp lý. Do đặc tính kỹ thuật nên nam giới làm các công việc vận hành máy, In ấn, vận chuyển. Qua cơ cấu về giới tính, chúng ta sẽ biết được tình hình sử dụng lao động và cơ cấu đào tạo cán bộ cũng như nhân viên hợp lý. Ví dụ như đối với các công nhân in nên ưu tiên nam giới và sắp xếp công việc hợp lý cho các nữ giới hoặc luân chuyển công việc của họ sang công việc nhẹ nhàng hơn như công nhân phát hành hoặc văn thư. Trong công việc, nam giới tỏ ra mạnh mẽ và nhanh nhẹn hơn, có các tố chất lãnh đạo và thăng tiến tốt hơn là nữ giới. Xét về cơ cấu về tuổi, độ tuổi trung bình lao động của công ty khoảng 40 đến 42 tuổi. Đây là độ tuổi tương đối cao. Điều đó cho thấy đội ngũ cán bộ của công ty đang già hoá. Người có độ tuổi cao chủ yếu tập trung ở lao động quản lý. Hầu hết người lớn tuổi đều có những suy nghĩ lạc hậu và chưa bắt kịp các công nghệ quản lý hiện đại. Do vậy chúng ta cần quan tâm đến việc đào tạo kỹ năng quản lý cho các cán bộ lâu năm của công ty. Xét về trình độ lao động: Biểu 2.5: Trình độ lao động của lực lượng lao động công ty Chỉ tiêu 2006 2007 2008 SL % SL % SL % Tổng lao động 54 100 53 100 52 100 Đại học 9 16.7 9 16.9 8 15.4 Cao đẳng, trung cấp 45 83.3 44 83.1 44 84.6 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Theo bảng trên, công ty phần lớn đều là có trình độ trung cấp trở lên, không có lao động phổ thông. Công nhân của công ty đều tốt nghiệp từ các trường kỹ thuật đặc biệt là trường cao đẳng và trung cấp in. Đây cũng là điều thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. Song chất lượng lao động không cao. Số lượng lao động có trình độ đại học còn ít. Đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước. Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật có độ tuổi trung bình cao lại ít được cập nhật thông tin mới, tốc độ trẻ hoá chậm. Tình trạng đội ngũ lao động như vậy sẽ khiến cho công ty gặp khó khăn trong việc tiếp thu các khoa học kỹ thuật, phương thức kinh doanh mới. Với các viên chức chuyên môn nghiệp vụ, đa số đều có trình độ cao đẳng, sô lượng viên chức trình độ đại học còn ít. Điều này cho thấy số lượng lao động đặc biệt là cán bộ cần được đào tạo để đảm nhận công việc cao hơn trong tương lai. Nhất là các công nhân in. Hiện nay trình độ in trên thế giới đang có nhiều đổi mới, chất lượng in ngày càng cao do vậy số lượng lao động này cũng phải đáp ứng được các nhu cầu đó. Đặc điểm lao động của công ty Công ty phát hành biểu mẫu thống kê là công ty nhà nước được hình thành và phát triển lâu đời. Do vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cũng đã gắn bó với nghề khá lâu đời và dồi dào kinh nghiệm, thâm niên công tác. Song do đội ngũ cán bộ công nhân viên đều có tuổi đời khá cao nên chưa tiếp thu được những thành tựu mới, hoạt động còn trì trệ mang tính bao cấp. Hàng năm số lượng tuyển thêm lao động rất ít nên quy mô của công ty càng ngày càng nhỏ. Nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong những năm qua công ty cũng có thuê thêm một số lao động mùa vụ. Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty cũng như ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động, coi lực lượng lao động là yếu tố quan trọng giúp công ty đứng vững và phát triển qua nhiều giai đoạn khó khăn để có như thành quả hiện nay . Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Hàng năm công ty đều gửi cán bộ công nhân đến trường dạy nghề in để nâng cao nghiệp vụ. Công ty cũng không ngừng tạo vốn duy trì sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho công nhân. Hiện nay nguồn nhân lực ngành in nói chung và công ty nói riêng còn có nhiều bất cập về cả số lượng lẫn chất lượng. Hàng năm ngành in cần bổ sung ít nhất 2000 người mới cơ bản đáp ứng được nhu cầu thực tế. Song mỗi năm con số được đào tạo mới chỉ dừng ở 1.213 người. Đó là chưa kể đến việc số lao động cần thêm do sự thay đổi công nghệ và mức độ tăng trưởng của ngành in hàng năm. Số lượng đào tạo chưa thỏa mãn nhu cầu là vậy, đáng buồn hơn chất lượng đào tạo cũng chưa bắt kịp với mức độ đổi mới về kỹ thuật, công nghệ đang diễn ra với tốc độ chóng mặt như hiện nay. Như vậy lựa chọn hình thức đào tạo nào? tổ chức thực hiện như thế nào rất quan trọng. Nhu cầu nâng cao tay nghề của công nhân viên là rất lớn nhưng kinh phí cho đào tạo của công ty có hạn. Do vậy chúng ta cần lựa chọn hình thức đào tạo kỹ càng để đảm bảo được tiết kiệm và nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh. Đặc điểm chung lao động của công ty là có độ tuổi trung bình từ 42 đến 45. Đây là độ tuổi khá cao mà công nhân viên đều là những người công tác lâu năm trong nghề nên có thuận lợi trong việc có kinh nghiệm làm việc nhưng lại khó tiếp thụ được những công nghệ tiên tiến trên thế giới. 2.3 2 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tổ chức 2.3.2.1 Chương trình đào tạo, phát triển của tổng cục thống kê và nhà nước Trong những năm qua Nhà nước cũng như Tổng cục thống kê luôn quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, có trình độ quản lý tốt, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước là những mục tiêu mà nhà nước xác định đối với công tác đạo tạo và phát triển cán bộ công chức, nhằm làm cho cán bộ công chức đạt đủ các tiêu chuẩn quy định đôí với ngạch công chức. Do vậy công ty có thuận lợi trong việc nâng cao trình độ cho cán bộ công chức. Hàng năm nhà nước đều tổ chức các khoá đào tạo để nâng cao trình độ lý luận chính trị cũng như chuyên môn cần thiết đáp ứng sự thay đổi, đổi mới của các chế độ, nghị định mới. Mọi kinh phí cho các khoá học đều do nhà nước trả và trợ cấp nên công ty giảm bớt được chi phí cho đào tạo. Điều này tạo thuận lợi cho việc dùng tiền cho việc đầu tư kinh doanh và trả lương thưởng cho công nhân viên. Theo quy định của nhà nước tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức bao gồm: -Thống kê viên cao cấp tương đương ngạch chuyên viên cao cấp: Thống kê viên cao cấp là công chức có trình độ cao nhất về chuyên môn nghiệp vụ thống kê trong hệ thống thống kê nhà nước, tham mưu cho lãnh đạo đơn vị thuộc hệ thống thống kê nhà nước và chủ trì triển khai những hoạt động thống kê quan trọng có ý nghĩa đối với toàn ngành hoặc địa phương theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn về năng lực: - Chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các thống kê viên chính, thống kê viên và cộng tác viên triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ thống kê. - Tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê. - Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra công tác nghiệp vụ thống kê đối với công chức trong hệ thống Thống kê nhà nước. - Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành thống kê đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê; - Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê. Tiêu chuẩn về trình độ: - Có trình độ đào tạo thạc sĩ chuyên ngành thống kê trở lên; - Tốt nghiệp khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và đào tạo lý luận chính trị cao cấp. - Có trình độ C một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức); - Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin học trong công tác thống kê; - Có thời gian giữ ngạch thống kê viên chính tối thiểu 6 năm; - Đã chủ trì công trình hoặc đề án nghiên cứu về nghiệp vụ thống kê được Tổng cục Thống kê công nhận và đưa vào ứng dụng trong thực tiễn. - Thống kê viên chính tương đương ngạch chuyên viên chính Thống kê viên chính là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thống