Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tại tỉnh miền núi Cao Bằng

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH 3

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH 3

1. Sự cần thiết khách quan của BHXH. 3

2. Bản chất và chức năng của BHXH 7

2.1 Bản chất: 7

2.2 Chức năng: 9

3. Quan điểm về BHXH 11

3.1. Chính sách BHXH. 12

3.2. Nhà nước và Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ, trách nhiệm BHXH cho người lao động, đồng thời người lao động cũng phải tự BHXH cho mình. 12

3.3. Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp. . 13

3.4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố sau 13

3.5. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHXH. 13

4. Quỹ BHXH 13

4.1. Khái niệm: 13

4.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH 14

4.2.1 Sự đóng góp của người lao động 14

4.2.2 Sự đóng góp của người sử dụng lao động 14

4.2.3 Nhà nước đồng và hỗ trợ 14

4.2.4 Các ngồn thu khác. 15

4.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH. 16

5. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH trên thế giới và ở Việt Nam. 17

5.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của BHXH trên thế giới. 17

5.2. Quá trình thực hiện BHXH ở Việt Nam. 18

II. QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH, BHYT 22

1. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT 22

2. Sự cần thiết phải quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. 28

3. Nội dung quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. 29

3.1. Quản lý đăng ký tham gia BHXH. 29

3.2 Quản lý thu nộp BHXH 33

3.3. Quản lý di biến động đối tượng 36

4. Công cụ quản lý 36

4.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH thông qua công cụ pháp luật. 36

4.1.1. Đối tượng tham gia BHXH: 37

4.1.2 Đối tượng tham gia BHYT: 39

4.2 Quản lý đối tượng tham gia BHXH thông qua công cụ quản lý tác nghiệp 41

4.2.1 Sổ đăng ký đối tượng tham gia BHXH 41

4.2.2 Bản kê khai danh sách người lao động tham gia BHXH: 42

4.2.3 Sổ BHXH. 44

4.2.4 Phiếu khám chữa bệnh, thẻ BHYT 50

4.2.5 Các tài liệu hồ sơ giấy tờ khác: 53

4.2.6 Hệ thống máy tính: 54

4.2.7 Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý đối tượng tham gia BHXH 54

5. Trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. 55

5.1 Nhà Nước 55

5.2 Cơ quan BHXH 56

5.3 Đơn vị sử dụng lao động 56

5.4 Người lao động 56

6. Nguyên tắc trong quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội 56

7. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong quản lý đối tượng tham gia BHXH 58

7.1 Sử dụng thẻ BHXH để quản lý người lao động ở Mỹ 58

7.2 Sử dụng tài khoản cá nhân ở Malaysia: 60

7.3 Ở một số nước khác: 60

7.4 Tham luận về vấn đề đăng ký tham gia và thu BHXH cùng các chế tài bắt buộc đóng BHXH của ông Hector Inductivo. 62

7.4.1 Về vấn đề đăng ký tham gia chương trình BHXH. 62

7.4.2 Về vấn đề thu đóng góp BHXH. 65

Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở TỈNH MIỀN NÚI CAO BẰNG. 66

I. VÀI NÉT VỀ TỈNH CAO BẰNG 66

1. Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng: 66

2. Vài nét về cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng 66

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 66

2.2 Chức năng và nhiệm vụ 67

2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Tỉnh Cao Bằng. 69

II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN BHXH Ở TỈNH CAO BẰNG. 69

1.Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chính sách BHXH ở Tỉnh miền núi Cao Bằng. 69

1.1 Thuận lợi 69

1.2 Khó khăn 70

2. Những kết quả đã đạt được: 71

III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH Ở TỈNH CAO BẰNG. 72

1. Công tác đăng ký tham gia BHXH: 75

2. Công tác thu BHXH. 95

3. Quản lý di biến động đối tượng tham gia BHXH. 99

4. Đánh giá công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH 105

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH Ở TỈNH CAO BẰNG 109

I. MỤC TIÊU CỦA NGÀNH BHXH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020. 109

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI TỈNH CAO BẰNG. 110

1. Giải pháp 110

1.1. Các giải pháp chung cho việc thực hiện chính sách BHXH. 110

1.1.1 Hoàn thiện công cụ quản lý Nhà Nước về BHXH. 110

1.1.2 Tăng cường công tác tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ: 113

1.1.3 Thực hiện tốt ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý BHXH. 117

1.1.4 Nâng cao hiệu quả tuyên truyền về BHXH. 120

1.1.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và công tác pháp chế trong hoạt động quản lý BHXH 123

