Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Chương I. Lý luận chung về du lịch quốc tế và hiệu quả trong kinh doanh du lịch quốc tế. 4

I. Lý luận chung vê du lịch quốc tế. 4

1. Khái niệm về du lịch. 4

2. Khái niệm về du lịch quốc tế: 5

3. Phân loại du lịch quốc tế. 6

4. Vai trò của du lịch quốc tế. 7

4.1 Du lịch quốc tế tạo nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nước. 7

4.2 Tạo điều kiện cho đất nước phát triển du lịch. 8

4.3 Tiết kiệm thời gian và tăng vòng quay của vốn đầu tư: 8

4.4 Du lịch quốc tế là phương tiện quảng cáo không mất tiền cho đất nước du lịch chủ nhà. 9

4.5 Mở rộng và củng cố các mối quan hệ kinh tế quốc tế. 9

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dulịch quốc tế. 9

6. Kinh nghiệm phát triển hoạt động du lịch quốc tế cua một số nước trên thế giới. 12

6.1. Đặc điểm thị trường du lịch quốc tế. 12

6.2. Kinh nghiệm phát triển hoạt động du lịch quốc tế của một số nước trên thế giới. 13

II. Khái luận về hiệu quả trong kinh doanh du lịch quốc tế. 23

1. Khái niệm và nội dung kinh doanh du lịch quốc tế. 23

1.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế. 24

2. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh. 25

2.1. Khái niệm. 25

2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế. 26

2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế. 27

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế . 29

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh du lịch Quốc tế : 32

4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp : 32

4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp : 33

 

Chương II. Thực trạng kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế (TIC). 36

I.Vài nét về Công ty TIC. 36

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TIC . 36

2. Cơ cấu tổ chức của trụ sở công ty tại Hà nội 40

3. Vị trí và vai trò của phòng du lịch quốc tế trong Công ty TIC-Hà nội. 43

4. Điều kiện kinh doanh của phòng Du lịch quốc tế. 44

II. Thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty tic Hà Nội. 54

1.Tình hình kinh doanh du lịch trên thế giới trong những năm qua. 54

2.Tình hình kinh doanh du lịch ở Việt Nam trong những năm qua. 57

3.Đánh giá chung về hoạt động và hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại Công ty TIC trong thời gian qua. 69

 

Chương III. Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại Công ty TIC 72

I. Phương hướng mở rộng hoạt động kinh doanh du lịch taị Công ty TIC. 72

1. Xu hướng vận động của thị trường du lịch quốc tế ở Việt nam 72

2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh du lịch tại Công ty TIC trong thời gian tới. 73

II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại Công ty TIC. 74

1. Giải pháp đối với công ty. 74

1.1. Xây dựng lại cơ cấu tổ chức của phòng du lịch quốc tế . 75

1.2. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, khai thác và mở rộng thị trường. 78

1.3.Vận dụng linh hoạt chính sách marketing hỗn hợp. 80

1.3.1. Chính sách sản phẩm : 80

1.3.2. Chính sách giá cả : 82

1.3.3. Chính sách phân phối : 82

1.4. Tăng cường mối liên hệ trực tiếp với các phòng ban, chi nhánh của công ty. 83

1.5. Tăng cường bổ sung nguồn nhân lực trong phòng. Xây dựng các chính sách tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực. 84

1.6. Tiến hành tham gia liên doanh liên kết trong kinh doanh du lịch. 86

2. Một số kiến nghị đối với nhà nước. 86

2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng: 86

2.2. Cải tiến lại các phương pháp quản lý hành chính. 87

2.3. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài. 88

 