kê vững vàng trong hệ thống thống kê nhà nước, thực hiện và tổ chức thực hiện các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật Tiêu chuẩn về năng lực: - Chủ trì và triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ thống kê; - Tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê; - Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra công tác nghiệp vụ thống kê trong phạm vi được phân công; - Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê; - Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thống kê. Tiêu chuẩn về trình độ: - Tốt nghiệp đại học chuyên ngành thống kê, nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải qua khóa đào tạo nghiệp vụ thống kê theo chương trình quy định của Tổng cục Thống kê; - Tốt nghiệp khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính và khóa bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê; - Có trình độ B một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức); - Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin học trong công tác thống kê; - Có thời gian giữ ngạch thống kê viên tối thiểu 9 năm (hoặc giữ ngạch thống kê viên 3 năm cộng ngạch tương đương 6 năm); - Đã tham gia (hoặc chủ trì) công trình hoặc đề án nghiên cứu liên quan đến công tác thống kê được Tổng cục Thống kê công nhận và được đưa vào ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn. - Thống kê viên tương đương ngạch chuyên viên Thống kê viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ thống kê trong hệ thống thống kê nhà nước, thực hiện các công việc thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ 6 biến và lưu giữ thống kê đúng chuẩn mực của phương pháp luận thống kê theo sự phân công và tuân thủ các quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn về trình độ: - Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành thống kê, nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải qua khóa đào tạo nghiệp vụ thống kê theo chương trình quy định của Tổng cục Thống kê; - Tốt nghiệp khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên và khóa bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê; - Có trình độ B một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức); - Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin học trong công tác thống kê. -Thống kê viên trình độ cao đẳng Tiêu chuẩn về trình độ: - Tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành thống kê, nếu tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành khác thì phải qua khóa đào tạo nghiệp vụ thống kê theo chương trình quy định của Tổng cục Thống kê; - Tốt nghiệp khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên và lớp bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ công tác Thống kê; - Có trình độ B một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức); - Sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho công việc chuyên môn. - Thống kê viên trung cấp Tiêu chuẩn về trình độ: - Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành thống kê, nếu tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành khác thì phải qua khóa đào tạo nghiệp vụ thống kê theo chương trình quy định của Tổng cục Thống kê; - Có trình độ A một trong năm ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức); - Sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho công việc chuyên môn. Các tiêu chuẩn này ảnh hưởng lớn đến hoạt động đào tạo và phát triển NNL công ty. Dựa vào tiêu chuẩn này công ty có thể xét để phục vụ công tác biên chế nhân lực, tuyển dụng, nâng bậc công chức. Đối với đào tạo, nó là điều kiện để xác định nhu cầu đào tạo và mục tiêu đào tạo. 2.3.2.2 Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật Khoa học