MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 3
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 1 3
1.1. Lịch sử hình thành 3
1.2. Quá trình phát triển 4
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty và các phòng ban của công ty cổ phần Sông Đà 1 7
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 7
2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 7
2.3. Chức năng, nhiệm vụ đối với các phòng ban trực thuộc công ty 8
2.3.1. Phòng kinh tế kế hoạch: 8
2.3.2. Phòng tài chính kế toán: 9
2.3.3. Phòng tổ chức hành chính. 10
2.3.4. Phòng quản lý kỹ thuật 11
2.3.5. Phòng vật tư cơ giới: 12
2.3.6. Phòng dự án đầu tư. 12
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 13
1. Các yếu tố thể hiện năng lực của công ty 13
1.1. Tình hình tài chính của công ty 13
1.2. Trình độ nguồn nhân lực của công ty. 15
1.3. Tình hình máy móc thiết bị của công ty. 17
1.4. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty 22
1.5. Nguồn lực vô hình 22
1.5.1. Kinh nghiệm tham dự thầu 22
1.5.2. Uy tín của công ty 23
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1TRONG GIAI ĐOẠN 2004 – 2008 27
1. Tình hình công tác dự thầu xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 1 giai đoạn 2004 – 2008 27
2. Công tác tham dự thầu của của công ty cổ phần Sông Đà 1 31
2.1. Sơ đồ tham dự thầu tại công ty cổ phần Sông Đà 1 32
2.2. Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu 33
2.2.1. Công tác tiếp thị mua hồ sơ dự thầu 33
2.2.2. Công tác lập hồ sơ mời thầu 34
2.3. Giai đoạn tham dự thầu. 36
2.3.1. Nộp hồ sơ dự thầu 36
2.3.2. Nhận thông báo kết quả và ký hợp đồng 36
2.4. Giai đoạn sau đấu thầu 37
IV. ĐÁNH GIÁ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 GIAI ĐOẠN 2004 – 2008 37
1. Những kết quả đạt được 37
2. Một số tồn tại và nguyên nhân thua thầu 39
2.1. Những tồn tại 39
2.2. Nguyên nhân thua thầu 41
3. Cơ hội và thách thức trong đấu thầu xây lắp ở công ty cổ phần Sông Đà 1 43
3.1. Cơ hội 43
3.2. Thách thức 43
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 45
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 45
1. Định hướng, mục tiêu, chiến lược của ngành xây dựng Việt nam 45
2. Các mục tiêu, chiến lược của công ty cổ phần Sông Đà 1 46
2.1. Mục tiêu của công ty. 46
2.2. Chiến lược, định hướng phát triển cua công ty. 47
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU 49
1. Đối với doanh nghiệp 49
1.1. Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu 50
1.2. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực 54
1.3. Tăng cường năng lực tài chính cho công ty. 55
1.4. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị, năng lực thi công của nhà thầu 57
1.5. Đẩy mạnh công tác tiếp thị mua hồ sơ mời thầu 59
2. Kiến nghị đối với nhà nước 60
Kết luận 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp của công ty cổ phần Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nhân viên, công ty đã đạt được những kết quả hết sức khả quan mỗi khi tham dự thầu, việc trúng được nhiều gói thầu lớn trong mỗi năm đã tạo ra công ăn việc làm tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty. Hàng năm công ty luôn đạt được lợi nhuận cao trong sản xuất kinh doanh từ đó đóng góp một khoản lớn vào ngân sách Nhà nước.
Để hiểu rõ công tác dự thầu của công ty chúng ta đi nghiên cứu bảng sau:
Bảng 7: Kết quả công tác tham dự thầu tại công ty cổ phần Sông Đà 1
giai đoạn 2004- 2008
Năm
Công trình tham dự thầu
Công trình trúng thầu
Mức tăng trưởng
Giá trị trung bình một công trình trúng thầu
Tỷ lệ trúng thầu theo số lượng (%)
Số lượng
Giá trị
(Tđ)
Số lượng (%)
Giá trị (%)
2004
23
8
237,68
29,71
34,78
2005
21
8
270,80
100,00
113,93
33,85
38,1
2006
25
9
348,03
112,5
128,52
38,67
36
2007
31
11
458,48
122,22
131,74
41,68
35,48
2008
35
13
492,86
118,18
107,5
37,91
37,14
(Nguồn: Phòng Dự án - Đầu tư)
Qua bảng trên ta có thể đánh giá khái quát kết quả công tác tham dự thầu của công ty như sau:
Từ năm 2004 đến năm 2008 số lượng công trình trúng thầu hàng năm của công ty tăng lên liên tục. Tuy nhiên tỷ lệ trúng thầu của công ty không tăng đều thậm chí năm 2006 và 2007 tỷ lệ trúng thầu của công ty còn giảm. Tỷ lệ trúng thầu của công ty không cao một phần là do công ty tham gia đấu thầu nhiều công trình lớn. Có nhiều nhà thầu tham gia trong đó có cả nhà thầu uy tin nước ngoài.
Mỗi khi tham dự thầu uy tín và vi trí của công ty ngày càng tăng được thể hiện bởi giá trị trung bình một công trình trúng thầu. Năm 2004 giá trị trung bình một công trình chỉ là 29,71 tỷ đồng năm 2008 đã là 37,91 tỷ đồng, đặc biệt ănm 2007 giá trị trung bình một công trình là 41,68 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ công ty ngày càng tham gia đấu thầu các công trình có giá trị lớn.
Mức tăng trưởng của công ty trong thời gian này là rất cao thể hiện bởi % tăng lên của số công trình trúng thầu cũng như giá trị của chúng. Cụ thể năm 2007 xét về mặt số lượng đạt: 122,22% về mặt giá trị đạt: 131,74%, năm 2008 là 118,18% về số lượng và 107,5% về mặt giá trị
Có được thành tích đó là do sự cố gắng không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty cùng với những chính sánh hợp lý được đưa ra.
Để hiểu rõ hơn về kết quả tham dự thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1, chúng ta xem xét bảng biểu sau:
Bảng 8: Kết quả dự thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1
xét theo hình thức đấu thầu
NĂM
Số công trình thắng thầu
Giá trị thắng thầu
Đấu thầu rộng rãi
Chỉ định thầu
Đấu thầu rộng rãi
Chỉ định thầu
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Giá trị (Tđ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (Tđ)
Tỷ trọng (%)
2004
7
87,5
1
12,5
207,68
87,38
30
12,62
2005
8
100
0
0
270,80
100
0
0
2006
9
100
0
0
348,03
100
0
0
2007
10
90,91
1
9,09
429,08
93,59
29,4
6,41
2008
11
86,62
2
13,38
374,68
86,85
64,8
13,15
(Nguồn: Phòng Dự án - Đầu tư)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng các công trình mà công ty thắng thầu chủ yếu ở trong các cuộc đấu thầu cạnh tranh rộng rãi tỷ trọng chiếm trên 85% đặc biệt năm 2005 và 2006 tỷ trọng đó là 100% tức là không có công trình nào công ty trúng thầu bằng hình thức chỉ định thầu. Tỷ lệ công trình thắng thầu bằng hình thức chỉ định thầu nhỏ chứng tỏ đựơc năng lực và kinh nghiệm của công ty cổ phần Sông Đà 1 trong việc tham dự thầu. Các công trình công ty trúng thầu bằng hình thức chỉ định thầu có giá trị không lớn thường nhỏ hơn giá trị trung bình một công trình trúng thầu.
Sau đây, chúng ta xem xét kết quả tham dự thầu của công ty trong những năm qua với hai biểu đồ là số lượng các công trình thắng thầu và giá trị công trình thắng thầu.
Biểu đồ 2: Số lượng công trình thắng thầu của
công ty cổ phần Sông Đà 1
Qua biểu đồ trên ta thấy, số lượng các công trình thắng thầu tăng dần qua các năm nhưng tỷ lệ thắng thầu của nhà thầu Sông Đà 1 là không lớn lắm, trung bình tỷ lệ thắng thầu của nhà thầu là hơn 36. Tuy nhiên, giá trị thắng thầu của công ty vẫn liên tục tăng lên qua các năm điều đó được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: Giá trị trúng thầu các công trình xây lắp của công ty
Đường giá trị trúng thầu tăng đều từ năm 2004 đến 2008 đặc biệt năm 2006 và 2007 thì có sự đột phá rõ rệt, điều đó được thể hiện bằng đường đi lên rất dốc của đường giá trị trúng thầu.
Công tác tham dự thầu của của công ty cổ phần Sông Đà 1
Công tác tham dự thầu là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với bất kì một công ty xây dựng nào, bởi nó không chỉ liên quan đến sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty trong nền kinh tế thị trường, mà nó còn là vấn đề góp phần nâng cao chất lượng của mọi công các công trình trong toàn bộ nền kinh tế vì sự cạnh tranh trong đấu thầu rất cao. Với sự đổi mới kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã buộc phải có một quy chế đấu thầu để quản lý một cách thống nhất, hiệu quả hoạt động đấu thầu trong cả nước.
Công ty cổ phần Sông Đà 1 là một doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi, hoạch toán độc lập có khả năng tham gia đấu thầu các công trình, dự án thuộc lĩnh vực kinh doanh ngành nghề mình. Những thành quả bước đầu của công ty đạt được là kết qủa của nhiều yếu tố song một trong những yêú tố quan trọng hàng đầu là công ty ngày càng coi trọng công tác đấu thầu
Khi bên mời thầu có thông báo mời thầu, công ty cổ phần Sông Đà nếu muốn tham gia đấu thầu thì phải cử cán bộ đến để mua hồ sơ mời thầu.
Trước khi mua hồ sơ mời thầu, cán bộ của công ty xem xét, đánh giá yêu cầu của gói thầu có phù hợp với khả năng của công ty hay không? Nếu thực hiện nó khả năng có lãi thì nhà thầu phải tính được tương đối lợi nhuận là bao nhiêu. Sau khi xem xét đánh giá kỹ lưỡng gói thầu công ty mới quyết định có mua hồ sơ mời thầu hay không?
Công tác đấu thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1 được chia làm hai giai đoạn do hai phòng chức năng đảm nhiệm:
Phòng Kinh tế – Kế hoạch: Chịu trách nhiệm ở giai đoạn tiếp thị mua hồ sơ dự thầu.
Phòng Dự án - Đầu tư: chịu trách nhiệm ở giai đoạn lập, nộp hồ sơ dự thầu, ký kết hợp đồng và giao khoán.
Quá trình tham gia đấu thầu của công ty được chia làm ba giai đoạn:
Chuẩn bị đấu thầu: giai đoạn này bao gồm các công việc như việc tìm kiếm các cơ hội “bán hàng”, mua hồ sơ dự thầu. Đây là một quá trình có tính chất quyết định đến việc thành bại của công ty.
Đấu thầu: Là giai đoạn quyết định xem công ty có trúng thầu hay không. Nó bao gồm việc nộp hồ sơ dự thầu và kí hợp đồng nếu trúng thầu.
Hậu đấu thầu: Uy tín của công ty được quyết định qua giai đoạn này do việc có bảo đảm hay không về tiến độ thi công, chất lượng công, an toàn lao động... Giai đoạn này bao gồm: thi công, bàn giao, quyết toán và bảo dưỡng định kì công trình.
2.1. Sơ đồ tham dự thầu tại công ty cổ phần Sông Đà 1
Dưới đây là sơ đồ khái quát quá trình tham dự thầu tại công ty cổ phần Sông Đà 1
Sơ đồ 2: quá trình tham dự thầu của Công ty cổ phần Sông Đà 1
2.2. Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu
2.2.1. Công tác tiếp thị mua hồ sơ dự thầu
Nền kinh tế ngày càng phát triển, càng có nhiều công ty xây dựng mới được thành lập điều đó càng tăng thêm tính khốc liệt trong việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp vừa là con đường dẫn đến sự diệt vong của các đơn vị yếu kém. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp xây dựng phải tìm các biện pháp và phương thức áp dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình. Trước tình hình đó công ty cổ phần Sông Đà 1 đã coi công tác tiếp thị và mua hồ sơ mơì thầu là một hoạt động có rất quan trọng góp phần tới sự thắng thầu của công ty.
Tất cả các thông tin về đấu thầu do cán bộ công nhân viên của công ty nhận được thôn gqua mọi hình thức (qua báo chí, truyền hình, khách hàng đặt trực tiếp hoặc qua fax, công văn, email, website…) đều được chuyển đến phòng Kinh tế-Kế hoạch. Cán bộ phụ trách đấu thầu phòng Kinh tế – Kỹ thuật ghi các yêu cầu và báo cáo trưởng phòng.
Trong giai đoạn mua hồ sơ mời thầu thì phòng Kinh tế - Kế hoạch còn có nhiệm vụ:
Tìm hiểu các thông tin gói thầu như chủ đầu tủ, ban quản lý dự án, cơ quan lập dự án…
Tiến hành phân tích xem năng lực của công ty có phù hợp với gói thầu hay không, và xem xét đến tính khả thi của dự án.
Kết quả xem xét được giám đốc hoặc trưởng phòng kinh tế - kế hoạch quyết định có nên tham gia dự thầu hay không.
Nếu xét thấy công ty không thể tham gia đấu thầu, Công ty gửi thông báo từ chối tham dự thầu trong trường hợp cần thiết.
Nếu công ty có đủ khả năng thực hiện đấu thầu và thi công xây lắp giám đốc hoặc trưởng phòng Kinh tế-Kế hoạch quyết định cho tiến hành mua hồ sơ mời thầu hoặc đăng kí tham gia đấu thầu đến bên mời thầu.
Công ty đánh giá cao về đội ngũ cán bộ "ngoại giao" trong công tác giới thiệu năng lực của công ty và tìm hiểu về các yếu tố quan trọng của bên mời thầu. Bởi vậy là những thông tin quý giá góp phần quyết định đến sự thắng thầu của công ty.
Trong công tác tiếp thị và mua hồ sơ mời thầu của công ty, các chi phí được thanh toán theo kế hoạch do giám đốc công ty duyệt. Riêng quy định về chi phí và lệ phí đấu thầu được áp dụng theo quy chế đấu thầu đã quy định.
2.2.2. Công tác lập hồ sơ mời thầu
Sau khi Phòng Kinh tế – Kế hoạch tiếp thi mua hồ sơ mời thầu, trong thời gian sớm nhất, phòng sẽ chuyển sang Phòng Dự án - Đầu tư. Tuỳ đặc điểm của gói thầu mà phòng Dự án - Đầu tư sẽ huy động số cán bộ trong phòng hoặc huy động thêm cả nhân lực kĩ thuật dưới các đơn vị hay chỉ định một bộ phận tham gia vào từng bước công việc cụ thể. Tuy nhiên, do công tác đấu thầu đòi hỏi khắt khe về mặt thời gian cũng như độ chính xác của những kết quả tính toán nên thông thường để hoàn thành một hồ sơ dự thầu, toàn bộ lực lượng trong phòng được huy động.
Căn cứ vào tính chất thực tế của gói thầu và năng lực của từng người, giám đốc công ty hoặc trưởng phòng Dự án - Đầu tu sẽ chỉ định người phụ trách. Người phụ trách chịu trách nhiệm lập kế hoạch cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Trong kế hoạch phải nêu rõ:
Nội dung cần thực hiện
Người thực hiện
Thời gian hoàn thành
Người phụ trách trình lên giám đốc hoặc trưởng phòng Dự án - Đầu tư duyệt kế hoạch và phân phối các đơn vị liên quan thực hiện. Các cá nhân và đơn vị tiến hành thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo đúng nội dung và kế hoạch. Trong qua trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phối hợp với các đơn vị khác, nếu cần thiết báo cáo giám đốc hoặc trưởng phòng Dự án - Đầu tu đẻ giải quyết.
Một bộ hồ sơ dự thầu công ty thường trình bày và giải trình các yếu tố sau:
Đơn dự thầu
Quyết định thành lập doanh nghiệp, chứng chỉ hành nghề xây dựng, giấy phép kinh doanh
Thông tin chung
Bảng kê năng lực tài chính, biên bản quyết toán thuế 3 năm
Bảng kê máy móc thiết bị thi công và thiết bị thí nghiệm hiện trường phục vụ thi công.
Bố trí nhân lực chủ chốt và số lượng công nhân đưa vào thi công công trình
Sơ đồ tổ chức hiện trường
Bảo lãnh dự thầu
Thuyết minh phương án kỹ thuật chất lượng thi công
Biện pháp và tổ chức thi công các hạng mục công trình
Tiến độ thực hiện công trình
Biện pháp đảm bảo giao thông, an toàn lao động và vệ sinh môi trường
Biểu tổng hợp giá dự thầu + Biểu phân tích đơn giá chi tiết
Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu nếu các điểm trong hồ sơ mời thầu chưa rõ cần tìm hiểu thêm các thông tin để làm hồ sơ dự thầu, phòng Dự án - Đầu tư sẽ liên hệ với chủ đầu tư để làm rõ, nếu cần tổ chức khảo sát lại hiện trường để đảm bảo chất lượng hồ sơ dự thầu.
Trường hợp đặc biệt do yêu cầu về chất lượng và tiến độ lập hồ sơ dự thầu, phòng Dự án - Đầu tư có thể đề nghị giám đốc công ty phê duyệt cho phép thuê chuyên gia.
Các tài liệu của hồ sơ dự thầu sau khi hoàn thành được người phụ trách lập hồ sơ dự thầu phối hợp với trưởng các đơn vị liên quan kiểm tra, xem xét và trình lên giám đốc phê duyệt trong trường hợp phó giám đốc kỹ phê duyệt phải có giấy uỷ quyền của giám đốc. Sau khi trình giám đốc công ty ký các tài liệu của hồ sơ dự thầu người phụ trách sẽ tiến cho sao các bộ tài liệu theo quy định của bên mời thầu. Các bộ sao và gốc phải được đóng riêng thành từng bộ và ngoài bìa phải ghi rõ “bản gốc” hay “bản sao”.
Hồ sơ dự thầu phải trình bày đây đủ các nội dung theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, phải trình bày đẹp rõ ràng. trước khi niêm phong và nộp hồ sơ dự thầu phải kiểm tra kỹ các nội dung tránh nhầm lẫn vá sai số. Hồ sơ sau khi đóng thành quyển tiến hành bao gói, ngoài bao gói được ngi tên hồ sơ, tên nhà thầu, nơi gửi. Tiến hành niêm phong hồ sơ bằng giấy niêm phong có đóng dấu của công ty. Hồ sơ dự thầu chỉ những người phân công thực hiện biết được số liệu. Các thành viên tham gia soạn thảo không được để lộ các số liệu ra bên ngoài.
“Thư giảm giá” là tài liệu duy nhất không sao và chỉ do giám đốc công ty hoặc người được uỷ quyền ghi giá, được đưa vào phong bì dán kín trước khi đưa bộ phận đóng gói hồ sơ.
2.3. Giai đoạn tham dự thầu.
2.3.1. Nộp hồ sơ dự thầu
Hồ sơ sau khi đã được đóng gói được gửi đến nơi nhận hồ sơ dự thầu theo địa chỉ đã ghi trên hồ sơ mời thầu. Có 2 phương thức để nộp hồ sơ dự thầu:
Nộp trực tiếp tại nơi nhận: Cán bộ phòng Dự án - Đầu tư đưa hồ sơ đến nơi nhận hồ sơ theo đúng thời gian và địa điểm đã ghi trong hồ sơ mời thầu.
Gửi qua đường bưu điện: áp dụng trong các trường hợp nơi gửi ở xa, hồ sơ mời thầu cho phép. Việc gửi qua đường bưu điện phải thực hiện qua hình thức chuyển phát nhanh có đảm bảo.
2.3.2. Nhận thông báo kết quả và ký hợp đồng
Sau khi nộp hồ sơ mời thầu công ty sẽ chờ đến ngày mở thầu và cử cán bộ đi dự hội nghị mở thầu theo đúng thời gian và địa điểm trong hồ sơ mời thầu.
Nhận thông báo kết quả đấu thầu: Trong trường hợp không trúng thầu thì phong Dự án - Đầu tư tiến hành phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục
Trong trương hợp trúng thầu công ty công ty tiến hành nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhận lại bảo lãnh dự thầu, tiến hành đi vào thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
2.4. Giai đoạn sau đấu thầu
Thi công xây dựng công trình: Đối với các công trình trúng thầu, sau khi ký kết hợp đồng tuỳ thuộc vào tính chất của gói thầu và năng lực thi công của từng đơn vị mà công ty tiến hành bàn giao cho các đội sản xuất hoặc xí nghiệp thành viên thi công với mục tiêu tiết kiệm tối đa lượng nguyên liệu hao phí, rút ngắn thời gian thi công công trình, đảm bảo các công trình đúng chất lượng, kĩ thuật như yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời trong quá trình thi công, công ty luôn chú trọng tới các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ bằng các biên pháp và thực hiện nghiêm ngặt trên công trường theo đúng quy đinh của Nhà nước.
Bàn giao công trình và tiến hành bảo dưỡng định kì: Công ty chỉ bàn giao cho chủ đầu tư các công trình đảm bảo đúng chất lượng như đã kí trong hợp đồng. Sau khi công trình đã hoàn thành ở giai đoạn cuối, công ty tiến hành kiểm tra tổng thể công trình gồm: kiểm tra về chất lượng, hình thức, kiểm tra vận hành các thiết bị điện, nước, hệ thống điều hoà...nếu phát hiện khuyết tật, hỏng hóc,...công ty tiến hành sửa chữa ngay và hoàn thiện công trình sau đó báo cho chủ đầu tư và bàn giao công trình.
Đánh giá dự thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1 giai đoạn 2004 – 2008
1. Những kết quả đạt được
Thông qua hoạt động đấu thầu, công ty cổ phần Sông Đà 1 đã nhận thầu thi công nhiều công trình xây dựng lớn, nhỏ với các tính chất kỹ thuật khác nhau trên khắp cả nước. Công ty ngày càng khẳng định được vị trí cũng như uy tín của mình đối với các chủ đầu tư trong ngoài nước. Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể sau:
Thứ nhất, trong việc tiếp thị mua hồ sơ mời thầu với đội ngũ nhân viên có trình độ và sự nhiệt tình đã thu thập và sử lý được nhiều thông tin cần thiết từ đó lựa chọn được các gói thầu đạt hiệu quả cao nhằm giảm thiểu các chi phí cũng, thời gian không cần thiết.
Thứ hai, công tác lập hồ sơ dự thầu đã đạt được những kết quả đáng kể: Hồ sồ dự thầu của công ty ngày càng được cải tiến về măt hình thức cũng như nâng cao chất lượng về mặt nội dung đã làm cho tỷ lệ thắng thầu của công ty ngày càng cao. Công ty đã và đang phát huy hiệu quả thế mạnh về đội ngũ cán bộ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm, trình độ cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác lập hồ sơ dự thầu năng động, nhiệt tình, có kiến thức kết hợp với những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về kỹ thuật, chủ động trong việc cập nhật và sử lý thông tin về công nghệ mới nhằm đáp ứng với những đòi hỏi của chủ đầu tư.
Thứ ba, trong công tác dự thầu xây lắp, công ty cổ phần Sông Đà 1 ngày càng có nhiều chuyển biến tốt về mặt tổ chức và quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại, chiếm lĩnh thị trường, thể hiện sự đúng đắn trong định hướng của công ty. Được thể hiện bằng các kết quả thắng thầu nhiều công trình khắp mọi miền trên cả nước, tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau thư trung ương đến địa phương.
Thứ tư, đây là một trong những vấn đề quan trọng giúp công ty thắng thầu. Đó là việc công ty đã xây lắp thành công nhiều công trình lớn với chất lượng cao giúp cho công ty nâng cao được uy tín của mình trong lĩnh vực xây lắp cũng như niềm tin của mình đối với chủ đầu tư.
Tóm lại, trong những năm gần đây công ty đã có những cố gắng rõ rệt về mọi mát công tác, các mặt công tác hỗ trợ tích cực cho công tác đấu thầu. Vì vậy công tác đấu thầu đã đạt được những kết quả đáng kể.
Về công tác triển khai cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đối với công ty:
Năm 2005 đánh bước chuyển biến mới đối với công ty cổ phần Sông Đà 1 đó là thực hiện chuyển đối sang công ty TNHH nhà nước một thành viên bước tiền đè đẻ công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần như ngày nay. Bước đầu chuểy đổi công ty còn gặp nhiều khó khăn, nhưng việc chuyển đổi thành công đã tạo thêm động lực cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty làm việc tích cực hơn, nhiệt tình. Thực tế cho thấy số công trình thắng thầu của công ty đã tăng lên đáng kể, tuy số công trình thắng thầu chưa nhiều song cho thấy sự tích cực trong việc tìm kiếm hợp đồng thầu của công ty.
Một số tồn tại và nguyên nhân thua thầu
2.1. Những tồn tại
Hiện tại công ty cổ phần Sông Đà 1 có một số khó khăn tồn tại dẫn khả năng thắng thầu bị hạn chế cần rút ra những kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong những năm tới.
Thứ nhất, về năng lực tài chính, đây luôn là vấn đề khó khăn đối với công ty xây dựng. Một số các công trình khoa thu lại được vốn thanh toán, trong khi đó nguồn nợ phải trả cùng với lại ngân hàng ngày càng tăng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
Việc vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn về thủ tục, ngân hàng chỉ cho vay theo tiền về ở từng công trình làm cho nguồn vốn thi công công trình bị hạn chế.
Do ảnh hưởng khoa khăn chung cuat toàn ngành xây dựng, nên việc thanh quyết toán, duyệt các khối lượng phát sinh của các công trình gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian. Tiến độ thi công ở một số công trình chưa đạt yêu cầu trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan như: thời tiết mưa nhiều, khí hậu khắc nhiệt, mặt bằng chậm giải phóng điều này đã làm cho chi phí trong việc thi công tăng lên.
Công tác tìm kiếm việc làm của công ty chưa đạt những kết quả như mong muốn. Mặc dù số công trình trúng thầu của công ty trong những năm qua tăng lên song vẫn cần phảI tăng cường hơn nữa trong viẹc thu thập các thông tin về đấu thầu.
Thứ hai, về nguồn nhân lực: trình độ kỹ thuật của một số công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu thi công các công trình lớn phức tạp, có kỹ thuật phức tạp. Đại đa số cán bộ trong công ty có trình độ chuyên môn tương đối cao song bên cạnh đó vẫn còn không ít người có trình độ còn hạn chế, nếu cùng một lúc thi công nhiều công trình và đấu thầu nhiều dự án thì lực lượng không đủ đáp ứng. Đội ngũ cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau dẫn đến việc không đi chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất định đẻ đạt hiệu quả cao hơn. Mặc dù hàng năm công ty tổ chức cho cán bộ công nhân đI học thêm để nâng cao trình độ cũng như tay nghề như số này vẫn chưa nhiều.
Thứ ba, về công nghệ và năng lực máy móc thiết bị: tuy đã có nhiều chuyển biến đang ghi nhận nhưng số lượng máy móc thiết bị đôi lúc vẫn còn thiếu và chất lượng chưa cao để đáp ứng được yêu cầu của một số công trình có giá trị lớn thi công phức tạp. Bên cạnh đó công tác quản ly vật tư thiết bị trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc quản lý theo dõi, khai thác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, những máy moc thiết bị của công ty không được sử dụng hết công suet gây nên sự láng phí trong thi công.
Cán bộ quản lý của công ty chưa đầu tư thời gian để làm tốt công tácquản lý của mình, tài sản cũ như các loại máy móc thi công đã khấu hao hết vẫn đưa vào sử dụng và tiến hành sửa chữa lớn mà không thực hiện thanh ly làm tăng thêm chi phí dẫn đến giá thành sản phẩm tăng.
Thứ tư, những tồn tại trong khâu tìm kiếm thông tin về các gói thầu: Những công trình công ty không trúng thầu trong thời gian qua một phần do nguyên nhân không nắm chắc được các nguồn thông tin về công trình, đối thủ cạnh tranh. Mối quan hệ hạn chế, một phàn dẫn đến lầm tưởng là chắc chắn trúng thầu nhưng khi ttrượt thầu mới gây nên tình trạng tốn kếm mất thời gian mất đi một cơ hội làm tăng thêm lợi nhuận cho công ty và có thể làm giảm lòng tin cậy của cán bộ công nhân viên công ty.
Thứ năm, về công tác tính giá dự thầu: hiện nay việc tính giá dự thầu của công ty vẫn còn tương đối cứng nhắc. Công ty thường chỉ dựa vào bảng dự toán xây dựng cơ bản và những thông báo giá của từng thời kì để tính giá dự thầu, công ty chưa biết đưa giá thực tế vào để tính giá dự thầu nên giá dự thâu không chính xác có thể làm ảnh hưởng đến kết quả trúng thầu cũng như lợi nhuận của công ty.
Ngoài ra, vì công ty là doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần hoá, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nên sản xuât kinh doanh đối lúc còn gặp khó khăn. Chính vì vậy ưu tiên hang đầu của công ty là cố gắng bằng mọi giá đảm bảo thắng thầu để tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, vì thế mà giá gói thầu nhiều khi rất thấp và không đảm bảo lợi nhuận cho công ty.
2.2. Nguyên nhân thua thầu
Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế nước ta vẫn chịu sự tác động của suy thoái kinh tế khu vực nên gây khó khăn cho công ty trong việc phát triển, mở rộng thị trường. Thêm vào đó, việc áp dụng quy chế đấu thầu mới làm cho tính cạnh tranh giá cả trong các gói thầu càng khốc liệt, gây khó khăn về việc tính toán giá dự toán gói thầu, việc áp dụng không đúng quy chế hay tình trạng móc ngoặc xảy ra thường xuyên làm ảnh hưởng không nhỏ tới kết qủa đấu thầu.
- Với quy chế đấu thầu đã có quy định về thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu và thời gian xét thầu, công bố kết quả đấu thầu tuỳ theo quy mô và sự phức tạp của gói thầu, nhưng việc thực hiện còn hạn chế. Cụ thể, trong thời gian vừa qua có nhiều gói thầu thời gian xét thầu quá dài làm cho giá vật tư tăng vọt, hay có những biến động lớn trên thế giới gây thiệt hại không lớn cho nhà thầu khi nhận được kết quả trúng thầu. Nguyên nhân chính là do năng lực chuyên môn của các chuyên gia và tổ tư vấn trong qua trình xét thầu còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến gói thầu dẫn đến việc đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài.
- Trên thực tế có rất nhiều tiêu cực, vi pham quy chế đấu thầu ở các ngành các địa phương trong quá trình chấm thầu bề ngoài là thực hiện đấu thầu một cách nghiêm túc nhưng thực tế không đúng như vậy. Hơn nữa một số cơ quan quản lý không quan tâm đến việc kiểm tra, phê duyệt kế hoạch cũng như kết quả đấu thầu, điều này làm cho tính công khai minh bạch trong đấu thầu giảm xuống. Đôi khi kết quả đấu thầu còn được đưa ra trước đó nhờ vào những mối quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà thầu nên việc đấu thầu chỉ còn mang tính hình thức.
- Hiện tượng chủ đầu tư tự ý chia gói thầu nhỏ ra để có thể chỉ định thầu theo ý muốn hoặc tổ chức đấu thầu nhiều lần để thu phí bán hồ sơ mời thầu được nhiều hơn với giá bán cao hơn do chính chủ đầu tư đặt ra.
Hiện tượng phá bỏ thầu, bỏ giá thầu quá thấp trong các dự án đấu thầu chỉ từ 56-60% tổng giá trị đầu tư để có việc làm hay nâng cao uy tín của công ty và một số công nghệ lạc hậu không đúng như trong hồ sơ dự thầu, vật liệu rẻ chất lượng thấp làm ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu.
Nguyên nhân chủ quan:
- Thắng thầu là một mục tiêu của tất cả các nhà thầu, vì vậy công ty làm mọi biện pháp để có thể trúng thầu. Một trong những biện pháp mà công ty đã tưng áp dụng đẻ đạt được mục đích của mình đó là bỏ giá thấp những biện pháp này không chỉ ảnh hưởng không chỉ ảnh hưởng đến các nhà thầu khác cùng tham dự mà còn làm hại tới lưọi ích của chủ đầu tư và đôi khi còn chính của công ty. Trong cuộc chạy đua trên thương trường, giá dự thầu là một trong những nhân tố quyết định đến việc trúng thầu hay không của mỗi nhà thầu do đó hiện tượng bỏ thầu giá thấp là rất phổ biến. Trong những năm vừa qua khi mới chuyển sang công ty cổ phần nên công ty còn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm vì vậy khi công ty bỏ giá thầu thấp chỉ là giải quyết công ăn việc làm cho công nhân viên mà không phải tìm kiếm lợi nhuận. Đôi khi có những gói thầu công ty bỏ giá quá thấp thì không những công ty không thu được lợi nhuận mà thâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A5466.DOC