MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI 3
1. Vài nét về Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 5
1.2.1. Cơ cấu tổ chức 5
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 7
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 10
1.2.3.1. Phòng tổ chức lao động 10
1.2.3.2. Phòng kế hoạch đầu tư 13
1.2.3.3. Phòng kỹ thuật thi công 15
1.2.3.4. Phòng kinh tế thị trường 16
1.2.3.5. Phòng tài chính kế toán 18
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà nội 20
2.1. Nguồn nhân lực 20
2.2. Năng lực tài chính 24
2.3. Năng lực máy móc thiết bị 26
2.4. Hồ sơ dự thầu 30
2.4.1. Nội dung hành chính, pháp lý 30
2.4.2. Nội dung kỹ thuật 30
2.4.3. Nội dung tài chính 31
2.5. Các nhân tố khác 33
2.5.1. Môi trường pháp lý 33
2.5.2. Đối thủ cạnh tranh 33
3. Quy trình tham dự thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 33
3.2. Xem xét sơ bộ Hồ sơ mời thầu và lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu 35
3.3. Lập Hồ sơ dự thầu 36
3.4. Trình duyệt, hoàn thiện, phôtô, đóng gói và nộp Hồ sơ dự thầu 36
3.5. Thương thảo và ký kết hợp đồng 36
4. Ví dụ về quy trình đấu thầu của Công ty tại dự án 37
4.1. Thông tin về gói thầu 37
4.2. Lập Hồ sơ dự thầu 38
4.2.1. Nội dung hành chính, pháp lý 39
4.2.2. Nội dung kỹ thuật 39
4.2.2.1.Đặc tính kỹ thuật, chất lượng, vật tư và vật liệu xây dựng. 39
4.2.2.2.Tổ chức công trường 39
4.2.3. Nội dung thương mại tài chính 41
4.3. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia buổi mở thầu 42
4.4. Thương thảo và ký kết hợp đồng 43
5. Những thành tựu đã đạt được trong công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 43
6. Đáng giá chung về công tác đấu thầu tại công ty cỏ phần xây dựng số 1 Hà Nội. 48
6.1. Những kết quả đã đạt được 48
6.1.1. Công tác tiếp thị đấu thầu có nhiều tiến bộ 48
6.1.2. Năng lực về máy móc thiết bị, nhân lực ngày càng được nâng cao 49
6.1.3. Thị trường mở rộng, uy tín Công ty ngày càng nâng cao 50
6.1.4. Doanh thu tăng có sự đóng góp đáng kể của hoạt động xây lắp 50
6.2. Những mặt còn tồn tại trong công tác đấu thầu của Công ty 52
6.3. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém trong công tác đấu thầu của Công ty 53
6.3.1. Nguyên nhân chủ quan 53
6.3.1.1. Năng lực của Công ty còn yếu kếm trên các mặt 53
6.3.1.2. Vẫn còn hạn chế trong công tác tiếp thị đấu thầu, nghiên cứu thị trường 54
6.3.1.3. Công tác lập hồ sơ dự thầu vẫn còn thiếu sót 54
6.3.2. Nguyên nhân khác quan 55
6.3.2.1. Nguyên nhân từ phía các nhà thầu 55
6.3.2.2. Nguyên nhân từ phía Chủ đầu tư 55
6.3.2.3. Nguyên nhân từ cơ chế chính sách 56
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI 57
1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 57
1.1. Dự báo nhu cầu thị trường về đầu tư xây dựng cơ bản 57
1.2. Định hướng hoạt động của Công ty trong những năm tới 57
1.3. Định hướng công tác đấu thầu 58
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 59
2.1. Đổi mới và hoàn thiện công tác marketing 59
2.2. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực 60
2.3. Đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị 62
2.4. Hoàn thiện kỹ năng xây dựng Hồ sơ dự thầu 63
2.5. Thực hiện tốt những hợp đồng đã trúng thầu 63
3. Kiến nghị đối với Nhà nước 64
3.1. Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh các văn bản quản lý hoạt động đấu thầu. 64
3.2. Cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính 64
3.3. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu, cũng như các công trình của Nhà nước. 65
KẾT LUẬN 66
72 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thiết bị còn là yếu tố để bên mời thầu đánh giá năng lực của Công ty. Chỉ tiêu này được phản ánh qua số lượng chủng loại, sự sẵn sàng tham gia vào hoạt động thi công công trình, sự hiện đại và công nghệ tiên tiến của thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng. Mặt khác năng lực máy móc thiết bị còn được thể hiện ở sự bố trí máy móc thiết bị hợp lý, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, sự áp dụng những quy trình hợp lý trong việc sử dụng máy móc. Và quan trọng hơn, máy móc thiết bị này phải phù hợp với đặc thù về mặt địa lý, khí hậu, nguyên vật liệu và có thể áp dụng được với trình độ chuyên môn của lực lươọng lao động của Công ty. Tóm lại, một công ty có năng lực máy móc thiết bị tốt luôn được đánh giá cao bởi nhân tố này sẽ đảm bảo cho chất lượng công trình được thực hiện tốt, đảm bảo về khả năng thi công, về tiến độ thi công công trình.