công nghệ luôn thay đổi và diễn ra quá trình chuyển đổi rất mạnh mẽ. Phần mềm, thiết bị, công nghệ trong ngành in cũng thay đổi nhanh chóng. Ngành in Việt Nam đồng hành cùng ngành in thế giới rất nhiều nghề truyền thống trong ngành in đã mất đi như sắp chữ chì, bình phim, phơi bản, tách màu điện tử , thậm chí sắp chữ điện tử ra giấy can cũng đi vào giai đoạn cuối cùng. Cùng lúc đó là nhiều nghề mới thậm chí chưa có tên trong việc vận hành thiết bị CtP hay CtF. Những kiến thức về công nghệ mới rất cần thiết cho công ty để cập nhật các công nghệ mới, tránh tình trạng lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh. Thực tế cho thấy, do nhu cầu phát triển và cạnh tranh, các xí nghiệp in đã nhập rất nhiều thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới như các hệ thống chế bản đa chức năng, các máy in công suất lớn có mức độ tự động hóa cao (máy in offset cuộn coldset, máy ghi bản trực tiếp, các lưu đồ làm việc kỹ thuật số hiện đại, các tổ hợp máy thành phẩm...) nên việc săn lùng kỹ sư công nghệ in ngày càng cao. Việc đào tạo các chuyên môn nghiệp vụ là không thê thiếu cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3.2.3 Tình hình kinh tế xã hội Tình hình kinh tế xã hội tăng trưởng mạnh ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đào tạo. Do vậy lực lượng lao động cũng cần phải đổi mới phương thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng mới để đáp ứng yếu cầu của công việc cũng như yêu cầu xây dựng cán bộ công chức có đủ năng lực, phẩm chất điều hành công ty. Hơn nữa, nền kinh tế thay đổi thì các chế độ, luật kinh doanh cũng thay đổi công ty phải thích ứng với nó để tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi cũng như tổ chức hoạt động đào tạo phù hợp với năng lực nguồn vốn của công ty. 2.4 Phân tích thực trạng đào tạo và phát triển NNL tại công ty 2.4.1 Thực trạng ngạch công chức và ngạch bậc thợ tại công ty Theo phòng tổ chức-hành chính ngạch công chức của công ty như sau: -Chuyên viên cao cấp: 1 -Chuyên viên chính: 3 -Chuyên viên:3 -Kỹ sư :4 Từ trên ta thấy, số lượng chuyên viên chính và chuyên viên chiếm phần lớn trong số cán bộ công chức của công ty. Cho thấy việc sử dụng cán bộ là phù hợp với một công ty vừa và nhỏ. Việc đào tạo NNL do vậy nên tập trung đào tạo chuyên môn cho công nhân và đào tạo trình độ quản lý cho cán bộ công chức. Bảng 2.6: Ngạch bậc thợ của công ty (Đơn vị: Người) Bậc thợ Số lượng công nhân 2/7 4 3/7 4 4/7 3 5/7 6 6/7 11 7/7 3 (Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính) Ngoài ra còn có 5 công nhân thương mại(phát hành) bậc 5/5 Từ bảng trên ta thấy bậc thợ của công nhân in và công nhân phát hành khá cao. Do các công nhân đều là các cán bộ có thâm niên cao và kinh nhiệm lâu năm trong nghề. Các nhân viên mới vào sẽ có thời gian tập sự, được tổ trưởng sản xuất giao cho máy móc nếu đáp ứng được yêu cầu thì mới nhận. Các nhân viên mới thường được tuyển từ trường cao đẳng công nghiệp In có bằng khá trở lên nên trình độ của họ khá tốt. Song trình độ của họ nhiều khi còn hạn chế về phần thực hành. Việc kết hợp giữa các cán bộ lâu năm và nhân viên mới là một giải pháp tốt để cho các nhân viên mới nâng cao tay nghề. Thi nâng bậc thợ: Tối thiểu 3 năm thi nâng bậc 1 lần. Công ty sẽ đứng ra tổ chức thi và mời các thầy cô giáo trường cao đẳng công nghiệp In về giám sát, tổ chức thi, kiểm tra chất lượng, sản phẩm hoàn thành. Điều kiện để nâng bậc lương tuỳ thuộc vào cuộc khảo sát chất lượng như: số lượng sản phẩm in ra trong một giờ, chất lượng sản phẩm hỏng bao nhiêu? In cao cấp(in màu) hay in đen trắng. Đối với công nhân bậc 2,3,4 thường là in đen trắng và muốn nâng bậc lên 5,6 thì phải in màu được. 2.4.2 Trình độ của cán bộ công chức và công nhân viên Cán bộ công chức nhà nước cũng như các nhân viên làm trong công ty nhà nước đòi hỏi rất nhiều kỹ năng quan trọng như: + Đối với cán bộ quản lý: Kỹ năng quản lý nhà nước, kỹ năng lãnh đạo, các kỹ năng về ngoại ngữ, tin học … + Đối với công nhân in: Kỹ năng in nhanh, chất lượng cao, in nhiều màu, kỹ năng xử lý máy in, lập trình máy in, kỹ năng tin học… Trong đó trình độ ngoại ngữ và tin học là môt trong những kỹ năng quan trọng và cần thiết đối với người lao động để cập nhật những tri thức mới. Hiện nay trình độ ngoại ngữ và tin học của công ty nhìn chung còn nhiều hạn chế so với trình độ của các doanh nghiệp hiện nay. Do là doanh nghiệp nhà nước quy mô nhỏ mà công ty lại hoạt động trong lĩnh vực in và phát hành nên việc nâng cao trình độ về ngoại ngữ và tin học cho các cán bộ công nhân viên còn hạn chế, chậm chạp hơn so với các doanh nghiệp khác. Bảng 2.7 : Trình độ ngoại ngữ tin học năm 2008: (Đơn vị: Người) Kỹ năng Số lượng Tỷ lệ % so với tổng số lđ Trình độ ngoại ngữ 26 50% Trình độ tin học 50 96.15% (Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính) Qua bảng trên cho thấy số lượng lao động biết sử dụng tin học chiếm tỷ lệ khá cao là 96.15% trong khi đó khả năng về ngoại ngữ còn hạn chế chỉ có 50% lao động biết sử dụng tiếng anh và rất ít lao động có thể giao tiếp bằng tiếng anh. Bảng 2.8: Trình độ ngoại ngữ chứng chỉ A,B,C năm 2008: (Đơn vị: Người) Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % Chứng chỉ A 14 53.9% Chứng chỉ B 9 34.6% Chứng chỉ C 3 11.5% (Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính) Trong số những người biết sử dụng tiếng anh thì phần lớn đều ở trình độ A và B nghĩa là ở trình độ sơ cấp và trung cấp. Điều này là do độ tuổi trung bình lao động của công ty khá cao từ 40 đến 42 tuổi. Do vậy họ chưa cập nhật được với những cái mới, khả năng học hỏi ngoại ngữ không cao, chủ yếu họ chỉ có kiến thức 1 ít về tiếng Nga. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần quan tâm đến việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học cho người lao động để họ đáp ứng được nhu cầu của công việc. Nhất là trong ngành in công nghệ còn lạc hậu và phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài, các tài liệu hướng dẫn đều bằng tiếng anh. Vì vậy công ty nên chú ý bồi dưỡng và coi việc nâng cao trình độ tiếng anh là công việc quan trọng. 2.4.3 Quy mô đào tạo qua các năm - Tổng hợp kết quả đào tạo Trong những năm qua số lượng cán bộ công nhân viên thay đổi không đáng kể do không có biến động lớn về hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó công tác đào tạo và phát triển NNL của công ty chưa được chú trọng đúng mức. Bảng 2.9: Số lượng cán bộ công nhân viên được đào tạo (Đơn vị: Người) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 SL % SL % SL % Tổng số CNV 54 100 53 100 52 100 Số cán bộ công chức được đào tạo 13 24.07 12 22.64 12 23.07 (Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính) Tỷ lệ cán bộ công nhân viên được đào tạo hàng năm không có sự biến động nhiều. Năm 2006-2008 tỷ lệ công nhân viên được đào tạo đều trên 20%. Đây là con số khá khiêm tốn. Việc đào tạo cán bộ công nhân viên không tăng là do các nguyên nhân chủ yếu sau: Giai đoạn 2006-2008 tình hình sản xuất kinh doanh có tăng trưởng nhưng tăng chậm, công ty không mở rộng quy mô sản xuất. Do vậy đội ngũ cán bộ không tăng lên mà còn giảm đi. Hoạt động đào tạo bị hạn chế. Kinh phí cho đào tạo có hạn. Hầu hết lợi nhuận đều được đưa vào các khoản lương,thưởng thêm cho công nhân viên, các chi phí khác chưa được đưa vào việc đào tạo phát triển kỹ năng, năng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và kiến nghị, giải pháp hoàn thiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê.DOC
Tài liệu liên quan