Kết luận. 90

Danh mục tài liệu tham khảo 91

 

doc93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổng liên đoàn lao động Việt Nam (được thành lập từ năm 1962) với các chức năng chủ yếu : phục vụ an dưỡng, nghỉ ngơi, tham quan theo chế độ của nhà nước đối với công nhân viên chức nói riêng và người lao động nói chung đặc biệt là những người có thành tích được công đoàn các nhà máy, xí nghiệp tuyên dương, khen thưởng. Cho đến những năm 1987-1988 theo xu hướng của phong trào công đoàn quốc tế về du lịch, nghỉ ngơi cho những người lao động, công ty du lịch công đoàn đã tham gia Hiệp hội du lịch các nước xã hội chủ nghĩa mà phần đông là các nước Đông Âu trước đây. Ngày 7/11/1988 theo Quyết định 2830/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ Tướng Chính phủ), Tổng liên đoàn lao động Việt Nam được phép thành lập công ty kinh doanh du lịch theo phương thức tự hạch toán kinh tế, kinh doanh có lãi, được mở tài khoản riêng tại ngân hàng được phép gia nhập các tổ chức, hiệp hổi du lịch trong và ngoài nước. Quyết định này được đưa ra theo đề án và thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy để thành lập Công ty du lịch công đoàn Một năm sau đó, ngày 7/11/1989 sau khi hoàn tất các thủ tục, hồ sơ hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nhận được Quyết định 508/QĐ-TLĐ, Công ty du lịch công đoàn Việt Nam chính thức được thành lập, trực thuộc Ban thư ký Tổng liên đoàn lao động Việt Nam Công ty có các nhiệm vụ và chức năng chủ yếu sau: Tổ chức hoạt động quản lý, chỉ đạo thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ kinh doanh du lịch, các dịch vụ du lịch của công đoàn trong phạm vi cả nước, nhằm phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của đoàn viên công đoàn, công nhân, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân lao động trong cả nước, kiều bào và khách du lịch nước ngoài. Hợp tác trao đổi khách du lịch, liên đoàn, liên kết trong việc phát triển du lịch với các tổ chức công đoàn trên thế giới. Thống nhất quản lý hệ thống các cơ sở du lịch trực tiếp thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở du lịch thuộc Liên đoàn lao động địa phương và các ngành Lập dự án đầu tư các cơ sở du lịch của công đoàn, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư được phê chuẩn, quản lý sử dụng khi các cơ sở du lịch được phê chuẩn, quản lý sử dụng khi các cơ sở du lịch được hoàn thành và bàn giao đưa và khai thác. Trong hoàn cảnh nhà nước xoá bỏ bao cấp với chức năng và nhiệm vụ trên công ty đã phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, là đơn vị đầu tiên hoạt động kinh doanh của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Công ty đã tranh thủ được sự quan tâm to lớn của Ban thư ký Tổng liên đoàn. Cụ thể là: Tạo cơ sở ban đầu để Công ty nhanh chóng ổn định, bước vào kinh doanh, giúp Công ty nhanh chóng hoà nhập với doanh nghiệp du lịch trong cả nước Bổ nhiệm đồng chí Nguyễn Minh Hoà (lúc đó đang là quyền Viện trưởng Bộ xây dựng) là giám đốc công ty. Nhờ có sự lãnh đạo sáng suất của Ban giám đốc, Công ty đã ổn định kinh doanh và phát triển, từng bước tăng cường khả năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường kinh doanh du lịch Sau 8 năm hoạt động, tháng 9/1997, theo Quyết định 3845 QĐUB tên gọi của Công ty đã được đổi thành Công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế (International Tourism and Investment Consultancy Company-gọi tắt là TIC) với mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực khác như thương mại, bất động sản, quảng cáo, kiều hối, vận chuyển, tư vấn đầu tư... Vị trí của công ty trong bộ máy tổ chức của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1. Mối