Nguyên vật liệu sử dụng ở công ty được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: cát, đá, xi măng, sắt, thép, gạch.
- Nguyên vật liệu phụ: ống nhựa, dây đầm, phụ gia bê tông, dây điện.
- Nhiên liệu: Xăng dầu, gas, ôxy.
- Phụ tùng thay thế: Đinh ốc, bu lông, tiô thuỷ lực.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là thi công trên những địa bàn khác nhau nên công ty hầu như không có kho dự trữ vật liệu. Nguyên vật liệu được mua theo định mức tiêu tao quy định và tiến độ thi công. Khối lượng chủng loại được chuyển đến tận chân công trình. Vật liệu sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế đích danh.
Quá trình cung ứng nguyên vật liệu cho các công trình, hạng mục công trình được tiến hành theo các bước sau:
+ Đối với nguyên vật liệu chính: Dựa vào khối lượng bản vẽ Phòng kỹ thuật tính nguyên vật liệu cần sử dụng và phòng vật tư lên kế hoạch mua hàng rồi ký hợp đồng mua hàng. Bên bán phải giao theo đúng tiến độ thi công tại công trường. Đội công trình nhận nguyên vật liệu, hoá đơn mua hàng và biên bản mua hàng và biên bản giao nhận hàng hoá chuyển về phòng vật tư kiểm tra định mức, số lượng, chủng loại, làm phiếu nhập xuất duyệt, Giám đốc ký duyệt rồi tiến hành hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đối với các loại nguyên vật liệu khác: Đội trưởng đội thi công công trình giao cho một người của đội viết giấy đề nghị tạm ứng nguyên vật liệu. Giấy xin tạm ứng phải được phòng đầu tư, thiết bị giám sát, theo dõi về số lượng, chủng loại, quy cách vật tư xem có đúng với dự toán hay không và phải được Giám đốc ký duyệt mức tạm ứng. Sau đó phòng tài chính - kế toán kiểm tra nếu các thủ tục đầy đủ, chính xác sẽ giải quyết tạm ứng tiền cho đội trưởng để thi công, kế toán lập phiếu chi có đủ chữ ký của người liên quan rồi tiến hành chi tiền. Người nhận tiền tạm ứng có trách nhiệm đi mua vật liệu và nhận hoá đơn rồi về giao lại cho nhân viên kế toán đội công trình. Kế toán đội lưu hoá đơn lại, cuối tháng về giao cho kế toán vật tư.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng chứng từ sau:
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Hợp đồng mua bán vật tgư giữa các đội với nhà cung cấp
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản bàn giao
74 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty xây dựng công trình Hàng Không ACC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuật , đổi mới TSCĐ và tính đúng nguyên giá TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cuối kỳ thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xác định kết quả và lập các biểu kế toán.
- Kế toán thuế: Thực hiện kê khai, theo dõi thuế hàng tháng và các khoản thuế nộp ngân sách.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu.
2.1.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: Được bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: Việt nam đồng, các đồng ngoại tệ khác đều quy đổi về đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế giao dịch.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, Nguyên tắc đánh giá: theo giá trị thực tế. Vật liệu xuất kho được đánh giá theo đích danh
Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và giá trị còn lại.
- Kỳ lập báo cáo: Theo quý.
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15 / QĐ / BTC ngày 20/3/2006
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX CỦA CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối với các công trình, hạng mục công trình vừa và nhỏ, mỗi công trình được mở riêng Sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công đến hoàn thành, số liệu được tập hợp hàng tháng và theo dõi từng khoản mục chi phí.
