Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty xây dựng công trình Hàng Không ACC

Nguyên vật liệu sử dụng ở công ty được chia thành các loại sau:

- Nguyên vật liệu chính: cát, đá, xi măng, sắt, thép, gạch.

- Nguyên vật liệu phụ: ống nhựa, dây đầm, phụ gia bê tông, dây điện.

- Nhiên liệu: Xăng dầu, gas, ôxy.

- Phụ tùng thay thế: Đinh ốc, bu lông, tiô thuỷ lực.

Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là thi công trên những địa bàn khác nhau nên công ty hầu như không có kho dự trữ vật liệu. Nguyên vật liệu được mua theo định mức tiêu tao quy định và tiến độ thi công. Khối lượng chủng loại được chuyển đến tận chân công trình. Vật liệu sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế đích danh.

Quá trình cung ứng nguyên vật liệu cho các công trình, hạng mục công trình được tiến hành theo các bước sau:

+ Đối với nguyên vật liệu chính: Dựa vào khối lượng bản vẽ Phòng kỹ thuật tính nguyên vật liệu cần sử dụng và phòng vật tư lên kế hoạch mua hàng rồi ký hợp đồng mua hàng. Bên bán phải giao theo đúng tiến độ thi công tại công trường. Đội công trình nhận nguyên vật liệu, hoá đơn mua hàng và biên bản mua hàng và biên bản giao nhận hàng hoá chuyển về phòng vật tư kiểm tra định mức, số lượng, chủng loại, làm phiếu nhập xuất duyệt, Giám đốc ký duyệt rồi tiến hành hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

+ Đối với các loại nguyên vật liệu khác: Đội trưởng đội thi công công trình giao cho một người của đội viết giấy đề nghị tạm ứng nguyên vật liệu. Giấy xin tạm ứng phải được phòng đầu tư, thiết bị giám sát, theo dõi về số lượng, chủng loại, quy cách vật tư xem có đúng với dự toán hay không và phải được Giám đốc ký duyệt mức tạm ứng. Sau đó phòng tài chính - kế toán kiểm tra nếu các thủ tục đầy đủ, chính xác sẽ giải quyết tạm ứng tiền cho đội trưởng để thi công, kế toán lập phiếu chi có đủ chữ ký của người liên quan rồi tiến hành chi tiền. Người nhận tiền tạm ứng có trách nhiệm đi mua vật liệu và nhận hoá đơn rồi về giao lại cho nhân viên kế toán đội công trình. Kế toán đội lưu hoá đơn lại, cuối tháng về giao cho kế toán vật tư.

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng chứng từ sau:

- Giấy đề nghị tạm ứng

- Giấy thanh toán tiền tạm ứng

- Hợp đồng mua bán vật tgư giữa các đội với nhà cung cấp

- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho

- Biên bản bàn giao

 