Để nâng cao uy tín, nâng cao năng lực hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, trong quá trình phát triển hơn ba chục năm của mình Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội luôn chú trọng công tác đầu tư đối với công nghệ. Số lượng và chủng loại thiết bị luôn được tăng lên qua các năm, nhất là những công nghệ hiện đại.
Bảng 1.3 : Thiết bị thi công lớn thuộc sở hữu của công ty tính đến năm 2005
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Năm
sản xuất
Nước sản xuất
1
Cần cẩu tháp Zoomlion TC 5613A
01
2005
Trung Quốc
2
Cần cẩu tháp SCM C5015
01
2004
Trung Quốc
3
Cần cẩu tháp Potain MC115B
01
2004
Trung Quốc
4
Cần cẩu tháp SCM C6015
01
2003
Trung Quốc
5
Cần cẩu tháp Topkit
01
1999
Trung Quốc
6
Cần cẩu tháp KB 403A
02
1989
Liên Xô
7
Cẩu bánh xích Sumitomo SD610
01
2000
Nhật Bản
8
Cẩu bánh lốp
01
1986
Liên Xô
9
Dây chuyền thiết bị cọc khoan nhồi Soilmec
01
2000
Nhật Bản
10
Máy trộn dung dịch Bentonite
01
2000
Đức
11
Trạm trộn bê tông công suất 45m3/h
01
2001
Việt Nam
12
Máy phát điện
04
2003, 2005
Trung Quốc, Italia
13
Xe bơm bê tông tự hành Puzmeister
01
2002
Đức
14
Xe bơm bê tông cố định Puzmeister
01
1996
Đức
15
Ô tô chở bê tông Kamaz
08
2002
Nga
16
Ô tô chở bê tông Huyndai 6m3
06
1996
Hàn Quốc
17
Ô tô chở bê tông Ssang Yong
04
1989
Hàn Quốc
18
Máy trộn bê tông
32
1998 - 2005
Trung Quốc, Pháp, Italia, Việt Nam
19
Máy vận thăng
15
1995 - 2005
Trung Quốc, Việt Nam, Liên Xô
20
Máy đào xúc gầu ngược Sumitomo S340
02
2004
Nhật Bản
21
Máy đào xúc bánh xích Kobelco
02
2001
Nhật Bản
22
Máy đào bánh xích Sumitomo
02
2000
Nhật Bản
23
Máy đào bánh lốp Hitachi
02
1999
Nhật Bản
24
Máy xúc lật bánh lốp 1.8m3
02
2002
Nhật Bản
25
Máy xúc Sumitomo
02
2000
Nhật Bản
26
Máy san tự hành Komatsu GD300
02
2001
Nga
27
Máy san GD 37 Komatsu
02
2001
Nhật Bản
28
Máy ủi Komatsu D65P
02
2001
Nhật Bản
29
Xe lu tĩnh Sakai 2 bánh
02
2001
Nhật Bản
30
Xe lu tĩnh Sakai 3 bánh
02
2001
Nhật Bản
31
Xe lu rung Vibromax
02
2001
Nga
32
Xe lu rung Yamazaki
02
2001
Nhật Bản
33
Xe lu bánh lốp Wantarabe
02
2001
Nhật Bản
34
Lu bánh sắt Sakai RI 30375
02
2000
Nhật Bản
35
Máy lu tay
02
2002, 2004
Trung Quốc
36
Máy tưới nhựa đường Soosan
02
2001
Nga
37
Máy đầm đất Sakai
02
2004, 2005
Nhật Bản
38
Máy đầm đất G120
02
2004
Nga
39
Máy đầm đất Misaka
05
2000 - 2004
Nhật Bản
40
Xe Mazxitex 2483
02
2001
Trung Quốc
41
Xe Kamaz 10 tấn
10
2001
Nga
42
Xe ô tô vận tải Huyndai 2,5 tấn
02
2001
Hàn Quốc
43
Dây chuyền sản xuất ống cốngbê tông
02
2003, 2005
Việt Nam
44
Xưởng sản xuất gạch Block
01
2005
Việt Nam
45
Container 20 VP
02
2005
Việt Nam
Có thể nói, số lượng nhưng thiết bị công nghệ cao được nhập khẩu, được mua của các nước có công nghệ hiện đại là rất lớn và đa dạng về chung loại, đáp ứng nhu cầu xây dựng thi công công trình của Công ty. Tuy nhiên, có một thực tế là các máy móc thiết bị này đã được sản xuất tư nhưng năm trước đây. Do đó nó hạn chế về khả năng thi công, có thể không đáp ứng được hoặc đáp ứng không đầy đủ yêu cầu của công tác thi công xây dựng công trình.