Đối với các công trình có quy mô lớn, đối tượng tập hợp chi phí theo bộ phận công trình. Tức là cứ đạt đến một điểm dừng kỹ thuật hợp lý như phần móng, phần thô hoặc phần hoàn thiện thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho mỗi phần.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là phương pháp tập hợp trực tiếp với các chi phí phát sinh sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó; kết hợp với phương pháp phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng không phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình riêng biệt. Hàng tháng kế toán tập hợp các khoản mục chi phí vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kế toán 621, 622, 623, 627. Với tổng số các chi tiết kế toán 621, 622, 623 (chi phí trực tiếp) thì chi phí sản xuất phát sinh được chi tiết riêng cho từng công trình, còn đối với sổ chi tiết chi phí kế toán 627 (chi phí gián tiếp) thì được chi tiết cho các yếu tố chi phí. Đến cuối quý kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể theo tiêu thức chi phí phân công trực tiếp của công trình đó. Dựa trên sổ chi tiết các tài khoản chi phí trực tiếp và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý để làm cho cơ sở việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý từ đó lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quý.
Tại Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất. Các tài khoản dùng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm bao gồm: TK621, TK622, KT23, TK627, TK154. Ngoài ra công ty còn sử dụng TK141 (1412) để hạch toán các khoản tạm ứng cho người phụ trách đội công ty nhằm phụ vụ kịp thời tiến độ thi công:
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty XDCT Hàng Không ACC
Từ khi thành lập đến nay Công ty ACC đã thi công rất nhiều công trình trong nước và đã có nhiều công trình hoàn thành như: Đường CHC 1B Cảng hàng không quốc tê Nội Bài, sân bay Côn Sơn ngoài Côn Đảo, Sân bay Liên Khương Đà Lạt, Nhà ga quân sự Sân bay Tân Sơn Nhất, Nhà ga trực thăng Sân bay Gia Lâm và hàng trăm công trình lớn nhỏ trải khắp cả nước...Để hiểu được thực tế cách hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty, em xin lấy Công trình gói thầu số 3 Nhà ga Hàng hoá thuộc Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài làm ví dụ cho bài viết này.
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu sử dụng ở công ty được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: cát, đá, xi măng, sắt, thép, gạch...
- Nguyên vật liệu phụ: ống nhựa, dây đầm, phụ gia bê tông, dây điện...
- Nhiên liệu: Xăng dầu, gas, ôxy...
- Phụ tùng thay thế: Đinh ốc, bu lông, tiô thuỷ lực...
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là thi công trên những địa bàn khác nhau nên công ty hầu như không có kho dự trữ vật liệu. Nguyên vật liệu được mua theo định mức tiêu tao quy định và tiến độ thi công. Khối lượng chủng loại được chuyển đến tận chân công trình. Vật liệu sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế đích danh.
Quá trình cung ứng nguyên vật liệu cho các công trình, hạng mục công trình được tiến hành theo các bước sau:
+ Đối với nguyên vật liệu chính: Dựa vào khối lượng bản vẽ Phòng kỹ thuật tính nguyên vật liệu cần sử dụng và phòng vật tư lên kế hoạch mua hàng rồi ký hợp đồng mua hàng. Bên bán phải giao theo đúng tiến độ thi công tại công trường. Đội công trình nhận nguyên vật liệu, hoá đơn mua hàng và biên bản mua hàng và biên bản giao nhận hàng hoá chuyển về phòng vật tư kiểm tra định mức, số lượng, chủng loại, làm phiếu nhập xuất duyệt, Giám đốc ký duyệt rồi tiến hành hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đối với các loại nguyên vật liệu khác: Đội trưởng đội thi công công trình giao cho một người của đội viết giấy đề nghị tạm ứng nguyên vật liệu. Giấy xin tạm ứng phải được phòng đầu tư, thiết bị giám sát, theo dõi về số lượng, chủng loại, quy cách vật tư xem có đúng với dự toán hay không và phải được Giám đốc ký duyệt mức tạm ứng. Sau đó phòng tài chính - kế toán kiểm tra nếu các thủ tục đầy đủ, chính xác sẽ giải quyết tạm ứng tiền cho đội trưởng để thi công, kế toán lập phiếu chi có đủ chữ ký của người liên quan rồi tiến hành chi tiền. Người nhận tiền tạm ứng có trách nhiệm đi mua vật liệu và nhận hoá đơn rồi về giao lại cho nhân viên kế toán đội công trình. Kế toán đội lưu hoá đơn lại, cuối tháng về giao cho kế toán vật tư.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng chứng từ sau:
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Hợp đồng mua bán vật tgư giữa các đội với nhà cung cấp
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản bàn giao
Ví dụ tại công trình gói thầu số 3 nhà ga Hàng hoá có giấy đề nghị tạm ứng sau:
Biểu 1.1. Giấy đề nghị tạm ứng
Công ty XDCT hàng không acc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty XDCT Hàng không ACC
Tên tôi là : Đỗ Ngọc Chung
Bộ phận công tác : Công trường Nội Bài
Đề nghị tạm ứng số tiền bằng số: 13 651 000đ
Lý do tạm ứng: Phụ trách thu mua vật tư phục vụ công trình Xây dựng nhà ga Hàng hoá Nội Bài
Thời hạn thanh toán: ngày 31 tháng 3 năm 2007
Ngày 5 tháng 3 .năm 2007
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đội trưởng
(ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên)
Cuối kỳ, căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, bảng kê chứng từ. Kế toán hoàn thành giấy thanh toán tạm ứng sau:
Biểu 1.2. Giấy thanh toán tạm ứng
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Họ tên người thanh toán : .......................Địa chỉ :........................
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng kê dưới đây:
Diễn giải
Số tiền
I. Số tiền tạm ứng
13.651.000
1-Số tạm ứng các đợt trước chưa chi tiết
2-Số tiền kỳ này
13.651.000
* Phiếu chi số: 117 Ngày 8 tháng 01
13.651.000
* Phiếu chi số:...........
II. Số tiền đã chi
12.750.000
* Bảng kê chứng từ số 12 ngày 18 tháng 1
12.650.000
* Bảng kê chứng từ số 11 ngày 10 tháng 1
100.000
* Bảng kê chứng từ số...................
III. Số chênh lệch
1-Số tạm ứng chi không hết (I - II)
901.000
2- Chi quá số tạm ứng (I – II)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đội trưởng
(ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên)
Biểu 1.3: Hoá đơn GTGT
Công ty VT & DX Nội Bài
Cửa hàng vật liệu số 1
Mẫu số: 01GTGT - 3LL
BK/2004T
063016
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2(Giao khách hàng)
Ngày 18 tháng 03 năm 2007
Đơn vị bán hàng : Cửa hàng vật liệu số 1
Địa chỉ : Thị trấn Phù Lỗ Sóc Sơn Hà Nội
Mã số thuế: 550016486873 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển - Chi nhánh Hà Nội.
Họ tên người mua hàng :Đỗ Ngọc Chung
Tên đơn vị : 178 Trường Trinh - Đống Đa - Hà Nội.
Mã số thuế: 01011250119-1
Số tài khoản: 0021000523371- Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Thép
Kg
500
8.000
4.000.000
2
Xi măng
Kg
10.000
750
7.500.000
Cộng tiền hàng
11.500.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1.150.000
Cộng tiền thanh toán:
12.650.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đội trưởng
(ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên)
Biểu 1.4: PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 18 tháng 3 năm 2007
Số: 307
Họ tên người giao hàng : Đỗ Ngọc Chung
Nhập tại kho : Công trường Nội Bài
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép
TL
Kg
500
500
8.000
4.000.000
2
Xi măng
XM
Kg
10.000
10.000
750
7.500.000
Cộng
11.500.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Nhập, ngày 18 tháng 02 năm 2007
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Sau khi mua vật liệu, chuyển thẳng đến công trình sử dụng thì kế toán hạch toán ngay vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn nếu chưa sử dụng thì tiến hành nhập kho tạm thời nguyên vật liệu. Kế toán đội lập phiếu nhập kho như sau:
Khi công trình mà cần đến vật tư thì vật tư được xuất kho để thi công công trình. Khi đó kế toán đội lập phiếu xuất kho như sau:
Biểu 1.4: PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 03 năm 2007
Số: 307
Họ tên người giao hàng : Lê Quang Huy
Lý do xuất kho : Phục vụ thi công
Xuất tại kho : Công trường Nội Bài
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép
TL
Kg
500
500
8.000
4.000.000
2
Xi măng
XM
Kg
10.000
10.000
750
7.500.000
Cộng
11.500.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Nhập, ngày 18 tháng 03 năm 2007
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản kế toán 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ TK621 – GA HHNB là tài khoản theo dõi nguyên vật liệu trực tiếp của công trình nhà ga Hàng hoá Nội Bài.
- Đối với những nguyên vật liệu chính, công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán nguyên vật liệu với nhà cung cấp và chuyển thẳng đến trường thi công, kế toán định khoản.
Nợ TK 621 - CTNB
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 3311
- Đối với nguyên vật liệu mà các đội xin tạm ứng và dùng ngay cho công trình. Căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt, kế toán viết phiếu chi, chi tiền và định khoản.
Nợ TK 1421 - Chi tiết
Có TK 1111
Khi kế toán hoàn chứng từ về, kế toán vật tư xem xét, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của chứng từ. Nếu đúng và đủ thì kế toán định khoản:
Nợ TK 621 - CTNB
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 1412
- Đối với những nguyên vật liệu mà đội nhập kho tạm thời, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 1412
Khi xuất kho NVL để thi công công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - CTNB
Có TK 152
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán mở sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu
Biểu 1.6: Sổ chi tiết TK 621
Công ty XDCT Hàng Không ACC
SỔ CHI TIẾT
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: nhà ga Hàng Hoá Nội Bài
Năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
10
31/01/06
Kết chuyển có 621 sang Nợ 154 10/2006
154-
NB
9.859.000
10
28/02/06
Kết chuyển có 621 sang Nợ 154 10/2006
154-
NB
631.455.609
24/CT
13/03/06
Thanh toán tiền cát, tấm lợp, cót ép
1412
8.009500
32NT
15/03/06
Thanh toán tiền mua ôxy
3111
6.000.000
...
...
...
...
...
...
10
31/01/06
Kết chuyển có 621 sang Nợ 154 03/2006
154-
NB
195.079.596
Cộng số phát sinh
1.730.505.066
1.730.505.066
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Từ sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp vào bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bảng này cho biết tình hình sử dụng mỗi loại nguyên vật liệu cho từng công trình hạng mục công trình là bao nhiêu.
Biểu 1.7:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP - TK 621
tháng 3 Năm 2007
Tên công trình
Tên nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài
Nguyên vật liệu chính
1.466.552.596
1. Xi măng
Tấn
30.05
22.537.500
2. Thép gai
Tấn
30.01
260.261.729
3. Thép cây
Tấn
40.17
397.251.815
...
...
...
...
Nguyên vật liệu phụ
267.500.560
1. Cáp thép lụa
Kg
796.3
6.450.000
2. Que hàn
Chiếc
2.200
22.384.000
3. Thép buộc
Kg
110
891.000
Nhiên liệu
16.451.910
1. Gas
Bình
14
2.050.910
2. ôxy
Chai
65
6.500.000
...
...
...
...
Cộng
1.730.505.066
...
...
...
...
Tổng cộng
46.061.320.057
Tại công ty căn cứ vào chứng từ do công trường Nội Bài gửi lên, kế toán tiến hành vào Nhật ký chung, rồi từ Nhật ký chung vào Sổ cái.
Biểu 1.8: NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03 năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
52.563.521.686
52.563.521.686
CT
07/01
Xuất xi măng, thép phục vụ thi công - CTNB
621-NB 152
11.500.000
11.500.000
CT
15/01
Thanh toán tiền lương trực tiếp tháng 1 - CTNB
622-NB 1412
28.389.519
28.389.519
CT
12/02
Thanh toán tiền thuê cẩu phục vụ NB
623-NB 1412
2.500.000
2.500.000
CT
17/12
Thanh toán tiền tiếp khách, văn phòng phẩm – NB
627-NB 1111
3.751.000
3.751.000
CT
18/02
Thanh toán tiền thuê máy xúc phục vụ NB
623-NB 1412
1.450.000
1.450.000
...
...
...
...
...
...
CT
31/03
K/c chi phí NVLTT cầu tạm NB
154-NB 621-NB
472.910.060
472.910.060
CT
31/03
K/c chi phí NCTT cầu tạm NB
154-NB 622-NB
55.313.409
55.313.409
CT
31/03
k/c chi phí sử dụng MTC cầu tạm NB
154-NB 623-NB
332.101.214
332.101.214
CT
31/03
K/c chi phí SXC cầu tạm NB
154-NB 627-NB
104.167.665
104.167.665
...
...
...
...
...
...
Cộng chuyển trang sau
50.785.364.251
50.785.364.251
Biểu 1.9 SỔ CÁI - TK 621
Tháng 3 Năm 2007
ĐVT: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
...
...
...
...
...
...
...
28/02
10
28/02
K/c có 621 sang 154-NB
154-NB
631.455.609
...
...
...
...
...
....
...
31/03
32NN
14/03
Thanh toán tiền ôxy-NB
3111
6.500.000
31/03
29/CT
15/03
Thanh toán tiền thép
152
3.240.000
...
...
...
...
...
...
...
31/03
10
31/03
k/c có 621 sang 154-NB
154-NB
195.079.596
31/03
11
31/03
K/c có 621 sang 154-NB
154NB
450.268.460
Cộng số phát sinh
46.061.320.057
46.061.320.057
Cuối kỳ hạch toán, kế toán đối chiếu số tổng cộng trên sổ cái TK 621 với sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Và từ bảng cân đối số phát sinh và sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán lên báo cáo tài chính.
2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí, khoảng từ 8 - 10%. Tuy nhiên khoản mục này có ý nghĩa rất quan trọng, nó góp phần tạo động lực trong lao động sản xuất. Bởi yếu tố con người đóng vai trò quan trọng nên việc tính tiền lương cần phải công bằng, chính xác và thoả đáng cho người lao động để nâng cao năng suất lao động, tạo hiệu quả trong sản xuất.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ bản nên phần lớn lao động trong công ty là công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ kỹ thuật, bộ phận quản lý không nhiều. Ngoài ra công ty phải thi công các công trình ở nhiều địa phương khác nhau nên các đội sẽ phải thuê thêm nhân công của địa phương - Lao động thuê ngoài. Do đó đòi hỏi sự quản lý nhân công phải chặt chẽ và hiệu quả nhằm xác định chi phí nhân công của công ty một cách chính xác góp phần tính giá thành các công trình đúng đắn.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình như các khoản lương chính của công nhân tham gia xây dựng, lương chính của công nhân vận chuyển thi công, tháo dỡ, dọn dẹp trên địa bàn mặt bằng xây dựng và lương phụ của công nhân trực tiếp không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương:
- Lương khối lượng: Trả lương căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức này áp dụng đối với lao động thuê ngoài.
Lương khối
lượng
=
Sản lượng hoàn
thành trong tháng
x
Đơn giá tiền lương
sản lượng hoàn thành
- Lương thời gian: Được tính căn cứ vào lương cấp bậc, hệ số thâm niên công tác... Hình thức này áp dụng cho tất cả công nhân viên có trong danh sách của công ty.
Lương thời gian
=
Tiền lương cơ bản bình quân ngày
x
Số ngày làm việc trong tháng
Trong đó:
Tiền lương cơ bản
bình quân ngày
=
Lương cơ bản tháng (Kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên)
Số ngày chế độ trong tháng (26)
Các chứng từ được kế toán sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là:
- Đối với lao động thuê ngoài
+ Hợp đồng kinh tế thuê nhân công
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
+ Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
- Đối với lao động trong danh sách của công ty
+ Hợp đồng lao động
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương công nhân (bộ phận trực tiếp)
* Đối với lao động thuê ngoài
Khi cần thuê thêm lao động bên ngoài thì đội trưởng đội công trình thay mặt công ty sẽ ký hợp đồng lao động thuê nhân công với công nhân được thuê. Trong hợp đồng đó nêu rõ những công việc cụ thể và đơn giá khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu. Khi công việc hoàn thành, đội công trình lập Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và căn cứ vào đó kế toán đội lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài.
Ví dụ: Tại công trình Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài có:
Biểu 2.1. Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG Công trường Nội Bài
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH
Công trình: Nhà ga hàng Hoá Nội Bài
1. Đại diện Công ty XDCT Hàng Không ACC
Ông: Trần Văn Thường - Đội trưởng
Ông: Phan Thanh Dũng - Kỹ thuật
Ông: Doãn Văn Tài - Kế Toán
2. Đại diện đội lao động địa phương
Ông: Vũ Trần Long
Căn cứ vào hợp đồng số 13 ngày 09 tháng 01 năm 2007 đã ký giữa bên A và bên B đến nay công việc đã hoàn thành như sau:
STT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
1
Rửa đá
Tấn
30
25.000
750.000
Cộng
750.000
Số tiền bằng chữ: Bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Đại diện đội lao động
(Ký, họ tên)
Vũ Trần Long
Kỹ thuật công trình
(Ký, họ tên)
Phạm Quang Ngọc
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Trân Văn Thường
Biểu 2.2: Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
Công ty XDCT Hàng Không ACC
Công trường Nội Bài
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI
Công trình: Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài
Tháng 03
STT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
1
Rửa đá
m3
30
25.000
750.000
2
Cắt thép buộc
Kg
50
20.000
1.000.000
...
...
...
...
...
...
Cộng
13.543.000
Số tiên bằng chữ: Mười ba triệu năm trăm bốn ba nghìn đồng chẵn
Kế toán đội
(Ký, họ tên)
Doãn Văn Tài
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Trần Văn Thường
Khi hợp đồng hết hạn hai bên sẽ ký Biên bản đối chiếu thanh lý hợp đồng.
* Đối với lao động trong biên chế của Công ty
Khi người lai động vào làm việc trong Công ty ký Hợp đồng lao động. Sau 2 tháng thử việc nếu làm tốt thì người lao động sẽ được vào làm việc chính thức trong Công ty. Căn cứ để tính lương cho công nhân là Bảng chấm công.
Cuối tháng đội trưởng đưa bảng chấm công và bảng tính lương tháng từng lao động cho kế toán đội, rồi kế toán đội gửi lên phòng kế toán của Công ty. Kế toán Công ty sau một thời gian sẽ xem xét và tạm ứng cho đội trưởng để trả lương cho công nhân. Sau đó kế toán đội lập Bảng thanh toán tiền lương cho đội, công nhân nhận được tiền lương ký nhận vào bảng đó. Cuối cùng kế toán đội sẽ về công ty để hoàn ứng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK334 - Phải trả cho công nhân viên.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như sau:
* Đối với công nhân trong biên chế của Công ty
- Khi tạm ứng tiền cho Đội trưởng để trả lương cho công nhân trực tiếp, kế toán tiền mặt ghi:
Nợ TK 1412
Có TK 1111
- Khi thanh toán xong lương cho công nhân, kế toán đội cầm bảng thanh toán lương có đầy đủ chữ ký của người nhận tiền về để thanh toán tiền tạm ứng, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 1412
- Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công và Bảng tính lương mà đội công trình gửi lên để tậ hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 622 - Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Có TK 1412
* Đối với công nhân mà đội thuê ngoài:
- Khi tạm ứng tiền cho đội trưởng để trả lương cho công nhân thuê ngoài, kế toán công ty định khoản:
Nợ TK 1412
Có TK 1111
- Căn cứ vào Hợp đồng thuê nhân công, Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, kế toán Công ty ghi:
Nợ TK 622
Có TK 1412
Căn cứ vào các chứng từ của đội công trình chuyền về, Kế toán Công ty vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp có mẫu như sau:
Biểu 2.5: Sổ chi tiết TK 622
Công ty XDCT Hàng Không ACC
SỔ CHI TIẾT
TK 622 - Chi phi nhân công trực tiếp
Công trình: Nhà ga hàng Hoá Nội Bài
Tháng 3 Năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
20
31/01
Kết chuyển có 622 sang 154
154-NB
28.389.519
30/CT
28/02
Trả lương cho công nhân thuê ngoài
1412
13.543.000
BPB
28/02
Phân bổ lương CNTT tháng 2
334
41.770.409
20
28/02
Kết chuyển có 622 sang 154
154-NB
55.313.409
...
...
...
...
...
...
20
31/03
Kết chuyển có 622 sang 154
47.858.101
Cộng số phát sinh
639.011.359
639.011.359
Căn cứ vào các chứng từ gốc mà kế toán đội gửi lên kế toán công ty tiến hành vào Nhật ký chung. Rồi từ Nhật ký chung vào Sổ cái TK 622.
Biểu 2.6: Sổ cái TK 622.
Công ty XDCT Hàng Không ACC
SỔ CÁI
TK 622 - Chi phi nhân công trực tiếp
Tháng 3 Năm 2007
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
31/01
20
31/01
K/c sang 154-NB
154-NB
28.389.519
28/02
30/CT
28/02
Lương CN thuê ngoài
1412
13.543.000
28/02
BPB
28/02
Phân bổ lương CNTT – NB
334
41.770.409
28/02
20
28/02
K/c có 622 sang 154 – KL2
154-NB
55.313.409
...
...
...
...
...
...
...
31/03
20
31/03
K/c sang 154-NB
154-
47.858.101
31/03
21
31/03
K/c sang 154-MT
154-MT
59.151.840
Cộng SPS
2.818.000.388
2.818.000.388
2.2.2.3 Hạch toán chi phí máy thi công
Máy móc thiết bị là một yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình.
Như vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là việc làm rất cần thiết, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế ở Công ty XDCT Hàng Không ACC thành lập trên 15 năm, số lượng máy móc còn mới chưa nhiều, máy cũ nhiều nhưng đã già cỗi, mặt khác số lượng công trình mà công ty thi công nhiều và phân bổ ở nhiều địa bàn khác nhau trong cả nước. Vì vậy chỉ có những công trình chính, trọng điểm mới được công ty điều vận chuyển giao máy mới để thi công. Ở những công trình đó Công ty lập đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thi công. Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có xe, máy thi công mà Công ty không thể tổ chức được bộ phận xe, máy của mình thì chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng tiến hành thuê máy.
Đối với máy thi công của Công ty: chi phí máy thi công gồm các khoản mục như sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp điều kiển và phục vụ máy: Bao gồm tiền lương của công nhân lái máy, còn các khoản trích theo lương của đối tượng này thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Tiền lương gồm lương cơ bản và lương trả theo ca máy. Lương theo ca máy căn cứ trên Nhật trình máy do đội lập định kỳ theo tháng.
- Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công: bao gồm các khoản chi phí về nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ .
- Chi phí công cụ dụng cụ: phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ liên quan tới hoạt động của đội xe, máy.
- Chi phí khấu hao xe, máy thi công: là một bộ phận của tài sản cố định nên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện phương pháp kế toán CPSX tại Công ty XDCT Hàng Không ACC trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.doc