liên hệ của Công ty với Tổng liên đoàn lao động Tổng liên đoàn lao động Việt Nam Ban bảo hiểm xã hội Tổng liên đoàn Liên đoàn lao động các địa phương Công ty du lịch công đoàn (TIC) Hệ thống nhà nghỉ trung tâm điều dưỡng Nhận xét: Ta nhận thấy rằng Công ty TIC có mối liên hệ mật thiết (theo chiều ngang) với một hệ thống các liên đoàn lao động tỉnh và địa phương khác cũng như hệ thống nhà nghỉ và trung tâm điều dưỡng tại các tỉnh đó. Đồng thời công ty chịu sự chỉ đạo sát sao từ phía Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Điều này sẽ giúp công ty định hướng được hoạt động kinh doanh của mình cũng như tiếp nhận đưa đón khách du lịch, phục vụ khách thông qua hệ thống nhà nghỉ của mình. Hệ thống các chi nhánh của công ty trong cả nước Nhận thức được lợi thế là đơn vị kinh doanh du lịch đầu tiên thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Điều này sẽ giúp công ty định hướng được hoạt động kinh doanh của mình cũng như tiếp nhận đưa đón khách du lịch, phục vụ khách thông qua hệ thống nhà nghỉ của mình. Hệ thống các chi nhánh của công ty trong cả nước. Nhận thức được lợi thế là đơn vị kinh doanh du lịch đầu tiên thuộc tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Công ty có điều kiện khai thác nguồn khách tương đối ổn định là đoàn viên, người lao động do hệ thống liên đoàn lao động rộng khắp trong cả nước cung cấp. Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường du lịch. Tính đến 5/1998 trong cả nước đã có tới 86 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế (trong đó riêng ở Hà nội là 28). Trước tình hình đó, công ty đã mở thêm các chi nhánh tạiThành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, các tỉnh Nam Định, Vĩnh Phúc. Các chi nhánh này đều chịu sự quản lý du lịch của Công ty về mục tiêu, kế hoạch, chiến lược phát triển. Tuy nhiên, các chi nhánh này cũng được phép hoạt động tương đối độc lập, có thể chủ động mở rộng ra các ngành nghề kinh doanh hoặc các lĩnh vực hoạt động du lịch khác tuỳ theo tình hình, đặc điểm, môi trường ở từng vùng. Về mặt tài chính, quan hệ giữa chi nhánh với Công ty được thực hiện theo hình thức khoán Ngoài trụ sở chính ở số 1B yếu Kiêu Hà nội, Công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh-số 167 Trần Quốc Toản, Quận 3 Thành phố Trụ sở chính: Hà nội 1B Yết Kiêu - Hoàn Kiếm - Hà Nội 8240073-8259508 FAX:8240073-259508 Thành phố Đà Nẵng 132 Triệu Nữ Vương 051897977 FAX: 051897735 Tỉnh Nam Định 119 Minh Khai 030.849108 Tỉnh Vĩnh Phúc Thị xã Xuân Hoà-Mê Linh-Vĩnh Phúc 021065215 Các chi nhánh của Công ty có các chức năng phối hợp với nhau khi khai thác khách và gửi khách cho nhau, thực hiện các chương trình dịch vụ đã ký kết với du khách, xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch (các chương trình du lịch cho Công ty. Ngoài ra họ còn có thể tự liên kết các sản phẩm của các nhà cung ứng ở địa phương để hoàn thiện chương trình du lịch của mình, làm các dịch vụ khác (đặt vé máy bay, phương tiện, đặt phòng khách sạn...) hưởng hoa hồng. Nhìn chung các chi nhánh đều có cơ cấu tổ chức tương đối giống nhau và giống trụ sở Công ty ở Hà nội, giám đốc chi nhánh thường là người của các tỉnh, thành phố có chi nhánh đặt địa điểm, có quyền quyết định các hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, đồng thời hàng quý hàn năm có kế hoạch báo cáo với giám đốc Công ty về tình hình hoạt động của chi nhánh do mình phụ trách. Các giám đốc chi nhánh đều là những người có năng lực, trình độ quản lý và kinh nghiệm trong kinh doanh. 2. Cơ cấu tổ chức của trụ sở công ty tại Hà nội Phòng hành chính kế toán Phòng du lịch quốc tế Phòng du lịch nội địa và vận chuuyển du khách Phòng thương mại dịch vụ Phòng tư vấn đầu tư và kinh doanh bất động sản Phòng quảng cáo Ban quản lý dự án xây dựng KS 14B Trần Bình Trọng Phó giám đốc Giám đốc Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức của công ty tại Hà nội Hiện nay Công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế (TIC) bao gồm 7 phòng nghiệp vụ khác nhau đối với tổng số nhân viên là 32 người (trong đó biên chế chính thức 22 người, hợp đồng có thời hạn 10 người). Cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Đây là kiểu cơ cấu có nhiều ưu điểm nhất hiện nay, vừa kết hợp với những ưu điểm, khắc phục nhược điểm của cả hai loại cơ cấu chỉ trực tuyến hay chỉ chức năng. Cơ cấu tổ chức này được thể hiện qua sơ đồ 2. Kiểu bố trí cơ cấu tổ chức này cho ta thấy một số đặc điểm sau: Các phòng nghiệp vụ tự hạch toán kinh doanh độc lập nhưng thống nhất theo đường lối, chủ trương mà Ban giám đốc Công ty đề ra, cụ thể là thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ Tổng liên đoàn và Ban giám đốc giao cho. Kiểu bố trí cơ cấu tổ chức này cho ta thấy một số đặc điểm sau: Các phòng nghiệp vụ tự hạch toán kinh doanh độc lập nhưng thống nhất theo đường lối, chủ trương mà Ban giám đốc Công ty đề ra, cụ thể là thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ Tổng liên đoàn và Ban giám đốc giao cho. Ban giám đốc (bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc) có thể trực tiếp chỉ đạo các phòng ban hoạt động kinh doanh với một cái nhìn tổng quát nhất thông qua kế hoạch, chương trình hoạt động mà các phòng ban tự đề ra. Để hiểu rõ hơn về tổ chức cơ cấu của Công ty chúng ta cso thể xem xét từng thành phần cụ thể như sau: Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, có vai trò chính trong Ban lãnh đạo và chịu trách nhiệm chung toàn Công ty. Giám đốc có quyền: ra các quyết định, đề ra phương hướng, chiến lược kinh doanh của Công ty sau khi đã được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam thông qua: căn cứ vào các báo cáo kết quả hoạt động của các phòng ban và kiến nghị của cán bộ cấp dưới để đề ra mục tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ trong thời gian tiếp theo. Phó giám đốc: là người chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty trước giám đốc. Phó giám đốc có quyền: thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của Công ty khi giám đốc đi vắng; tổng hợp các báo cáo từ phòng nghiệp vụ để thành lập báo cáo tổng hợp toàn Công ty trình lên Giám đốc theo quý, năm. Phòng kế toán – hành chính có các chức năng kế toán (tham mưu và giúp giám đốc trong việc quản lý kinh doanh và nghiệp vụ tài chính – kế toán của Công ty ) và chức năng hành chính (tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị Công ty ). Phòng du lịch nội địa và vận chuyển khách du lịch: có các chức năng du lịch nội địa, trực tiếp kinh doanh, khai thác mảng du lịch nội địa và chức năng vận chuyển (thông qua đội xe của Công ty ). Trước kia, đây là một bộ phận kinh doanh độc lập với đội xe hùng hậu, song gần đây do một số nguyên nhân bộ phận nay được ghép vào phòng du lịch nội địa kể từ năm 1997. Phòng thương mại và dịch vụ: có chức năng kinh doanh tất cả các mặt hàng mà thị trường có nhu cầu, đồng thời phòng cũng có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hưởng hoa hồng. Phòng tư vấn đầu tư và kinh doanh bất động sản: có chức năng thực hiện dịch vụ quảng cáo cho khách hàng (nếu có nhu cầu) cả trong và ngoài nước. Phòng này mới được thành lập và đưa vào hoạt động nên kết quả chưa có gì đáng kể. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực kinh doanh có nhiều triển vọng đang được Công ty duy trì giúp đỡ về vốn và kỹ thuật. Phòng du lịch quốc tế: có chức năng thực hiện các hoạt động về du lịch như cung cấp thông tin về các tuyến du lịch, đưa khách quốc tế vào Việt Nam và người Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Bên cạnh đó, phòng du lịch quốc tế còn có thể tham gia thực hiện các cuộc hội thảo, hội nghị và các dịch vụ về du lịch (làm visa, đặt vé máy bay, đặt phòng khách sạn...) hưởng hoa hồng. Ban quản lý khách sạn 14B Trần Bình Trọng có chức năng giám sát hoạt động của khách sạn 4 sao 105 phòng này cho phù hợp với hoạt động của Công ty. Căn cứ vào các quy định của nhà nước và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam về công tác quản lý tài chính, phạm vi và chế độ chi tiêu nội bộ do giám đốc Công ty phê duyệt, các bộ phận phòng ban đều có nhiệm vụ chung là: + áp dụng chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty. + Đảm bảo thực hiện đúng pháp luật, các quy định về hoạt động quản lý tài chính, tài sản. + Có kế hoạch và báo cáo quyết toán hằng năm do giám đốc phê duyệt. + Nộp thuế của nhà nước đầy đủ và đúng thời gian quy định. + Nộp nghĩa vụ cho Công ty bằng 30% lợi nhuận còn lại hằng năm sai khi đã trừ các khoản chi phí và thuế hoặc có thể theo hình thức nộp khoán mà Công ty duyệt cụ thể cho từng đơn vị. 3. Vị trí và vai trò của phòng du lịch quốc tế trong Công ty TIC-Hà nội. Cũng giống như các phòng ban khác trong Công ty, phòng du lịch quốc tế là một phòng chức năng được chính thức công nhận có tư cách pháp nhân với đầy đủ các thủ tục pháp lý theo giấy phép thành lập số 1463/ QĐUB do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội cấp, giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số 44/GPDL do Tổng cục du lịch Việt Nam cấp, giấy phép kinh doanh số 200473 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà nội cấp. Đây là một bộ phận có các hoạt động đặc trưng nhất, đem lại nguồn thu chủ yếu cho Công ty. Bộ phận này có chức năng trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác trao đổi khách du lịch quốc tế với các hãng và các tổ chức du lịch quốc tế như PATA, IAST... các nhiệm vụ cụ thể bao gồm: + Nghiên cứu thị trường du khách quốc tế, từ đó xây dựng các chương trình phù hợp, quảng bá và tổ chức thực hiện các chương trình đã lập và bán. + Xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn với mục đích duy trì các thị trường khách hiện tại, mở rộng các thị trường tiềm năng. + Tham gia các hội chợ, hội nghị, triển lãm quốc tế về du lịch nhân cơ hội đó quảng cáo về Công ty và các sản phẩm du lịch của Công ty. + Thực hiện giao dịch, ký kết các hợp đồng với các hãng du lịch nước ngoài trong lĩnh vực trao đổi khách với các nhà cung cấp dịch vụ sản phẩm du lịch (khách sạn, nhà hàng, hãng vận chuyển...) + Nhận làm dịch vụ VISA xuất nhập cảnh cho người Việt Nam và người nước ngoài. + Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã được ký kết với các đối tác để đảm bảo chất lượng chương trình thực hiện. + Có thể uỷ táhc cho phòng du lịch nội địa thực hiện dịch vụ trong chương trình phục vụ khách du lịch quốc tế tại Việt Nam. Phòng du lịch quốc tế là một bộ phận quan trọng của Công ty TIC, nó có vai trò dẫn dắt các bộ phận khác cùng hoạt động. Khi hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế ổn định và phát triển thì bộ phận du lịch nội địa, vận chuyển hành khách, quảng cáo có điều kiện mở rộng hoạt động. Ngoài ra, sự phát triển của lữ hành quốc tế còn góp phần đem lại nguồn thu nhập lớn cho Công ty, tạo điều kiện cho Công ty thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, củng cố niềm tin, nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty. 4. Điều kiện kinh doanh của phòng Du lịch quốc tế. Đây là tất cả những yếu tố về cơ sở vật chất, công nhân mà bộ phận du lịch quốc tế có thể sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh. * Điều kiện về cơ sở vật chất: Tiền thân của bộ phận này là phòng du lịch thuộc Bna Bảo hiểm xã hội của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Trước đây, phòng hoạt động tại trụ sở số 65 phố Quán Sứ nhưng hiện nay đã chuyển đến 1B Yết Kiêu. Mặc dù so với cơ sở trước đây, cơ sở mới có điều kiện thuận lợi hơn song hoạt động của phòng vẫn gặp không ít những khó khăn. Ban đầu khi thành lập, phòng được Tổng Liên đoàn được Việt Nam cấp vốn tổng công 132,3 triệu đồng (trong đó bằng hiện vật 47 triệu bằng tiền mặt 50 triệu). Tổng cộng cả nguồn được cấp và cho vay, vốn kinh doanh của bộ phận du lịch quốc tế là 229,3 triệu đồng. Như vậy xét về điều kiện cơ sở vật chất, so với các đơn vị kinh doanh du lịch quốc tế khác bộ phận du lịch quốc tế gặp phải khá nhiều khó khăn nhất là trong điều kiện kinh doanh mới, mức độ cạnh tranh của thị trường ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, với nỗ lực của cả tập thể cán bộ lãnh đạo và đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tốt hơn trong công việc kinh doanh cụ thể là: Chỉ sau 3 năm (từ 1989 – 1992) bộ phận du lịch quốc tế đã trong bị được một đội xe 4 chiếc của Nhật (gồm 1 xe 52 chỗ, 2 xe 12 chỗ, 1 xe 4 chỗ) để chuyển sang phục vụ nhu cầu của khách du lịch nội địa, với chức năng kinh doanh chủ yếu là vận chuyển. Về cơ bản, đến nay đã giải phóng xong khu đất ở 1B Yết Kiêu, thực hiệ đền bù thoả đáng cho một số hộ dân, xây dựng mới một dãy nhà 1 tầng để tiếp khách và làm việc. Công ty đang tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng một khách sạn 4 sao bằng vốn tự có và vốn vay Ngân hàng, dự kiến đưa vào sử dụng vào cuối năm 1999. Đây là điều kiện để phòng du lịch quốc tế sẽ không chỉ kinh doanh lữ hành mà còn mở rộng sang hoạt động lưu trú, đáp ứng nhu cầu nội bộ của Công ty cũng như khách du lịch có yêu cầu. Đó là những điều kiện có cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn Công ty TIC mà bộ phận du lịch quốc tế được thừa hưởng. Ngoài ra bên cạnh sự hỗ trợ của Công ty, bộ phận lữ hành quốc tế cũng tự trang bị các phương tiện dụng cụ cần thiết để phục vụ nhu cầu kinh doanh và công việc, dù còn hạn chế. Các thiết bị này nhìn chung đúng quy cách, tiêu chuẩn và khá hiện đại (máy tính, máy Fax, điện thoại di động...) không chỉ sử dụng cho văn phòng của bộ phận mà cho cả các nhân viên góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động. Điều kiện về nhân lực: Văn phòng của bộ phận du lịch quốc tế khá nhỏ (diện tích khoảng 30m2) do đó chưa có điều kiện để mở rộng đội ngũ nhân sự. Hiện nay, bộ phận du lịch quốc tế trong công ty gồm 6 người (trong đó có 4 người biên chế chính thức và 2 người hợp đồng) bao gồm trưởng Phòng, phó phòng, 2 chuyên viên du lịch và 2 hướng dẫn viên du lịch. Họ đều có trình độ ngoại ngữ và chuyên môn tốt, có kinh nghiệm trong quản lý, được đào tạo từ các trường đại học trong và ngoài nước. Với những điều kiện như vậy, bộ phận Du lịch quốc tế Công ty chưa thể tự hình thành, phân chia thành các tiểu ban độc lập như bộ phận Marketing, hướng dẫn, điều hành... để có thể chuyên môn hoá hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiện nay tất cả các hoạt động của bộ phận Du lịch quốc tế đều được tập trung và trách nhiệm của mỗi người là khá nặng nề. Tuy nhiên, họ đều là những người có trình độ và năng lực chuyên môn khá tốt, có thể thay thế và làm hộ nhau mộ số công việc trong trường hợp thiếu người (nghỉ công tác...) , vì thế cho đến nay bộ phận du lịch quốc tế vẫn duy trì hoạt động một cách khá hiệu quả, kiểm soát được các hướng dẫn viên trong quá trình đi dẫn khách, đảm bảo chất lượng các sản phẩm của nhà cung cấp hoặc các