doc74 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty xây dựng công trình Hàng Không ACC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuật , đổi mới TSCĐ và tính đúng nguyên giá TSCĐ. - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cuối kỳ thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xác định kết quả và lập các biểu kế toán. - Kế toán thuế: Thực hiện kê khai, theo dõi thuế hàng tháng và các khoản thuế nộp ngân sách. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu. 2.1.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty - Niên độ kế toán: Được bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ: Việt nam đồng, các đồng ngoại tệ khác đều quy đổi về đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế giao dịch. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, Nguyên tắc đánh giá: theo giá trị thực tế. Vật liệu xuất kho được đánh giá theo đích danh Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và giá trị còn lại. - Kỳ lập báo cáo: Theo quý. - Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15 / QĐ / BTC ngày 20/3/2006 - Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX CỦA CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC 2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Đối với các công trình, hạng mục công trình vừa và nhỏ, mỗi công trình được mở riêng Sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công đến hoàn thành, số liệu được tập hợp hàng tháng và theo dõi từng khoản mục chi phí. Đối với các công trình có quy mô lớn, đối tượng tập hợp chi phí theo bộ phận công trình. Tức là cứ đạt đến một điểm dừng kỹ thuật hợp lý như phần móng, phần thô hoặc phần hoàn thiện thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho mỗi phần. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là phương pháp tập hợp trực tiếp với các chi phí phát sinh sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó; kết hợp với phương pháp phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng không phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình riêng biệt. Hàng tháng kế toán tập hợp các khoản mục chi phí vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kế toán 621, 622, 623, 627. Với tổng số các chi tiết kế toán 621, 622, 623 (chi phí trực tiếp) thì chi phí sản xuất phát sinh được chi tiết riêng cho từng công trình, còn đối với sổ chi tiết chi phí kế toán 627 (chi phí gián tiếp) thì được chi tiết cho các yếu tố chi phí. Đến cuối quý kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể theo tiêu thức chi phí phân công trực tiếp của công trình đó. Dựa trên sổ chi tiết các tài khoản chi phí trực tiếp và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý để làm cho cơ sở việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý từ đó lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quý. Tại Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất. Các tài khoản dùng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm bao gồm: TK621, TK622, KT23, TK627, TK154. Ngoài ra công ty còn sử dụng TK141 (1412) để hạch toán các khoản tạm ứng cho người phụ trách đội công ty nhằm phụ vụ kịp thời tiến độ thi công: 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty XDCT Hàng Không ACC Từ khi thành lập đến nay Công ty ACC đã thi công rất nhiều công trình trong nước và đã có nhiều công trình hoàn thành như: Đường CHC 1B Cảng hàng không quốc tê Nội Bài, sân bay Côn Sơn ngoài Côn Đảo, Sân bay Liên Khương Đà Lạt, Nhà ga quân sự Sân bay Tân Sơn Nhất, Nhà ga trực thăng Sân bay Gia Lâm và hàng trăm công trình lớn nhỏ trải khắp cả nước...Để hiểu được thực tế cách hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty, em xin lấy Công trình gói thầu số 3 Nhà ga Hàng hoá thuộc Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài làm ví dụ cho bài viết này. 2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu sử dụng ở công ty được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: cát, đá, xi măng, sắt, thép, gạch... - Nguyên vật liệu phụ: ống nhựa, dây đầm, phụ gia bê tông, dây điện... - Nhiên liệu: Xăng dầu, gas, ôxy... - Phụ tùng thay thế: Đinh ốc, bu lông, tiô thuỷ lực... Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là thi công trên những địa bàn khác nhau nên công ty hầu như không có kho dự trữ vật liệu. Nguyên vật liệu được mua theo định mức tiêu tao quy định và tiến độ thi công. Khối lượng chủng loại được chuyển đến tận chân công trình. Vật liệu sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế đích danh. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu cho các công trình, hạng mục công trình được tiến hành theo các bước sau: + Đối với nguyên vật liệu chính: Dựa vào khối lượng bản vẽ Phòng kỹ thuật tính nguyên vật liệu cần sử dụng và phòng vật tư lên kế hoạch mua hàng rồi ký hợp đồng mua hàng. Bên bán phải giao theo đúng tiến độ thi công tại công trường. Đội công trình nhận nguyên vật liệu, hoá đơn mua hàng và biên bản mua hàng và biên bản giao nhận hàng hoá chuyển về phòng vật tư kiểm tra định mức, số lượng, chủng loại, làm phiếu nhập xuất duyệt, Giám đốc ký duyệt rồi tiến hành hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Đối với các loại nguyên vật liệu khác: Đội trưởng đội thi công công trình giao cho một người của đội viết giấy đề nghị tạm ứng nguyên vật liệu. Giấy xin tạm ứng phải được phòng đầu tư, thiết bị giám sát, theo dõi về số lượng, chủng loại, quy cách vật tư xem có đúng với dự toán hay không và phải được Giám đốc ký duyệt mức tạm ứng. Sau đó phòng tài chính - kế toán kiểm tra nếu các thủ tục đầy đủ, chính xác sẽ giải quyết tạm ứng tiền cho đội trưởng để thi công, kế toán lập phiếu chi có đủ chữ ký của người liên quan rồi tiến hành chi tiền. Người nhận tiền tạm ứng có trách nhiệm đi mua vật liệu và nhận hoá đơn rồi về giao lại cho nhân viên kế toán đội công trình. Kế toán đội lưu hoá đơn lại, cuối tháng về giao cho kế toán vật tư. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng chứng từ sau: - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Hợp đồng mua bán vật tgư giữa các đội với nhà cung cấp - Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Biên bản bàn giao Ví dụ tại công trình gói thầu số 3 nhà ga Hàng hoá có giấy đề nghị tạm ứng sau: Biểu 1.1. Giấy đề nghị tạm ứng Công ty XDCT hàng không acc GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty XDCT Hàng không ACC Tên tôi là : Đỗ Ngọc Chung Bộ phận công tác : Công trường Nội Bài Đề nghị tạm ứng số tiền bằng số: 13 651 000đ Lý do tạm ứng: Phụ trách thu mua vật tư phục vụ công trình Xây dựng nhà ga Hàng hoá Nội Bài Thời hạn thanh toán: ngày 31 tháng 3 năm 2007 Ngày 5 tháng 3 .năm 2007 Giám đốc (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Đội trưởng (ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (ký, họ tên) Cuối kỳ, căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, bảng kê chứng từ. Kế toán hoàn thành giấy thanh toán tạm ứng sau: Biểu 1.2. Giấy thanh toán tạm ứng GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Họ tên người thanh toán : .......................Địa chỉ :........................ Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng kê dưới đây: Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 13.651.000 1-Số tạm ứng các đợt trước chưa chi tiết 2-Số tiền kỳ này 13.651.000 * Phiếu chi số: 117 Ngày 8 tháng 01 13.651.000 * Phiếu chi số:........... II. Số tiền đã chi 12.750.000 * Bảng kê chứng từ số 12 ngày 18 tháng 1 12.650.000 * Bảng kê chứng từ số 11 ngày 10 tháng 1 100.000 * Bảng kê chứng từ số................... III. Số chênh lệch 1-Số tạm ứng chi không hết (I - II) 901.000 2- Chi quá số tạm ứng (I – II) Giám đốc (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Đội trưởng (ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (ký, họ tên) Biểu 1.3: Hoá đơn GTGT Công ty VT & DX Nội Bài Cửa hàng vật liệu số 1 Mẫu số: 01GTGT - 3LL BK/2004T 063016 HOÁ ĐƠN GTGT Liên 2(Giao khách hàng) Ngày 18 tháng 03 năm 2007 Đơn vị bán hàng : Cửa hàng vật liệu số 1 Địa chỉ : Thị trấn Phù Lỗ Sóc Sơn Hà Nội Mã số thuế: 550016486873 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển - Chi nhánh Hà Nội. Họ tên người mua hàng :Đỗ Ngọc Chung Tên đơn vị : 178 Trường Trinh - Đống Đa - Hà Nội. Mã số thuế: 01011250119-1 Số tài khoản: 0021000523371- Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thép Kg 500 8.000 4.000.000 2 Xi măng Kg 10.000 750 7.500.000 Cộng tiền hàng 11.500.