1.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý đối tượng tham gia BHXH. 125

1.2.1 Cần phải có các biện pháp bắt buộc đăng ký tham gia BHXH. 125

1.2.2 Cần phải có các chế tài bắt buộc đóng BHXH: 126

1.2.3 Nâng cao vai trò của công đoàn cơ sở trong việc thực hiện chính sách BHXH. 129

1.2.4 Hoàn thiện khâu lưu trữ hồ sơ; cấp, quản lý, sử dụng sổ BHXH. 131

1.2.5 Hoàn thiện các công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH. 133

2. Kiến nghị 136

2.1 Đối với Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội 136

2.2 Đối với Chính phủ: 136

2.3 Đối với BHXH Việt Nam 137

2.4 Đối với Tỉnh Ủy, UBND Tỉnh Cao Bằng: 138

2.5 Đối với BHXH tỉnh Cao Bằng 139

KẾT LUẬN 140

Tài liệu tham khảo 141

 

 

doc147 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2734 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tại tỉnh miền núi Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họ một mã số đăng ký (thường được gọi là số BHXH). Số BHXH cũng phải được kiểm tra chặt chẽ để tránh việc cấp trùng mã số cho hai hay nhiều người lao động. Hồ sơ của người lao động bao gồm: hồ sơ thông tin người lao động và tài khoản đóng BHXH của người lao động. + Hồ sơ thông tin người lao động: bao gồm các dữ liệu về người lao động được khai trong đơn đăng ký. Hồ sơ này cũng phải được cập nhật hoá khi có bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng của người lao động như thay đổi địa chỉ công tác hoặc nơi làm việc… + Hồ sơ đóng BHXH của người lao động: đối với từng hồ sơ thông tin người lao động phải có một bản sao tài khoản đóng BHXH, tại đây các khoản đóng của người lao động được ghi lại và lưu giữ. Khi yêu cầu hưởng một chế độ được nộp bởi người lao động, các khoản đóng BHXH được lưu trong hồ sơ này sẽ được xem xét nhằm xác định quyền và khoản trợ cấp được hưởng. 7.4.2 Về vấn đề thu đóng góp BHXH. Như chúng ta đã biết, thành công của chương trình BHXH sẽ phụ thuộc phần lớn vào khả năng thu các khoản đóng góp BHXH. Trong việc thu BHXH, có hai yêu cầu cơ bản áp đặt lên chủ sử dụng lao động đó là : nộp đóng BHXH thường kỳ (hàng tháng); Nộp bản danh sách và kê khai thường kỳ cung cấp các chi tiết của việc đóng BHXH liên quan tới từng người lao động. - Khi nộp đóng BHXH, các chủ sử dụng lao động được yêu cầu điền vào một mẫu đơn nộp tiền. Mẫu đơn này thường bao gồm các thông tin sau: Tên và số đăng ký của chủ sử dụng lao động nộp BHXH; Tổng số tiền nộp; Khoảng thời gian ứng với số tiền nộp; Số lượng người lao động tương ứng được đóng BHXH. Mẫu đơn này sẽ được làm cơ sở để lưu vào hồ sơ nộp BHXH của chủ sử dụng lao động. - Nộp bản danh sách kê khai đóng BHXH: trong bản danh sách này bao gồm số đăng ký của chủ sử dụng lao động nộp BHXH và các chi tiết của các khoản đóng BHXH của từng cá nhân người lao động. Bản danh sách dùng để gửi đến cho người lao động để họ có thể biết được thông tin và số tiền BHXH mà chủ sử dụng đã đại diện cho họ đóng vào quỹ BHXH. Ngoài ra nó còn là một công cụ để đối chiếu với tổng só tiền đóng góp thực tế của chủ sử dụng lao động. Chương II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở TỈNH MIỀN NÚI CAO BẰNG. I. VÀI NÉT VỀ TỈNH CAO BẰNG 1. Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng: Cao bằng là một tỉnh miền núi biên giới có diện tích tự nhiên 6690,72 km2, rừng núi chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh. Số dân có khoảng trên 50 vạn người, dân số phân bố không đồng đều, phần đông dân số là sản xuất nông nghiệp. Cao Bằng có 01 Thị xã và 12 Huyện với 189 xã, phường, trong đó có 131 xã đặc biệt khó khăn. Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, kinh tế chậm phát triển, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp kém, có sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng miền. 2. Vài nét về cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Cùng với BHXH cả nước, BHXH tỉnh Cao Bằng được thành lập theo quyết định số 97/QĐ- TCCB ngày 4/8/1995 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1995 với 57 cán bộ công chức viên chức từ hai ngành Lao động- Thương binh và Xã hội ; Liên đoàn lao động chuyển sang. Từ ngày thành lập đến nay đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, từ chỗ chỉ có 57 cán bộ, công chức, viên chức (1995) đến nay toàn ngành đã có 158 cán bộ, công chức, viên chức (kể cả hợp đồng). Trong lĩnh vực công tác chuyên môn và thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương, hàng năm BHXH tỉnh Cao Bằng đều tổ chức thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và của Tỉnh giao. Các chế độ và quyền lợi về BHXH, BHYT của các đối tượng tham gia đều đảm bảo, số đối tượng tham gia ngày càng được mở rộng. Trong gần 10 năm phát triển và trưởng thành, BHXH tỉnh Cao Bằng đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Uỷ ban nhân dân Tỉnh Cao Bằng tặng thưởng nhiều bằng khen cho tập thể và cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua của ngành. Các hoạt động văn hoá thể thao đã có bước phát triển mới; BHXH Cao Bằng đã đạt giải cao trong các hội diễn văn nghệ và hội thao do Ngành, Địa phương tổ chức. Nhìn lại chặng đường 10 năm hoạt động, mặc dù còn rất nhiều khó khăn về kinh tế chính trị, xã hội song BHXH tỉnh Cao Bằngluôn luôn vững vàng từng bước khẳng định vị trí của mình và đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao phó. 2.2 Chức năng và nhiệm vụ Chức năng: BHXH tỉnh Cao Bằng là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh Cao Bằng, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ chính sách BHXH, BHYT và quản lý Quỹ BHXH của người tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn Tỉnh. Nhiệm vụ: - Xây dựng chương trình kế hoạch năm trình Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện. - Tổ chức thực hiện thu các khoản đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện, tổ chức xét duyệt hồ sơ, giải quyết các chính sách BHXH, BHYT; cấp các loại sổ, thẻ BHXH. - Tổ chức quản lý lưu trữ hồ sơ và phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT. - Tổ chức hợp đồng với cơ sở KCB hợp pháp để phục vụ người có sổ, thẻ BHXH theo quy định. Đồng thời thực hiện công tác giám định chi KCB tại các cơ sở KCB để đảm bảo KCB cho người có sổ, thẻ BHXH và chống lạm dụng quỹ KCB; Hướng dẫn nghiệp vụ giám định chi đối với BHXH cấp huyện. - Thực hiện quản llý sử dụng các nguồn kinh phí; chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà Nước, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hướng dẫn BHXH cấp huyện thực hiện. - Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ BHXH cho đối tượng đúng quy định, theo dõi danh sách chi trả của BHXH cấp huyện cung cấp. - Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh; Kiến nghị với các cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý Nhà Nước và cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng lao động hoặc cơ sở KCB để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về các chế độ BHXH, BHYT. - Thực hiện hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, khiếu nại về BHXH của các đối tượng tham gia BHXH và thông tin tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH của Nhà Nước. - Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ BHXH trên địa bàn rtỉnh; ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động của BHXH tỉnh. - Quản lý tổ chức, biên chế cán bộ, công chức, viên chức, tài chính và tài sản thuộc BHXH tỉnh theo phân cấp của BHXH Việt Nam và UBND Tỉnh theo quy định. - Thực hiện chế độ báo cáo với BHXH Việt Nam và UBND Tỉnh theo quy định. 2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Tỉnh Cao Bằng. BAN GIÁM ĐỐC Phòng Chế độ chính sách Phòng Thu Phòng Bảo hiểm Tự nguyện Phòng Kế hoạch – Tài chính Phòng Tổ chức – Hành chính Phòng Giám định chi Phòng Công nghệ thông tin Phòng Kiếm tra BHXH Huyện, Thị Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH Tỉnh Cao Bằng II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN BHXH Ở TỈNH CAO BẰNG. 1. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện BHXH ở Tỉnh miền núi Cao Bằng. 1.1. Thuận lợi: Ngay từ khi mới ra đời, BHXH Tỉnh Cao Bằngđã có những thuận lợi cơ bản ssau. - BHXH Tỉnh Cao Bằng luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Sự phối hợp chặt chẽ của các ngành các cấp, các đơn vị sử dụng lao động trong tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho BHXH Tỉnh thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao - Thực hiện các chế độ, chính sách BHXH theo cơ chế đổi mới của Đảng và Nhà Nước ta đối với các thành phần kinh tế đã được đông đảo quần chúng lao động đón nhận, đồng tình ủng hộ, nhân dân phấn khởi vì các chế độ chính sách đối với người tham gia và hưởng BHXH giữa các thành phần kinh tế được bình đẳng về quyền lợi. - Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH địa phương hoạt động khá hiệu quả; Kết quả thu năm sau cao hơn năm trước, tổ chức chi trả đầy đủ kịp thời cho các đối tượng hưởng BHXH, góp phần cùng BHXH cả nước hình thành quỹ BHXH tập trung độc lập với NSNN. - Công tác tuyên truyền các chính sách chế độ mới tới người dân được thực hiện một cách sâu rộng: các cơ quan thông tin tuyên truyền đã có nhiều tin bài phản ánh về tổ chức thực hiện công tác BHXH, góp phần nâng cao nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động ở địa phương. 1.2 Khó khăn - Cao Bằng là tỉnh miền núi, đường sá đi lại khó khăn, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông lâm nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh phần lớn ở quy mô nhỏ, số lao động không nhiều nên việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. - Năm 2003 BHYT sáp nhập vào BHXH làm cho số đối tượng phải quản lý của cơ quan BHXH tăng lên đáng kể, công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH theo đó cũng gặp nhiều khó khăn hơn; Khối lượng công việc lớn trong khi đó số cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ lại chưa nhiều, không được đào tạo cơ bản về công tác tài chính, lao động, tiền lương, nhất là trong lĩnh vực BHXH. Bên cạnh đó cơ sở vật chất phương tiện làm việc làm việc thiếu thốn, chưa đảm bảo do vậy không tránh khỏi những khó khăn nhất định khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Địa hình rộng lớn, phức tạp, làm cho công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH cũng không được thường xuyên chặt chẽ. Nhiều vùng xa xôi hẻo lánh trình độ dân trí thấp, kinh tế kém phát triển… gây khó khăn cho việc vận động người dân tham gia BHXH, BHYT tự nguyện. - Các cơ sở KCB nhất là tuyến y tế cơ sở còn thiếu thốn về trang thiết bị giúp cho chuẩn đoán, điều trị. Vì vậy, chưa triển khai KCB- BHYT về hết các trạm y tế xã phường; bệnh nhân chuyển bệnh viện tuyến tỉnh nhiều và bệnh rất nặng dẫn tới quá tải, chi phí điều trị cao mà số lượng ngưòi tham gia BHYT ít do đó không cân đối được thu chi Quỹ KCB. - Phần mềm quản lý đối tượng tham gia BHXH, thẩm định hồ sơ giải quyết chế độ chưa ổn định nên quá trình sử dụng hiệu quả chưa cao, còn nhiều sai sót trong khâu in, cấp thẻ BHYT,phiếu KCB cho các đối tượng tham gia BHXH. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng bằng sự nỗ lực và quyết tâm cao, BHXH Tỉnh Cao Bằng đã phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao và đạt được một số kết quả nhất định trong công tác BHXH. 2. Những kết quả đã đạt được: Kể từ khi thành lập BHXH Tỉnh Cao Bằng đã được 10 năm, qua 10 năm thực hiện chính sách BHXH thì BHXH Tỉnh Cao Bằng luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh, các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền. Đại đa số cán bộ, công chức, viên chức của BHXH Tỉnh Cao Bằng không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đoàn kết xây dựng đơn vị trưởng thànhvề mọi mặt, đội ngũ cán bộ công chức có kinh nghiệm, vững vàng về chính trị, chắc về chuyên môn, phát huy dân chủ trong mọi công việc, chủ động sáng tạo đóng góp trí tuệ, phấn đấu hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Ngay sau khi đi vào hoạt động, cùng với hoàn thiện khâu tổ chức; Đơn vị đồng thời triển khai ngay việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, đảm bảo sự ổn định, kịp thời và đúng chế độ cho người lao động trên địa bàn quản lý. Xác định công tác thu là nhiệm vụ trọng tâm của ngành, năm 1997 toàn tỉnh có 18630 lao động tham gia BHXH (chủ yếu là những người làm công ăn lương) thu được trên 16,859 tỷ đồng. Đến năm 2005 số đối tượng tham gia BHXH, BHYT đã tăng lên 88.436 người. Với số thu cả năm là hơn 80878 tỷ đồng. Công tác bảo hiểm tự nguyện cũng được tăng trưởng theo từng năm, đặc biệt năm 2004 là năm hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch ngay từ đầu Quý IV/ 2004. BHXH bắt buộc đã từng bước được hoàn thiện và phát triển, người lao động tham gia BHXH, BHYT đã được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách do Đảng và Nhà Nước quy định. Chất lượng KCB- BHYT đã được nâng cao lên rõ rệt, các đối tượng BHXH, BHYT vùng sâu, vùng xa đã được tiếp cận với dịch vụ y tế hiện đại và thuận tiện nhất. Người dân ngày càng tin tưởng và chính sách của Đảng và Nhà Nước nên tích cực tham gia BHXH, BHYT. III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH Ở TỈNH CAO BẰNG. Trong thời gian qua, BHXH Tỉnh Cao Bằng đã thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH trong điều kiện có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH đã được thực hiện thông qua một số khâu cơ bản như: công tác đăng ký tham gia, cấp phát sổ BHXH, thẻ BHYT, phiếu KCB; tiến hành công tác tổng hợp thống kê, phân loại đối tượng tham gia BHXH, BHYT; theo dõi các biến động tăng giảm về số lượng lao động, quỹ lương của người lao động…nhằm có những biện pháp thích hợp để quản lý đối tượng tham gia một cách chặt chẽ, đảm bảo thực hiện tốt chính sách BHXH đối với mọi người dân trong xã hội. Căn cứ vào các quy định chung của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tình hình cụ thể của địa phương, BHXH Tỉnh Cao Bằng đã đề ra quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH như sau: Bước 1: Đăng ký tham gia BHXH, BHYT: Doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng thuộc diện bắt buộc hoặc tự nguyện tham gia BHXH có trách nhiệm đăng ký tham gia BHXH, BHYT với cơ quan BHXH nơi cơ quan đơn vị đóng trụ sở. Hồ sơ đăng ký bao gồm : + Công văn Đăng ký tham gia NHXH, BHYT (bản đăng ký kê khai theo mẫu của BHXH Việt Nam sử dụng trong taòn ngành). + Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH (mẫu C45- BH), BHYT (mẫu C45a- BH). Đơn vị tham gia lập theo hai mẫu trên. Nếu người tham gia BHXH đăng ký tham gia lần đầu thì đơn vị sử dụng lao động phải nộp cả hồ sơ tuyển dụng cho cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng. Nếu là lao động thuyên chuyển đến muốn tham gia BHXH tiếp thì phải có quyết định thuyên chuyển của cơ quan có thẩm quyền và có đầy đủ giấy tờ chứng nhận rằng đã tham gia BHXH đầy đủ ở đơn vị công tác cũ. + Hồ sơ hợp pháp về địa vị và người lao độngtrong danh sách (Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, bảng thanh toán tiền lương hàng tháng...) Bước 2: cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thông báo kết quả thẩm định danh sách tham gia BHXH, BHYT, mức đóng, số tiền phải đóng hàng tháng...đối với BHXH, BHYT bắt buộc. Tiến hành ký kết hợp đồng về BHYT tự nguyện vói các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng. Hồ sơ này phải có đầy đủ chữ ký của người sử dụng lao động, xác nhận của cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng. Hồ sơ này được lưu giữ tại cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng một bản, tại đơn vị sử dụng lao động một bản. Bước 3: Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết với cơ quan BHXH để tiến hành đóng BHXH, BHYT. Mức đóng góp mà đơn vị nộp là 23 % tổng quỹ lương hàng tháng. Trong đó 20 % quỹ lương tháng là đóng cho 5 chế độ BHXH theo quy định hiện hành, còn 3 % tổng quỹ lương tháng là đóng góp vào quỹ KCB cho BHYT. Trong 23 % tổng quỹ lương tháng có 17% tổng quỹ lương tháng là phần của người sử dụng lao động phải nộp cho cơ quan BHXH, còn 6% là phần mà đơn vị sử dụng lao động nộp hộ cho người lao động. Bước 4: Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng ký tham gia BHXH, BHYT về số lao động, tiền lương hoặc phụ cấp tính đóng BHXH thì đơn vị quản lý đối tượng phải lập danh sách điều chỉnh theo mẫu C47- BH gửi cơ quan BHXH để kịp thời điều chỉnh mức đóng, thông qua đó cơ quan BHXH sẽ tính toán số tiền phải nộp cho đơn vị. Bước 5: Dựa vào danh sách lao động tham gia BHXH hàng tháng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm thu, đôn đốc việc thu BHXH của đơn vị, sau đó chuyển tiền vào tài khoản của cơ quan BHXH tại Kho bạc Nhà nước Tỉnh Cao Bằng. Ngày 30 của tháng cuối quý cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng, đơn vị sử dụng lao động tiến hành đối chiếu số liệu nộp BHXH, BHYT theo mẫu C46- BH, theo nguyên tắc ưu tiên tính đủ mức đóng BHYT bắt buộc để xác định số tiền thừa, thiếu còn phải nộp. Số tiền thiếu sẽ được đóng tiếp vào quý sau và số tiền thừa cũng được đối trừ trực tiếp vào quý sau. Việc đối chiếu này được tiến hành dựa trên các căn cứ là danh sách tham gia đóng BHXH, BHYT, tăng giảm lao động và quỹ tiền lương hàng tháng của đơn vị. Hợp đồng lao động của đơn vị ký với người lao động, bảng thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động của đơn vị. Sau đó cơ quan BHXH sẽ thực hiện việc ghi xác nhận trên sổ BHXH cho từng người lao động. Bước 6: Cấp và ghi sổ BHXH cho người tham gia BHXH. Không phải cứ đăng ký tham gia BHXH là người lao động sẽ được cấp và ghi sổ ngay. Cơ quan BHXH tỉnh sẽ tiến hành cấp và ghi sổ BHXH cho người lao động nếu đã đóng được 3 tháng đối với các đơn vị trong khu vực quốc doanh, còn đối với các đơn vị ngoài quốc doanh thì thời gian này là 1 năm. Với quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH như trên thì trong thời gian vừa qua BHXH tỉnh Cao Bằng đã tổ chức thực hiện và đạt được những kết quả nhất định trong công tác này. Sau đây là tình hình thực hiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng: 1. Công tác đăng ký tham gia BHXH: Nhận thức được Đăng ký tham gia BHXH là một quy trình xác định cơ quan đơn vị sử dụng lao động và người lao động thuộc diện bảo hiểm nhằm mục đích thiết lập các hồ sơ quản lý đầy đủ về họ. Chính vì vậy ngay từ khi bắt tay vào thực hiện chính sách BHXH, cơ quan BHXH Tỉnh Cao Bằng đã tiến hành đăng ký tham gia cho các đơn vị sử dụng lao động cũng như thông qua các đơn vị sử dụng lao động để giúp người lao động đăng ký vào hệ thống BHXH. Công tác đăng ký tham gia đã được thực hiện theo đúng quy trình như trên đã nêu, cơ quan BHXH đã nỗ lực hết sức để nhằm nhận diện, xác định các đơn vị thuộc diện bắt buộc nhưng chưa đăng ký tham gia vào hệ thống, nhờ có sự phối hợp của các cơ quan quản lý liên quan mà công tác đăng ký tham gia đã được thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu quả. Số lượng các đơn vị sử dụng lao động và người lao động tham gia BHXH ngày càng tăng lên đáng kể. Biểu 1: Tình hình tham gia BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2001 - 2005 Năm Số Đơn vị LĐ Tốc độ tăng liên hoàn của số Đơn vị LĐ (%) Số LĐ (Người) Tốc độ tăng liên hoàn của số LĐ (%) 2001 519 - 24.388 - 2002 524 1 24.462 1 2003 672 28 94.272 285 2004 683 2 92.096 - 3 2005 721 6 88.346 - 4 Nguồn: BHXH Tỉnh Cao Bằng Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Số Đơn vị tham gia BHXH liên tục tăng nhưng tăng chậm qua các năm. Nếu năm 2001 có 519 đơn vị đăng ký tham gia thì đến năm 2005 số đơn vị tăng lên 721, tức là chỉ tăng 1,39 lần so với năm 2001. Trong đó năm 2003 là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất (28%), so với năm 2002 thì số đơn vị tham gia tăng lên 148 đơn vị (từ 524 đơn vị lên 672 đơn vị). Đó là do đầu năm 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định 01/2003/NĐ- CP về sửa đổi bổ sung một số điều của điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/ 01/ 1995, trong đó Nghị định đã mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ra đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp theo hợp đồng từ 3 tháng trở lên; Hộ kinh doanh cá thể, HTX… - Số lao động tham gia BHXH từ năm 2001đến năm 2003 có xu hướng tăng và tăng mạnh nhất vào năm 2003 (số đối tượng lên đến 94.272). Đó là do chủ trương mở rộng đối tượng tham gia BHXH của Đảng và Nhà nước ta. Đặc biệt năm 2002 sáp nhập BHYT vào BHXH làm cho số đối tượng tăng đột biến từ 24.462 người lên 94.272 người (năm 2003) tức là tăng gấp 3,85 lần so với năm 2002. Tuy nhiên theo báo cáo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội thì trong số 40 vạn người tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên thì có khoảng 165.000 người thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên cơ quan BHXH chỉ nắm được khoảng 125.000 người (tức là chỉ bằng 71,4% so với số liệu của Sở LĐ- TBXH) trong số đó lại chỉ có 94.272 người thực tế tham gia BHXH, bằng 57,1% so với số liệu thống kê của Sở LĐ- TBXH. Như vậy còn khoảng hơn 70.000 người (chiếm 42,9%) thuộc diện bắt buộc tham gia nhưng chưa được tham gia BHXH theo luật định. Qua thực tế tìm hiểu cho thấy số đối tượng không được tham gia BHXH chủ yếu thuộc các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, HTX, đặc biệt là các tổ chức dân lập, tư thục, các tổ chức cá nhân đăng ký kinh doanh nhỏ lẻ có thuê lao động; Tuy nhiên có một số doanh nghiệp Nhà nước cũng không đóng BHXH đầy đủ cho người lao động như Công ty Mía đường Cao Bằng, Công ty Xi Măng Cao. Thực trạng trên đòi hỏi các cán bộ công chức toàn ngành BHXH Cao Bằng cần phải tích cực tuyên truyền vận động các đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc cũng như các đơn vị sử dụng lao động tham gia đầy đủ BHXH cho người lao động. Đồng thời nên tổ chức các hoạt động thanh tra kiểm tra một cách thường xuyên liên tục nhằm phát hiện các sai phạm trong quá trình thực hiện BHXH cho người lao động. Năm 2004 tuy số Đơn vị tham gia BHXH vẫn tăng nhưng số người tham gia BHXH lại giảm đi so với năm 2003 là 2.176 người (tức 3%). Năm 2005 lại giảm so với năm 2004 là 3.750 người (tức 4%). Số giảm này chủ yếu là do đối tượng trước đây thuộc diện được cấp thẻ BHYT Người nghèo theo Quyết định 139 của Thủ tướng Chính phủ đến nay đã thoát nghèo. Để xem xét cụ thể từng loại đối tượng chúng ta chuyển sang biểu 2 và biểu 3. Biểu 2: Cơ cấu đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2001- 2000 Khối cơ quan, doanh nghiệp 2001 2002 2003 2004 2005 Số tuyệt đối (người) Cơ cấu (%) Số tuyệt đối (người) Cơ cấu (%) Số tuyệt đối (người) Cơ cấu (%) Số tuyệt đối (người) Cơ cấu (%) Số tuyệt đối (người) Cơ cấu (%) HCSN 15.270 62,61 15.654 61,24 16.437 17,44 17.072 18,54 17.532 19,84 DNNN 5.795 23,76 6.312 24,69 6.374 6,76 6.592 7,16 6.634 7,51 DN có VĐT NN 12 0,05 7 0,03 12 0,01 13 0,01 13 0,01 DN NQD 50 0,21 87 0,34 163 0,17 234 0,25 372 0,42 Ngoài công lập 141 0,58 250 0,98 274 0,29 172 0,19 117 0,13 Xã, phường- TT 3.120 12,79 3.253 1,73 3.262 3,46 2.946 3,20 3.023 3,42 HKD cá thể 0 - 0 - 0 - 22 0,02 39 0,04 Tự đóng 15% 0 - 0 - 0 - 2 0,00 6 0,01 Khối 3% 0 - 0 - 67.750 71,87 65.043 70,63 60.610 68,61 Chung 24.388 100,00 25.563 100,00 94.272 100,00 92.096 100,00 88.346 100,00 Nguồn: BHXH Tỉnh Cao Bằng Từ bảng số liệu trên ta thấy: số đối tượng tham gia BHXH, BHYT nhìn chung là có xu hướng tăng, nhưng tăng không đều giữa các khối. Đặc biệt là từ khi BHXH Tỉnh Cao Bằng triển khai thực hiện Nghị định 01/ 2003/ NĐ- CP ngày 09/1/2003 của Chính phủ về mở rộng đối tượng tham gia BHXH tới người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác; Hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; Trạm y tế xã phường, thị trấn; Người lao động xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX, các tổ chức khác có sử dụng lao động. Chính vì vậy sau năm 2003 số lao động trong các doanh nghiệp tăng lên một cách nhanh chóng, nhất là khối Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh. Đồng thời thực hiện Nghị định này BHXH tỉnh đã tổ chức đăng ký tham gia cho hơn 20 hộ kinh doanh cá thể năm 2004 và con số này tăng lên 39 trong năm 2005 (tăng gấp 1,7 lần so với năm 2004). Cụ thể như sau: - Khối Hành chính sự nghiệp là khối có số đối tượng đăng ký tham gia đông đảo nhất bởi ngay từ những năm đầu thực hiện chính sách BHXH thì chủ yếu thực hiện cho những người làm công ăn lương (công chức Nhà nước làm việc trong khối HCSN) vì khối này có thu nhập ổn định, có tổ chức chặt chẽ nên sẽ dễ dàng hơn cho việc quản lý đối tượng tham gia BHXH. Do vậy khối này luôn có số lao động đăng ký tham gia đông đảo và ổn định nhất. Trong hai năm 2001, 2002 thì khối này cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các khối tham gia BHXH tỷ trọng lần lượt là 62,61% và 61,24%; Tuy nhiên từ năm 2003 trở đi thì tỷ trọng này giảm đi đáng kể, năm 2005 chỉ còn 19,84% sở dĩ như vậy là do việc sáp nhập BHYT vào BHXH, mà đối tượng tham gia BHYT bắt buộc lại đa dạng hơn nên số đối tượng tham gia BHYT chiếm ưu thế. Năm 2003 số đối tượng đóng 3% vào quỹ KCB chiếm 71,87% tổng số đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc; Năm 2004 số này là 70,63% và năm 2005 là 68,61%. Tỷ trọng của khối tham gia BHYT 3% tăng lên làm cho tỷ trọng của tất cả các khối đều giảm đi, có nghĩa là chúng ta đã dần dần tiến tới thực hiện được BHYT toàn dân theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội IX của Đảng. - Doanh nghiệp Nhà nước cũng có số đối tượng tăng nhưng tăng chậm qua các năm. Năm 2001 số đối tượng tham gia là 5.795 người chiếm 23,76% trong tổng số đối tượng tham gia, đến năm 2005 thì số đối tượng tăng lên 6.634 người chiếm 7,51% tổng số đối tượng tham gia BHXH, BHYT tức là gấp 1,14 lần so với năm 2001. - Số đối tượng tham gia thuộc khối Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là rất nhỏ (13 người năm 2005) bởi hiện nay tỉnh Cao Bằng chỉ có một dự án phát triển nông thôn Cao Bằng- Bắc Cạn là được tài trợ bằng vốn của nước ngoài và một tổ chức ADRA của Thuỵ Điển. - Còn khối doanh nghiệp Ngoài quốc doanh lại có số lao động tham gia BHXH tăng nhanh qua các năm. Từ chỗ không có Doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 1998 đến năm 2001 đã có 4 doanh nghiệp tham gia với số đối tượng tham gia BHXH là 50 người; năm 2002 là 7 doanh nghiệp và có 87 người; năm 2003 sau khi có Nghị định 01/ 2003/ NĐ- CP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36352.doc
Tài liệu liên quan