Hồ sơ dự thầu
Trong công tác đấu thầu, công việc lập hồ sơ dự thầu là công việc hết sức quan trọng, và là công việc chủ yếu đối với hoạt động đấu thầu. Mọi tài liệu, số liệu của Công ty về gói thầu đều đựơc trình bày trong hồ sơ dự thầu. Chính vì vậy, nó là cơ sở là căn cứ và là điều kiện tiên quyết để Bên mời thầu và Chủ đầu tư xem xét, đánh giá, để từ đó lựa chọn ra nhà thầu có đủ năng lực, điều kiện đảm nhân gói thầu với chất lượng tốt nhất và chi phí hợp lý nhất
Nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu của Công ty
Mỗi gói thầu và bên mời thầu khác nhau sẽ có những yêu cầu về hồ sơ dự thầu cụ thể riêng, song nhìn chung đều phải gồm các nội dung sau:
2.4.1. Nội dung hành chính, pháp lý
Bao gồm : Đơn dự thầu, Bản sao các quyết định thành lập Công ty của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh,Tài liệu giới thiệu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ ( nếu có),Văn bản thoả thuận liên danh ( trường hợp liên danh dự thầu), Bão lãnh dự thầu, Văn bản các ngành nghề được phép kinh doanh của Công ty hiện nay, các tài liệu khác có liên quan đến tư cách pháp nhân của Công ty…
Đây là nội dung khá quan trọng, đặc biệt là đối với gói thầu yêu cầu phải sơ tuyển nhà thầu, bởi nội dung này đảm bảo cho tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
2.4.2. Nội dung kỹ thuật
Bất kỳ gói thầu nào trong nội dung kỹ thuật nhà thầu đều phải đưa ra các thông tin khả năng thực hiện và biện pháp thi công thực hiện công trình, thực hiện dự án.
Thông thường trong nội dung kỹ thuật gồm có các yếu tố sau:
- Các biện pháp và tổ chức thi công đối với mỗi gói thầu:
+ Tổ chức mặt bằng thi công;
+ Các biện pháp thi công các hạng mục công trình.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng: Kế hoạch tiến độ thi công là một bộ phận quan trọng của công tác tổ chức thi công. Nó có ý nghĩa quyết định đến tốc độ, trình tự và thời gian thi công của toàn bộ công trình.
- Tổ chức nhân sự thực hiện công trình:
+ Nhà thầu lên kế hoạch bố trí, sắp xếp nhân sự cho công tác thi công công trình.
+ Nhà thầu có kế hoạch huy động nguồn lực cho từng thời điểm thi công công trình. Số lượng công nhân cần thiết cho công trình được tính toán trước và dự trù thời gian huy động…
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng;
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng:
+ Nhà thầu tiến hành quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng trong xây dựng.
+ Công tác bảo đảm chất lượng công trình cần được nêu chi tiết cho từng hạng mục, công việc cụ thể trong quá trình thi công.
+ Tất cả các công việc được liểm tra và nghiệm thu theo từng giai đoạn thi công.
2.4.3. Nội dung tài chính
Đây là phần đưa ra giá dự thầu cho gói thầu. Nhà thầu phải lập ra giá dự thầu theo đơn giá tổng hợp và mỗi đơn giá tổng hợp hoặc từng công việc đều phải phân tích trong đơn giá chi tiết gồm có những thành phần nào. Điều này là nhằm tạo ra sự thống nhất về cách thể hiện giá dự thầu để giúp chủ tư vấn hay chủ đầu tư dễ dàng xem xét, đánh giá, so sánh lựa chọn nhà thầu, đồng thời tạo thuận lợi cho công tác quản lý chi phí, thanh toán cho các nhà thầu trong quá trình thực hiện gói thầu.
Phương pháp tính giá dự thầu cho một gói thầu xây lắp có thể tóm tắt ngắn gọn như sau:
- Bước 1 : Xác định đơn giá chi tiết cho từng công việc cụ thể.
- Bước 2 : Xác định đơn giá tổng hợp cho từng đơn vị khối lượng công tác xây lắp.
- Bước 3 : Xác định giá dự toán trước thuế cho từng hạng mục công trình.
- Bước 4 : Tính giá dự thầu cho công trình.
+ Tính giá dự toán sau thuế của từng hạng mục công trìnhGiá dự toán xây lắp sau thuế
Giá dự toán xây lắp trước thuế
Thuế giá trị gia tăng đầu ra xây lắp
+
=
+ Tổng hợp giá dự toán xây lắp sau thuế của các hạng mục công trình sẽ được giá dự thầu của toàn bộ công trình.
Nhìn chung, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới công tác lập giá dự toán công trình, ví dụ như biến động giá cả thị trường, công tác khảo sát, thiết kế, địa điểm thực hiện công trình.. Vì vậy, người lập dự toán công trình cần nghiên cứu kỹ tất cả các yếu tố đó để cân nhắc, xem xét nhằm đưa ra giá dự thầu hợp lý và có tính cạnh tranh.
Nói chung, ba nội dung trên là cơ sở để bên mời thầu xét thầu, và tuỳ theo tính chất của gói thầu và phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu mà có thang điểm cho mỗi phần khác nhau. Đối với gói thầu xây lắp, hiện nay nước ta chỉ áp dụng phương pháp sử dụng giá đánh theo giá hai nội dung kỹ thuật và tài chính khi đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2.5. Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố chủ quan thuộc Công ty đã kể trên, còn có những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu, khả năng cạnh tranh của Công ty.
2.5.1. Môi trường pháp lý
Đây là yếu tố khách quan tác động đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu bao gồm các quy định về đấu thầu, các nghị định và thông tư hướng dẫn hoạt động đấu thầu. Một môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch, phù hợp với thực tế sẽ có hiệu quả cao và là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đặc biệt là các nhà thầu phát triển. Ngược lại môi trường pháp lý không rõ ràng, chồng chéo, không phù hợp sẽ gây khó khăn cho các nhà thầu và làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nay. Ngày nay môi trường pháp lý cũng đã được ổn định, phù hợp với nền kinh tế thể hiện ở việc ra đời Luật đấu thầu và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 04 năm 2006, vì vậy đã thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các Công ty xây dựng nói riêng, trong đó có Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
2.5.2. Đối thủ cạnh tranh
Ngày nay trên thị trường xây dựng Việt Nam hàng năm có rất nhiều Công ty, doanh nghiệp xây dựng được thành lập, cùng với đó là sự lớn mạnh và phát triển của các công ty lâu năm và các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường xây dựng Việt Nam. Điều này, gây ra rất nhiều khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp xây dựng, trong đó có Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
3. Quy trình tham dự thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Phòng đấu thầu của Công ty đã tham gia dự thầu với nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau, song với một gói thầu nào thì quy trình tham dự thầu cũng là những công việc hết sức logic, đảm bảo cho công việc được tiến hành một cách thông suốt và đạt hiệu quả cao.
Lập thông tin chung: Năng lực, kinh nghiệm…
Lập các yêu cầu đáp ứng của Hồ sơ dự thầu
Giải đáp các vấn đề liên quan đến hồ sơ dự thầu trong thời gian chấm thầu
Khách hàng, chủ đầu tư, Ban A
Mua Hồ sơ mời thầu
Nhận yêu cầu của khách hàng
Kiểm tra kế hoạch khả thi
Lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu
Lập Hồ sơ dự thầu theo kế hoạch
Lập biện pháp thi công, tiến độ công trình
Lập bảng giá dự thầu
Báo cáo kết quả khảo sát
Khảo sát hiện trường
Xem xét sơ bộ Hồ sơ mời thầu
Phòng Kinh tế thị trường Công ty kiểm tra Hồ sơ
Hoàn thiện, phôtô, đóng gói
Nộp Hồ sơ dự thầu
Hình 1.2 : Quy trình tham dự thầu của Công ty
3.1. Nhận yêu cầu của khách hàng
Cán bộ dự án tìm hiểu thông tin trên báo chí, qua mối quan hệ… về Ban Quản lý chuẩn bị tổ chức mời các nhà thầu tham gia một dự án. Sau khi ghi vào “ Phiếu nhận yêu cầu của khách hàng” và căn cứ theo phân cấp sẽ do Đơn vị hoặc Phòng Kinh tế thị trường hoặc Phòng kế hoạch đầu tư của Công ty tổ chức họp xem xét cùng Lãnh đạo ra quyết định tham gia dự án nào. Sau khi đã quyết định tham gia một dự án nào đó, Công ty sẽ căn cử cán bộ di mua Hồ sơ mời thầu.
3.2. Xem xét sơ bộ Hồ sơ mời thầu và lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu
Trưởng dự án và cán bộ dự án tập trung xem xét sơ bộ các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Đưa ra những thông tin chính của Hồ sơ như: thông tin về dự án.
Sau khi đã xem xét sơ bộ, tiến hành lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu. Công việc cụ thể như sau:
Phân công số cán bộ làm Hồ sơ dự thầu, nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ.
Phân công cán bộ, thời gian, mục đích đi khảo sát hiện trường
Lập biện pháp thi công : Lập tất cả các yêu cầu lỹ thuật liên quan đến quá trình thi công theo các quy phạm ngành.
Lập hồ sơ nhân lực phục vụ thi công: Đội trưởng, đội phó, giám sát kỹ thuật…
Lập tiến độ thi công
Để kế hoạch được thực hiện một cách suôn sẻ, tốt đẹp, không vướng mắc, khó khăn nhiều người, ta tiến hành kiểm tra kế hoạch khả thi, rà soát lại các bước trên và báo cáo tất cả các kết quả thu nhận được của đợt đi khảo sát với cấp trên.
3.3. Lập Hồ sơ dự thầu
Căn cứ vào kế hoạch đã lập, cán bộ Phòng Kinh tế thị truờng tiến hành lập Hồ sơ dự thầu:
Lập các thông tin chung về Nhà thầu: Hồ sơ năng lực, Hồ sơ kinh nghiệm…
Bóc tách bản vẽ để đưa ra khối lượng của từng hạng mục trong hồ sơ.
Lập biện pháp thi công, hồ sơ nhân lực và tiến độ thực hiện công trình.
Lập bảng giá dự thầu: Đơn giá chi tiết, Đơn giá tổng hợp.
Lập các hồ sơ khác theo yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ dự thầu được lập xong, Phòng Kinh tế thị trường của Công ty kết hợp với đơn vị trực tiếp lập Hồ sơ dự thầu có nhiệm vụ rà soát lại toàn bộ các bứơc thực hiện ở trên.
3.4. Trình duyệt, hoàn thiện, phôtô, đóng gói và nộp Hồ sơ dự thầu
Lãnh đạo chủ yếu là duyệt giá bỏ thầu, từ đó quyết định giảm giá bao nhiêu % trong Thư giảm giá để khả năng trúng thầu là lớn nhất.
Sau khi được Phòng Kinh tế thị trường kiểm tra chỉnh sửa, lãnh đạo duyệt, cán bộ tiến hành hoàn thiện lần cuối trước khi cho phôtô, đóng gói theo đúng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
Trưởng dự án và cán bộ dự án được uỷ quyền đi nộp Hồ sơ dự thầu theo đúng thời gian, địa điểm. Dự lễ mở thầu và phải trình Biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu cho lãnh đạo.
3.5. Thương thảo và ký kết hợp đồng
Sau khi có kết quả chấm thầu, các bước công việc được tiến hành tiếp theo:
- Nếu chủ đầu tư thông báo trượt thầu: Phòng Kinh tế thị trường có trách nhiệm trình lãnh đạo xem xét và lưu lại trong Hồ sơ dự thầu.
- Nếu chủ đầu tue thông báo trúng thầu : Phòng Kinh tế thị trường có trách nhiệm trình lãnh đạo xem xét và ra quyết định. Rồi giao thông báo trúng thầu, Biên bản khảo sát hiện trường, Hồ sơ dự thầu cho Phòng Kế hoạch đầu tư cập nhật, xem xét và thay mặt Công ty đi thương thảo và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư.
4. Ví dụ về quy trình đấu thầu của Công ty tại dự án
Gói thầu “ Xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh xuân Hà Nội” là gói thầu phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân, công ty đã tham dự và đã trúng thầu. Đây là gói thầu phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của Công ty.
Thông tin bên mời thầu : Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội (số 17, phố Trần Nguyên Hãn, Hà Nội ).
Thông tin về thời gian mua hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu và mở thầu
Thời gian đăng ký và mua hồ sơ : Từ ngày 22/12/2006 đến 30/12/2006 ( trừ ngày thứ 7 và chủ nhật ).
Địa điểm mua hồ sơ : Phòng tổ chức hành chính ( tầng 4) - Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội ( số 17, phố Trần Nguyên Hãn, Hà Nội ).
Giá bán hồ sơ : 500.000 đồng / hồ sơ ( Năm trăm ngàn đồng / một bộ hồ sơ).
Thời gian nộp hồ sơ dự thầu : Trong 3 ngày 26, 27, 28 tháng 01 năm 2007. Kết thúc vào hồi 17h ngày 28/01/2007.
4.1. Thông tin về gói thầu
Phòng kinh tế thị trường của Công ty qua các phương tiện thông tin đã biết đến gói thầu. Phòng tiến hành thu thập và tìm kiếm các thông tin liên quan đến gói thầu, sau đó đã trình lãnh đạo Công ty xem xét. Lãnh đạo Công ty sau khi đã thống nhất và đi đến quyết định tham gia dự thầu gói thầu.
Công ty cử cán bộ Phòng Kinh tế thị trường mua Hồ sơ mời thầu, và nghiên cứu sâu hơn về gói thầu
Dự án xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh Xuân – Hà Nội ( xây dựng chung cư cho thuê )
Quy mô dự án : Tổng diện tích khu vực quy hoạch là 94,3710 ha
Tổng diện tích đất : 4.471 m2
Mật độ xây dựng : 60 %
Hệ số sử dụng đất : 4,32
Tầng cao trung bình : 7,2 tầng
Vị trí : Khu vực quy hoạch thuộc địa bàn phường Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội và Phường Trung Hoà - Cầu Giấy.
Ranh giới :
+ Phía Đông _ Nam : giáp khu vực dân cư Phường Nhân Chính và Phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
+ Phía Tây _ Nam : Giáp đường vành đai 3.
+ Phía Tây _ Bắc : Giáp khu đất ruộng và khu dân cư phường Trung Hoà - Quận Cầu Giấy – Hà Nội.
+ Phía Đông _ Bắc : Giáp sông Tô Lịch và đường vành đai 2.
4.2. Lập Hồ sơ dự thầu
Danh mục Hồ sơ dự thầu bao gồm :
- Đơn dự thầu;
- Bảo lãnh dự thầu;
- Bảng giá dự thầu;
- Bảng kê xác nhận đủ các thành phần của Hồ sơ mời thầu;
- Thông tin về tư cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm;
- Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật;
- Bảng kê liên danh, Bảng kê các nhà thầu phụ, cam kết vật tư.
Ta xem xét Hồ sơ dự thầu của gói thầu theo 3 nhóm nội dung chính sau:
Nội dung hành chính, pháp lý
Nội dung kỹ thuật
Nội dung thương mại tài chính
4.2.1. Nội dung hành chính, pháp lý
Bao gồm : Đơn dự thầu, Bảo lãnh dự thầu, Bảng kê xác nhận đã đủ các thành phần của Hồ sơ mời thầu, Bảng kê liên danh, Bảng kê các nhà thầu phụ, Giấy đảm bảo cung cấp vốn tín dung của Ngân hàng.
4.2.2. Nội dung kỹ thuật
Trước hết Công ty đưa ra bảng mô tả năng lực kỹ thuật ( gồm năng lực nhân sự, năng lực tài chính và năng lực máy móc thiết bị). Sau đó trình bày về các biện pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu qua nội dung “ Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật”. Đây là nội dung khá phức tạp, có thể tóm tắt ngắng gọn như sau:
Đặc tính kỹ thuật, chất lượng, vật tư và vật liệu xây dựng.
Nhà thầu cam kết tất cả các loại vật liệu xây dựng, vật liệu liên quan đều tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn quy phạm có liên quan ứng với từng loại vật liệu. Đồng thời, tất cả các loại vật liệu sẽ được nhà thầu vận chuyển đến công trường sớm để có thể lấy mẫu và kiểm tra khi cần thiết.
Tổ chức công trường
Cơ cấu tổ chức thi công đượ thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến
Cơ cấu công trường bao gồm : Ban chỉ huy công trường và các đội thi công. Tại Ban chỉ huy công trường tập trung các cán bộ kỹ thuật chủ chốt của Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức, quản lý thi công tại các công trường xây dựng, ngoài ra còn có một số bộ phận chuyên môn giúp việc. Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ các công việc trên công trường và cũng là nơi liên lạc trực tiếp với Ban quản lý dự án và Công ty để giải quyết các vấn đề nảy sinh tại hiện trường.
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức công trường
Ban quản lý dự án
Tư vấn thiết kế
Tư vấn giám sát
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Ban chỉ huy
công trường
Hành chính, thủ kho,
bảo vệ
Cung ứng vật tư,
cơ giới
Giám sát chất lượng, an toàn
Tổ trắc địa
Đội xây lắp 1
Đội xây lắp 2
Đội xây lắp 3
Bảng 1.4 : Thống kê quy hoạch sử dụng đất của dự án
STT
Loại đất
Diện tích (m2)
Tỷ lệ ( % )
1
Đất ở
247.348
29,07
2
Đất công cộng
85.137
9,02
3
Đất chức năng hỗn hợp
53.822
5,70
4
Đất trường học, nhà trẻ
31.789
3,37
5
Đất cơ quan, xí nghiệp
129.165
13,69
6
Đất diện tích tưởng niệm
5.065
0,54
7
Đất quân đội
9.737
1,03
8
Đất dự trữ
18.131
1,92
9
Đất cây xanh mặt nước
86.838
9,21
10
Đất giao thông
288.439
25,27
11
Bãi đỗ xe
11.239
1,19
12
Tổng cộng
943.710
100 %
4.2.3. Nội dung thương mại tài chính
Nội dung này đưa ra bảng giá chào thầu. Căn cứ tính giá dự thầu của Công ty:
- Hồ sơ mời thầu của Bên mời thầu;
- Thông tư 03/2005/TT-BXD; 07/2006/TT-BXD;05/2007/TT-BXD;
- Đơn giá xây dựng cơ bản mới nhất của thành phố Hà Nội
- Giá dự toán các loại vật liệu tại nơi thi công công trình.
- Các văn bản, thông tư hiện hành của Nhà nước tại thời điểm dự thầu.
STT
Chi phí
Giá trị (đồng)
1
Chi phí vật xây lắp
464,800,000,000
2
Chi phí thiết bị
4,090,000,000
1.Thang máy
3,000,000,000
2.Máy phát điện
350,000,000
3.Thiết bị chống sét
90,000,000
4. Trạm biến thế
550,000,000
5. Máy bơm nước
100,000,000
3
Chi phí khác
11,511,691,483
4
Lãi vay 10%
9,777,866,409
5
Giá chào thầu trước thuế
74,963,642,466
6
Thuế VAT 10%
11,861,212,000
7
Tổng vốn( Giá chào thầu sau thuế )
86,824,854,466
Bảng 1.5. Bảng giá chào thầu tổng hợp sau thuế
4.3. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia buổi mở thầu
Hồ sơ dự thầu được nộp trước 08 giờ 30 phút, ngày 27 tháng 01 năm 2007.
Thời gian mở thầu : 14 giờ ngày 05 tháng 05 năm 2007 ( thứ 7 )
Địa điểm mở thầu : Phòng 409 - Tầng 4 Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Tham gia buổi mở thầu có 3 cán bộ Phòng Kinh tế thị trường. Buổi mở thầu kết thúc, cán bộ tham dự có trách nhiệm trình cấp lãnh đạo biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu.
Trong buổi đấu thầu, một số nhà thầu đã đưa ra giá chào thầu như sau :
- Công ty cổ phần xây dựn Thăng Long : 90,546,357,506 đồng
- Công ty Vinaconex : 79,279,359,264 đồng
4.4. Thương thảo và ký kết hợp đồng
Sau khi nộp thầu, Phòng Kinh tế thị trường theo dõi quá trình chấm thầu và sẵn sàng giải đáp các thắc mắc về Hồ sơ dự thầu của Bên mời thầu cũng như Chủ đầu tư.
Kết thúc chấm thầu, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã trúng thầu gói thầu “ Xây dựng nhà ở cho thuê hai bên đường Láng Hạ - Thanh Xuân – Hà Nội”. Phòng Kinh tế thị trường giao Thông báo trúng thầu, Biên bản khảo sát hiện trường, Hồ sơ dự thầu cho Phòng Kế hoạch đầu tư cập nhật, xem xét và thay mặt Công ty đi thương thảo và ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư.
5. Những thành tựu đã đạt được trong công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng công ty đầu tư và xây dựng Hà Nội, do đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xây lắp, từ xây lắp các hệ thống đường dây, trạm biến áp, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước đến xây dựng các công trình Công nghiệp và dân dụng. Với lĩnh vực hoạt động đó, Công ty đã đóng góp đáng kể vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong thời gian qua, hầu hết các gói thầu mà Công ty tham dự và trúng thầulà các gói thầu trong nước với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Mà các công trình đó trải dài trên mọi miền đất nước và đều thuộc lĩnh vực xây lắp.
Bảng 1.5 : Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số công trình
tham gia dự thầu
Công trình
50
39
45
58
Số công trình
trúng thầu
Công trình
34
28
37
43
Giá trị thắng thầu
Triệu đồng
115.428
123.137
194.358
232.429
( Nguồn: Báo cáo kết quả đấu thầu từ năm 2005 đến năm 2008 )
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2006 – 2008, số lượng công trình tham gia dự thầu và số công trình trúng thầu của Công ty tăng lên tuy là không vượt trội và kèm theo đó là giá trị thắng thầu cũng tăng lên. Năm 2006, số công trình tham dự thầu là 39 công trình, đến năm 2008 con số này là 58. Số lượng công trình trúng thầu năm 2006 là 28 công trình, cho đến năm 2008 số lượng công trình trúng thầu là 43. Giá trị thắng thầu năm 2006 chỉ là 123.137 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 là 232.429 triệu đồng. Riêng từ năm 2005 đến năm 2006 có xu hướng giảm, trong đó số công trinh tham gia dự thầu năm 2005 là 50 công trình giảm xuống còn 39 công trình năm 2006, số công trình trúng thầu cũng giảm xuống từ 34 công trình năm 2005, còn là 28 công trình năm 2006. Mặc dù vậy, giá trị thắng thầu năm 2006 lớn hơn năm 2005, điều này cho thấy rằng năm 2006 công ty đã trúng thầu những gói thầu có giá trị lớn hơn so với những gói thầu năm 2005.
Hình 1.4: Biểu đồ so sánh số công trinh tham gia dự thầu và số công trinh trúng thầu qua các năm 2005 – 2008
Năm
Tỷ đồng
Qua số liệu và biểu đồ, ta có thể thấy được rằng tỷ lệ số công trình trúng thầu tăng lên từ năm 2005( 68%) đến năm 2006 (71,79%) đến năm 2007 (82,22%).Riêng năm 2008 tỷ lệ trúng thầu chỉ là 74, 14% . Như vậy từ năm 2007 đến năm 2008 thì tỷ lệ trúng thầu giảm xuống từ 82,22% xuống còn 74,14%.
Từ những số liệu và biểu đồ đã phân tích ở trên, có thể thấy qua các năm từ 2005 đến 2008, công tác đấu thầu đã có nhiều thành tựu, kết quả to lớn bằng việc số lượng công trình tham gia đấu thầu và số công trình trúng thầu hầu như là tăng lên, cùng với đó là tỷ lệ công trình trúng thầu so với số công trình tham gia dự thầu tăng lên, điều này cho thấy hiệu quả của công tác đấu thầu của Công ty qua các năm.
Bảng 1.6 : Số lượng và giá trị các công trình trúng thầu xét theo hình thức trúng thầu của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Số công trình trúng thầu
Trong đó:
Đấu thầu:
- Số lượng
- Tỷ trọng (%)
Chỉ định thầu:
- Số lượng
- Tỷ trọng (%)
34
27
69
7
31
28
20
60
8
40
37
31
84
6
16
43
39
91
4
9
2.Giá trị thắng thầu ( triệu đồng)
Trong đó:
Đấu thầu:
- Giá trị
- Tỷ trọng (%)
Chỉ định thầu:
- Giá trị
- Tỷ trọng (%)
115.428
108.533
94
6.895
6
123.137
117.161
95
5.976
5
194.358
175.346
90
19.012
10
232.429
216.587
93
15.842
7
( Nguồn : Báo cáo Tổng kết công tác đấu thầu năm 2005 – 2008 của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.)
Có thể thấy được rắng số lượng công trình tráng thầu có xu hướng ngày càng tăng lên, tuy số lượng tăng đó không lớn. Từ năm 2006 đến năm 2008 thi xu hướng tăng lên từ 28 công trình trúng thầu năm 2006 đến năm 2008 con số này đã là 43. Riê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.doc