Công ty gửi khách.. .Tuy nhiên muốn phát triển, phòng Du lịch quốc tế cần phải điều chỉnh lại nhân sự sao cho phù hợp với hoạt động của mình. Điều kiện về nguồn khách (người mua). Một đơn vị kinh doanh Du lịch, muốn tồn tại và phát triển thì phải có các du khách chính là những quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch, là sự quan tâm chính của các doanh nghiệp này. Khi nghiên cứu về nguồn khách các doanh nghiệp này thường sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau đề phân tích, phân loại. Việc phân loại này được tiến hành dựa trên các đặc điểm về vị trí địa lý, dân tộc, phong tục tập quán,. khả năng thanh toán, phúc lợi xã hội ...Nhờ đó các doanh nghiệp xây dựng được chính sách về giá cả (giá phân biệt, giúa chọn gói, giá ưu đãi...) chính sách sản phẩm (giới thiệu sản phẩm mới, dịch vụ, chương trình...) phù hợp với nhu cầu của khách, chính sách phân phối (đưa sản phẩm tới khách du lịch một cách có hiệu quả nhất) hay chiến dịch quảng cáo (giúp khách hàng hiểu rõ hơn về Công ty và các sản phẩm của Công ty). Từ đó doanh nghiệp có thể tăng cường khả năng thu hút và khai thác nguồn khách một cách tốt nhất. Từ đầu những năm 1990, Tồng cục Du lịch Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định hợp tác song phương với các Chính phủ về số lượng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thực hiện các hợp đồng trao đổi khách, không chỉ trong phạm vi hai quốc gia mà khuyến khích mở rộng phạm vi du lịch (kéo dài các Tour theo tuyến xuyên quốc gia, xuyên khu vực...) Cùng với điều này, các chính sách và cơ chế mới cũng đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch quốc tế, trong đó có cả Công ty TIC. Không những thế nó còn mang lợi ích to lớn cho các quốc gia trong việc trao đổi thông tin, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, tạo ra nguồn thu ngoại tệ từ việc xuất khẩu hàng hoá vô hình. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay có nhiều hạn chế, chúng ta cần xác định Việt Nam chủ yếu là thị trường nhận khách. Vì vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty TIC cũng không nằm ngoài xu hướng này. Những năm gần đây, do yếu tố chính trị thuận lợi nên Công ty có quan hệ khá tốt với một số hãng du lịch lớn thuộc các nước xã hội chủ nghĩa (chủ yếu là các nước Đông Âu). Nguồn khách khi đó chủ yếu là từ Công Đoàn các nước này gửi sang, thành phần chủ yếu là người lao động sang nghỉ ngơi, tham quan, tìm hiểu về Việt Nam kết hợp với nghiên cứu, nghiên cứu, hợp tác trao đổi khoa học, kỹ thuật, văn hoá, kinh tế... Các nước gửi khách chủ yếu là Liên Xô (cũ), Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Ba Lan, và một số nước khác như Lào, Campuchia... Về phía Việt Nam , công ty cũng đã tổ chức đưa du khách Việt Nam đi du lịch các nước bạn trên cơ sở hợp tác, hữu nghị. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn thu nhập người dân còn thấp nên số lượng khách đi du lịch nước ngoài còn hạn chế. Hiện nay, theo xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế du lịch, Công ty đã tham gia vào một tổ chức du lịch như hiệp hội quốc tế về du lịch xã hội (IAST), Hiệp hội du lịch Châu á Thái Bình Dương (PATA). Qua các hiệp hội này Công ty có điều kiện khai thác và phát triển nguồn khách từ các nước thành viên thông qua các Công ty du lịch của nước đó. Bảng 1: Danh sách các hãng du lịch đã ký hợp đồng trao đổi khách với Công ty TIC. TTT Tên nước Các hãng du lịch ký hợp đồng với Công ty TIC 1 CH Ucraina Belarutxia LB Nga CH Sec Ba Lan ITalia Bỉ U.K Trung Quốc Hồng Kông Hàn Quốc Thái Lan Singapore Malaysia Lào Campuchia Nhật Bản Pháp Công ty cổ phần du lịch và tham quan Ucraina Công ty du lịch Belarutxia Công ty du lịch cổ phần CCTE – INTUR Pragorient tuor and Trading Praha Skitur Association Forsocial Tourism Trarel egency Centour Biuro useng turyctyczny CH enp Elti Rom RUgantino viaggi Worldover Progresive tuor Tổng Công ty Thương mại Tân Kiều Impro luc &b Universal Travel Service MK Ways, asian Festiral and Sight seeing Corp – Ltd Chan brothets sime travel PTE. Ltd API tour (Borneo) Dok Champa Công ty du lịch Phnompênh Asian Women Workes Centrer AUEV Nguồn Công ty TIC Nguồn khách du lịch Công ty gửi đi nước ngoài chủ yếu do liên đoàn lao động các tỉnh Thành phố trong cả nước gửi đến. Số khách này chủ yếu đến với công ty với mục đích đi tham quan,học tập, nghiên cứu. Ngoài ra, Công ty còn nhận và gửi một số khách riêng lẻ. Họ thường là các cá nhân đi do giới thiệu có mối quan hệ quen biết, có tín nhiệm với Công ty. Điều kiện về quan hệ với các nhà cung ứng du lịch. Các nhà cung ứng sản phẩm du lịch (gọi tắt là các nhà cung ứng) bao gồm tất cả các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, cung ứng các loại hàng hoá, dịch vụ du lịch. Các Công ty có mối quan hệ hợp tác lao kinh doanh chặt chẽ lâu dài với các nhà cung ứng dười nhiều hình thức khác nhau và trở thành một mắt xích quan trọng trong các kênh phân phối sản phẩm du lịch. Với hoạt động đặc trưng là lữ hành, Công ty TIC có nhiều mối quan hệ lâu dài với nhà cung ứng, trong đó chủ yếu là các khách sạn và các hãng hàng không quốc gia. Các nhà cung ứng lớn mà Công ty có quan hệ lâu dài là các khách sạn Hoà Bình (27 Lý Thường Kiệt) Kim Anh ( 132 Tôn Đức Thắng, Hà nội ), Hữu Nghị (560 Điện Biên Phủ, Hải Phòng) Thu Bồn (10, Nguyễn Huệ, Quy Nhơn), Đồng Khánh (2 Trần Hưng Đạo, Thành Phố Hồ Chí Minh).. và các hãng hàng không Việt Nam Airlines, Pacific Airlines,. Công ty bay dịch vụ miền Bắc. Trong mối quan hệ với các nhà cung ứng Công ty chủ yếu tham gia với vai trò trung gian hưởng hoa hồng của họ theo phần trăm phía bán hai bên thời vụ, có thể thay đổi trong một khoảng nhất định. Ví dụ hoa hồng đặt chỗ khách sạn thường từ 5 – 15 % giá bán trong khi hoa hồng đặt vé máy bay quốc tế từ 5 – 10 % giá bán... trong một số trường hợp nhất định, mức hoa hồng khuyến khích có thể là các dịch vụ miễn phí của nhà cung ứng. Trước đây khi còn thời kỳ bao cấp, Công ty TIC đã có một hệ thống các nhà nghỉ tại nhiều tỉnh, Thành phố trong cả nước để đáp ứng nhu cầu lưu trú của các đối tượng lao động được thực hiện theo chế độ nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây các nhà nghỉ này xuống cấp khá nhiều, không còn đáp ứng được các đỏi hỏi của du khách mới và thực tế cho thấy cần phải được quan tâm chú ý hơn nữa, nâng cấp và trang bị lại để có thể tăng cường chất lượng phục vụ du khách không chỉ trong nước mà cả khách nghiên quốc tế Nhìn chung các nhà cung ứng có quan hệ với Công ty (chủ yếu là các khách sạn) đều có quy mô vừa và nhỏ. Các khách sạn này đa phần là khách sạn 3 sao, nó phù hợp với điều kiện khách hàng hiện nay với khả năng thanh toán còn hạn chế và yêu cầu chất lượng không quá cao. Bên cạnh đó Công ty DEAWOO. Sofitel Hà nội, Horizon...nhằm phục vụ một số khách giàu có. Điều đó chứng tỏ mặc dù phạm vi hoạt động không rộng lớn nhưng Công ty vẫn có uy tín nhất định do có nguồn khách tương đối ổn định. Trong thời gian gần đây Công ty bay dịch vụ miền Bắc đã đến mời một số thành viên của Công ty trong bộ phận lữ hành quốc tế tham gia các chuyến đi tham quan vịnh Hạ Long bằng máy bay trực thăng. Đó là một phương thức quảng cáo, chào hàng để có thể liên kết với Công ty, phục vụ nhu cầu của du khách sau này. Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế tại Việt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKQ23.doc
Tài liệu liên quan