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.150.000 Cộng tiền thanh toán: 12.650.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn Giám đốc (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Đội trưởng (ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (ký, họ tên) Biểu 1.4: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 18 tháng 3 năm 2007 Số: 307 Họ tên người giao hàng : Đỗ Ngọc Chung Nhập tại kho : Công trường Nội Bài STT Tên hàng hoá, dịch vụ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực tập A B C D 1 2 3 4 1 Thép TL Kg 500 500 8.000 4.000.000 2 Xi măng XM Kg 10.000 10.000 750 7.500.000 Cộng 11.500.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Nhập, ngày 18 tháng 02 năm 2007 Đội trưởng (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Sau khi mua vật liệu, chuyển thẳng đến công trình sử dụng thì kế toán hạch toán ngay vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn nếu chưa sử dụng thì tiến hành nhập kho tạm thời nguyên vật liệu. Kế toán đội lập phiếu nhập kho như sau: Khi công trình mà cần đến vật tư thì vật tư được xuất kho để thi công công trình. Khi đó kế toán đội lập phiếu xuất kho như sau: Biểu 1.4: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 18 tháng 03 năm 2007 Số: 307 Họ tên người giao hàng : Lê Quang Huy Lý do xuất kho : Phục vụ thi công Xuất tại kho : Công trường Nội Bài STT Tên hàng hoá, dịch vụ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực tập A B C D 1 2 3 4 1 Thép TL Kg 500 500 8.000 4.000.000 2 Xi măng XM Kg 10.000 10.000 750 7.500.000 Cộng 11.500.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Nhập, ngày 18 tháng 03 năm 2007 Đội trưởng (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản kế toán 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ TK621 – GA HHNB là tài khoản theo dõi nguyên vật liệu trực tiếp của công trình nhà ga Hàng hoá Nội Bài. - Đối với những nguyên vật liệu chính, công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán nguyên vật liệu với nhà cung cấp và chuyển thẳng đến trường thi công, kế toán định khoản. Nợ TK 621 - CTNB Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 3311 - Đối với nguyên vật liệu mà các đội xin tạm ứng và dùng ngay cho công trình. Căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt, kế toán viết phiếu chi, chi tiền và định khoản. Nợ TK 1421 - Chi tiết Có TK 1111 Khi kế toán hoàn chứng từ về, kế toán vật tư xem xét, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của chứng từ. Nếu đúng và đủ thì kế toán định khoản: Nợ TK 621 - CTNB Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 1412 - Đối với những nguyên vật liệu mà đội nhập kho tạm thời, kế toán ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 1412 Khi xuất kho NVL để thi công công trình, kế toán ghi: Nợ TK 621 - CTNB Có TK 152 Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán mở sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu Biểu 1.6: Sổ chi tiết TK 621 Công ty XDCT Hàng Không ACC SỔ CHI TIẾT TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: nhà ga Hàng Hoá Nội Bài Năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có ... ... ... ... ... ... 10 31/01/06 Kết chuyển có 621 sang Nợ 154 10/2006 154- NB 9.859.000 10 28/02/06 Kết chuyển có 621 sang Nợ 154 10/2006 154- NB 631.455.609 24/CT 13/03/06 Thanh toán tiền cát, tấm lợp, cót ép 1412 8.009500 32NT 15/03/06 Thanh toán tiền mua ôxy 3111 6.000.000 ... ... ... ... ... ... 10 31/01/06 Kết chuyển có 621 sang Nợ 154 03/2006 154- NB 195.079.596 Cộng số phát sinh 1.730.505.066 1.730.505.066 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Từ sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp vào bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bảng này cho biết tình hình sử dụng mỗi loại nguyên vật liệu cho từng công trình hạng mục công trình là bao nhiêu. Biểu 1.7: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP - TK 621 tháng 3 Năm 2007 Tên công trình Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Thành tiền Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài Nguyên vật liệu chính 1.466.552.596 1. Xi măng Tấn 30.05 22.537.500 2. Thép gai Tấn 30.01 260.261.729 3. Thép cây Tấn 40.17 397.251.815 ... ... ... ... Nguyên vật liệu phụ 267.500.560 1. Cáp thép lụa Kg 796.3 6.450.000 2. Que hàn Chiếc 2.200 22.384.000 3. Thép buộc Kg 110 891.000 Nhiên liệu 16.451.910 1. Gas Bình 14 2.050.910 2. ôxy Chai 65 6.500.000 ... ... ... ... Cộng 1.730.505.066 ... ... ... ... Tổng cộng 46.061.320.057 Tại công ty căn cứ vào chứng từ do công trường Nội Bài gửi lên, kế toán tiến hành vào Nhật ký chung, rồi từ Nhật ký chung vào Sổ cái. Biểu 1.8: NHẬT KÝ CHUNG Tháng 03 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 52.563.521.686 52.563.521.686 CT 07/01 Xuất xi măng, thép phục vụ thi công - CTNB 621-NB 152 11.500.000 11.500.000 CT 15/01 Thanh toán tiền lương trực tiếp tháng 1 - CTNB 622-NB 1412 28.389.519 28.389.519 CT 12/02 Thanh toán tiền thuê cẩu phục vụ NB 623-NB 1412 2.500.000 2.500.000 CT 17/12 Thanh toán tiền tiếp khách, văn phòng phẩm – NB 627-NB 1111 3.751.000 3.751.000 CT 18/02 Thanh toán tiền thuê máy xúc phục vụ NB 623-NB 1412 1.450.000 1.450.000 ... ... ... ... ... ... CT 31/03 K/c chi phí NVLTT cầu tạm NB 154-NB 621-NB 472.910.060 472.910.060 CT 31/03 K/c chi phí NCTT cầu tạm NB 154-NB 622-NB 55.313.409 55.313.409 CT 31/03 k/c chi phí sử dụng MTC cầu tạm NB 154-NB 623-NB 332.101.214 332.101.214 CT 31/03 K/c chi phí SXC cầu tạm NB 154-NB 627-NB 104.167.665 104.167.665 ... ... ... ... ... ... Cộng chuyển trang sau 50.785.364.251 50.785.364.251 Biểu 1.9 SỔ CÁI - TK 621 Tháng 3 Năm 2007 ĐVT: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 ... ... ... ... ... ... ... 28/02 10 28/02 K/c có 621 sang 154-NB 154-NB 631.455.609 ... ... ... ... ... .... ... 31/03 32NN 14/03 Thanh toán tiền ôxy-NB 3111 6.500.000 31/03 29/CT 15/03 Thanh toán tiền thép 152 3.240.000 ... ... ... ... ... ... ... 31/03 10 31/03 k/c có 621 sang 154-NB 154-NB 195.079.596 31/03 11 31/03 K/c có 621 sang 154-NB 154NB 450.268.460 Cộng số phát sinh 46.061.320.057 46.061.320.057 Cuối kỳ hạch toán, kế toán đối chiếu số tổng cộng trên sổ cái TK 621 với sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Và từ bảng cân đối số phát sinh và sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán lên báo cáo tài chính. 2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí, khoảng từ 8 - 10%. Tuy nhiên khoản mục này có ý nghĩa rất quan trọng, nó góp phần tạo động lực trong lao động sản xuất. Bởi yếu tố con người đóng vai trò quan trọng nên việc tính tiền lương cần phải công bằng, chính xác và thoả đáng cho người lao động để nâng cao năng suất lao động, tạo hiệu quả trong sản xuất. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ bản nên phần lớn lao động trong công ty là công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ kỹ thuật, bộ phận quản lý không nhiều. Ngoài ra công ty phải thi công các công trình ở nhiều địa phương khác nhau nên các đội sẽ phải thuê thêm nhân công của địa phương - Lao động thuê ngoài. Do đó đòi hỏi sự quản lý nhân công phải chặt chẽ và hiệu quả nhằm xác định chi phí nhân công của công ty một cách chính xác góp phần tính giá thành các công trình đúng đắn. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình như các khoản lương chính của công nhân tham gia xây dựng, lương chính của công nhân vận chuyển thi công, tháo dỡ, dọn dẹp trên địa bàn mặt bằng xây dựng và lương phụ của công nhân trực tiếp không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: - Lương khối lượng: Trả lương căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức này áp dụng đối với lao động thuê ngoài. Lương khối lượng = Sản lượng hoàn thành trong tháng x Đơn giá tiền lương sản lượng hoàn thành - Lương thời gian: Được tính căn cứ vào lương cấp bậc, hệ số thâm niên công tác... Hình thức này áp dụng cho tất cả công nhân viên có trong danh sách của công ty. Lương thời gian = Tiền lương cơ bản bình quân ngày x Số ngày làm việc trong tháng Trong đó: Tiền lương cơ bản bình quân ngày = Lương cơ bản tháng (Kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên) Số ngày chế độ trong tháng (26) Các chứng từ được kế toán sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là: - Đối với lao động thuê ngoài + Hợp đồng kinh tế thuê nhân công + Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành + Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài - Đối với lao động trong danh sách của công ty + Hợp đồng lao động + Bảng chấm công + Bảng thanh toán tiền lương công nhân (bộ phận trực tiếp) * Đối với lao động thuê ngoài Khi cần thuê thêm lao động bên ngoài thì đội trưởng đội công trình thay mặt công ty sẽ ký hợp đồng lao động thuê nhân công với công nhân được thuê. Trong hợp đồng đó nêu rõ những công việc cụ thể và đơn giá khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu. Khi công việc hoàn thành, đội công trình lập Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và căn cứ vào đó kế toán đội lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài. Ví dụ: Tại công trình Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài có: Biểu 2.1. Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG Công trường Nội Bài CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH Công trình: Nhà ga hàng Hoá Nội Bài 1. Đại diện Công ty XDCT Hàng Không ACC Ông: Trần Văn Thường - Đội trưởng Ông: Phan Thanh Dũng - Kỹ thuật Ông: Doãn Văn Tài - Kế Toán 2. Đại diện đội lao động địa phương Ông: Vũ Trần Long Căn cứ vào hợp đồng số 13 ngày 09 tháng 01 năm 2007 đã ký giữa bên A và bên B đến nay công việc đã hoàn thành như sau: STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng hoàn thành Đơn giá Thành tiền 1 Rửa đá Tấn 30 25.000 750.000 Cộng 750.000 Số tiền bằng chữ: Bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Đại diện đội lao động (Ký, họ tên) Vũ Trần Long Kỹ thuật công trình (Ký, họ tên) Phạm Quang Ngọc Đội trưởng (Ký, họ tên) Trân Văn Thường Biểu 2.2: Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài Công ty XDCT Hàng Không ACC Công trường Nội Bài BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI Công trình: Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài Tháng 03 STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng hoàn thành Đơn giá Thành tiền 1 Rửa đá m3 30 25.000 750.000 2 Cắt thép buộc Kg 50 20.000 1.000.000 ... ... ... ... ... ... Cộng 13.543.000 Số tiên bằng chữ: Mười ba triệu năm trăm bốn ba nghìn đồng chẵn Kế toán đội (Ký, họ tên) Doãn Văn Tài Đội trưởng (Ký, họ tên) Trần Văn Thường Khi hợp đồng hết hạn hai bên sẽ ký Biên bản đối chiếu thanh lý hợp đồng. * Đối với lao động trong biên chế của Công ty Khi người lai động vào làm việc trong Công ty ký Hợp đồng lao động. Sau 2 tháng thử việc nếu làm tốt thì người lao động sẽ được vào làm việc chính thức trong Công ty. Căn cứ để tính lương cho công nhân là Bảng chấm công. Cuối tháng đội trưởng đưa bảng chấm công và bảng tính lương tháng từng lao động cho kế toán đội, rồi kế toán đội gửi lên phòng kế toán của Công ty. Kế toán Công ty sau một thời gian sẽ xem xét và tạm ứng cho đội trưởng để trả lương cho công nhân. Sau đó kế toán đội lập Bảng thanh toán tiền lương cho đội, công nhân nhận được tiền lương ký nhận vào bảng đó. Cuối cùng kế toán đội sẽ về công ty để hoàn ứng. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK334 - Phải trả cho công nhân viên. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như sau: * Đối với công nhân trong biên chế của Công ty - Khi tạm ứng tiền cho Đội trưởng để trả lương cho công nhân trực tiếp, kế toán tiền mặt ghi: Nợ TK 1412 Có TK 1111 - Khi thanh toán xong lương cho công nhân, kế toán đội cầm bảng thanh toán lương có đầy đủ chữ ký của người nhận tiền về để thanh toán tiền tạm ứng, ghi: Nợ TK 334 Có TK 1412 - Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công và Bảng tính lương mà đội công trình gửi lên để tậ hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 622 - Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Có TK 1412 * Đối với công nhân mà đội thuê ngoài: - Khi tạm ứng tiền cho đội trưởng để trả lương cho công nhân thuê ngoài, kế toán công ty định khoản: Nợ TK 1412 Có TK 1111 - Căn cứ vào Hợp đồng thuê nhân công, Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, kế toán Công ty ghi: Nợ TK 622 Có TK 1412 Căn cứ vào các chứng từ của đội công trình chuyền về, Kế toán Công ty vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp có mẫu như sau: Biểu 2.5: Sổ chi tiết TK 622 Công ty XDCT Hàng Không ACC SỔ CHI TIẾT TK 622 - Chi phi nhân công trực tiếp Công trình: Nhà ga hàng Hoá Nội Bài Tháng 3 Năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có ... ... ... ... ... ... 20 31/01 Kết chuyển có 622 sang 154 154-NB 28.389.519 30/CT 28/02 Trả lương cho công nhân thuê ngoài 1412 13.543.000 BPB 28/02 Phân bổ lương CNTT tháng 2 334 41.770.409 20 28/02 Kết chuyển có 622 sang 154 154-NB 55.313.409 ... ... ... ... ... ... 20 31/03 Kết chuyển có 622 sang 154 47.858.101 Cộng số phát sinh 639.011.359 639.011.359 Căn cứ vào các chứng từ gốc mà kế toán đội gửi lên kế toán công ty tiến hành vào Nhật ký chung. Rồi từ Nhật ký chung vào Sổ cái TK 622. Biểu 2.6: Sổ cái TK 622. Công ty XDCT Hàng Không ACC SỔ CÁI TK 622 - Chi phi nhân công trực tiếp Tháng 3 Năm 2007 NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có ... ... ... ... ... ... ... 31/01 20 31/01 K/c sang 154-NB 154-NB 28.389.519 28/02 30/CT 28/02 Lương CN thuê ngoài 1412 13.543.000 28/02 BPB 28/02 Phân bổ lương CNTT – NB 334 41.770.409 28/02 20 28/02 K/c có 622 sang 154 – KL2 154-NB 55.313.409 ... ... ... ... ... ... ... 31/03 20 31/03 K/c sang 154-NB 154- 47.858.101 31/03 21 31/03 K/c sang 154-MT 154-MT 59.151.840 Cộng SPS 2.818.000.388 2.818.000.388 2.2.2.3 Hạch toán chi phí máy thi công Máy móc thiết bị là một yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Như vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là việc làm rất cần thiết, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế ở Công ty XDCT Hàng Không ACC thành lập trên 15 năm, số lượng máy móc còn mới chưa nhiều, máy cũ nhiều nhưng đã già cỗi, mặt khác số lượng công trình mà công ty thi công nhiều và phân bổ ở nhiều địa bàn khác nhau trong cả nước. Vì vậy chỉ có những công trình chính, trọng điểm mới được công ty điều vận chuyển giao máy mới để thi công. Ở những công trình đó Công ty lập đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thi công. Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có xe, máy thi công mà Công ty không thể tổ chức được bộ phận xe, máy của mình thì chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng tiến hành thuê máy. Đối với máy thi công của Công ty: chi phí máy thi công gồm các khoản mục như sau: - Chi phí nhân công trực tiếp điều kiển và phục vụ máy: Bao gồm tiền lương của công nhân lái máy, còn các khoản trích theo lương của đối tượng này thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Tiền lương gồm lương cơ bản và lương trả theo ca máy. Lương theo ca máy căn cứ trên Nhật trình máy do đội lập định kỳ theo tháng. - Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công: bao gồm các khoản chi phí về nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ . - Chi phí công cụ dụng cụ: phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ liên quan tới hoạt động của đội xe, máy. - Chi phí khấu hao xe, máy thi công: là một bộ phận của tài sản cố định nên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện phương pháp kế toán CPSX tại Công ty XDCT Hàng Không ACC trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan