Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại công ty cổ phần Licogi 19

Mục lục

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU. 2

I. Đấu thầu: 2

1. Các khái niệm: 2

1.1 Khái quát về đấu thầu: 2

1.2 Các khái niệm liên quan đến đấu thầu: 4

2. Trình tự thực hiện đấu thầu: 4

2.1. Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu : 4

2.1.1 Lập kế hoạch đấu thầu: 5

2.1.2 Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu. 5

2.1.3. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu . 5

2.1.4. Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. 6

2.2. Bước hai: Mời thầu: 6

2.2.1. Thông báo mời thầu. 6

2.2.2. Gửi thư mời thầu. 7

2.3. Bước ba: Nộp và nhận hồ sơ dự thầu. 7

2.4. Bước 4.Mở thầu . 8

2.4.1. Chuẩn bị mở thầu. 8

2.4.2 Trình tự mở thầu. 8

2.5. Bước 5. Đánh giá hồ sơ dự thầu. 9

2.6 .Bước 6. Trình duyệt kết quả đấu thầu. 9

2.7.Bước 7. Công bố kết quả đấu thầu. 9

2.7.1 Nguyên tắc chung. 9

2.7.2 Thông báo trúng thầu. 10

2.8. Bước 8. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. 10

II. Năng lực đấu thầu. 11

1. Khái niệm năng lực đấu thầu. 11

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu. 11

2.1 .Các yếu tố chủ quan: 11

2.1.1. Năng lực tài chính. 11

2.1.2. Nguồn nhân lực. 12

2.1.3. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị kỹ thuật. 13

2.1.4. Khả năng liên doanh, liên kết. 13

2.1.5. Năng lực marketting. 13

2.1.6. Uy tín của Công ty. 14

2.2. Các yếu tố khách quan. 14

2.2.1. Hệ thống pháp luật: 14

2.2.2. Quy mô gói thầu. 15

2.2.2. Chính sách tài chính tiền tệ, chính sách giá cả và chính sách ưu đãi đối với các nhà thầu. 16

2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh. 16

2.2.5. Các điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật 17

2.5.2. Các điều kiện văn hóa xã hội khác. 17

3 . Các chỉ tiêu thể hiện năng lực đấu thầu. 18

3.1 . Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thắng thầu. 18

3.1.1. Các chỉ tiêu vể số lượng các công trình trúng thầu. 18

3.1.2. Chỉ tiêu về giá trị các công trình trúng thầu. 19

3.2 .Các tiêu thức đánh giá khẳ năng thắng thầu của Công ty. 19

3.2.1. Năng lực và kinh nghiệm của Công ty. 19

3.2.2. Chỉ tiêu về kỹ thuật thi công công trình. 20

3.2.3. Chỉ tiêu về giá dự thầu. 21

Chương II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19 TRONG THỜI GIAN QUA. 22

I. Tổng quan về Công ty LICOGI19. 22

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. 23

2. Cơ cấu tổ chức của công ty 27

2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty. 30

2.2. Chức năng của từng vị trí, bộ phận trong Công ty. 30

2.2.1 .Đại hội đồng cổ đông. 30

2.2.2. Hội đồng quản trị. 31

2.2.3. Ban kiểm soát. 31

2.2.4. Giám đốc Công ty. 31

2.2.5. Các Phó giám đốc. 32

2.2.6. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 33

3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty. 35

3.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của Công ty. 35

3.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị của Công ty. 37

3.3. Đặc điểm về nhân sự trong Công ty. 39

3.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh. 41

3.5. Đặc thù về công nghệ. 41

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua: 42

II. Thực trạng hoạt động đấu thầu và năng lực đấu thầu của Công ty. 43

1. Thực trạng hoạt động đấu thầu của Công ty trong thời gian qua. 43

2 . Thực trạng năng lực đấu thầu thông qua một số chỉ tiêu. 46

2.1. Đánh giá về khả năng thắng thầu. 46

2.1.1. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của Công ty. 46

2.1.2. Đánh giá về kỹ thuật và chất lượng công trình. 49

2.2. Đánh giá về hoạt động Đấu thầu của Công ty. 52

2.2.1. Về doanh thu. 52

2.2.2. Năng lực máy móc thiết bị của Công ty được cải thiện rõ rệt. 52

2.2.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm và năng lực chuyên môn được nâng cao. 53

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NĂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19. 54

I. Định hướng phát triển Công ty cổ phần Licogi 19 trong thời gian tới. 54

1. Mục tiêu phát triển của Công ty. 54

2. Phương hướng phát triển của Công ty. 55

II. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tai Công ty Licogi 19. 57

1. Nâng cao năng lực của Công ty. 57

1.1. Nâng cao năng lực tài chính: 57

1.2. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực. 59

1.3. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị. 60

1.4. Nâng cao uy tín của Công ty. 61

2. Hoàn thiện công tác hồ sơ dự thầu. 62

2.1. Đổi mới hoàn thiện công tác Marketing. 62

2.2. Hoàn thiện kỹ thuật xây dựng hồ sơ dự thầu. 63

2.3. Điều chỉnh giá dự thầu. 64

III. Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền. 64

1. Đối với Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng (Licogi ): 64

2. Đối với Nhà nước: 65

Kết luận 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại công ty cổ phần Licogi 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó tài khoản tại kho bạc Nhà nước,ngân hàng trong và ngoài nước theo quy địng của pháp luật.Được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.Có điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty,chịu trách nhiệm hữu hạn về tài chính đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ.Tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, hoạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính ,được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật và nghị quyết của đại hội cổ đông. Là đơn vị xây lắp nên hoạt động của sản xuất của Công ty có những đặc thù riêng biệt, khi Công ty trúng thầu xây dựng các công trình sẽ giao khoán từng phần việc hoặc toàn bộ các công trình đó cho mỗi đội sản xuất (phụ thuộc vào khối lượng, quy mô của công trình) hoặc là giao cho xí nghiệp thành viên theo hình thức khoán chi phí . Công ty bao gồm: * 2 Xí nghiệp trực thuộc đó là: Xí nghiệp 101: chuyên về xây dựng dân dụng và công nghiệp. Xí nghiệp 191: chuyên về bê tông trượt và kết hợp với xây dựng. * Trạm bê tông gồm: 2 trạm 01 trạm đặt tại Hà Nội 01 trạm đặt tại Thủy điện Bắc Hà. Và 13 đội sản xuất, mỗi xí nghiệp hoặc đội sản xuất đều cố các đội trưởng để điều hành quá trình sản xuất kinh doanh bộ phận. Một trong 2 xí nghiệp trực thuộc được phép hạch toán độc lập,có con dấu riêng ,có tài khoản tại ngân hàng nhưng chỉ là tài khoản chuyên chi nên các đơn vị trực thuộc vẫn phải gửi chứng từ hóa đơn về phòng Kinh tế - Kế hoạnh, Tài vụ để hoạch toán. Đến nay Công ty xây dựng 19 đã trở thành Công ty cổ phần LICOGI 19 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng – Bộ Xây dựng, hoạt động thêo chế độ hạch toán độc lập và có chưc năng chủ yếu sau: Thứ nhất, ký kết các hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư và thực hiện các hợp đồng tức là xây dựng hoàn thiện các công trình theo đúng cam kết của hợp đồng về thời gian, chất lượng công trình bàn giao đúng tiến độ để bên A đưa vào sử dụng, bán bê tông và một số sản phẩm cấu kiện ống cống cho các đơn vị bên ngoài Công ty. Thứ hai, nhập và mua bán các loại vật tư theo nhu cầu cấp cho các công trình xây dựng như: sắt thép, xi măng, cát, đá, sỏi và các trang thiết bị lắp ráp vào công trình … Thứ ba, thực hiện chức năng hợp tác Quốc tế như tuyển dụng đưa lao động Việt Nam đi làm việc và học tập tại nước ngoài. Công ty hoạt động với các ngành chủ yếu sau: + Vận chuyển, san lấp nền móng các loại công trình xây dựng bằng phương tiện cơ giới xây dựng. + Xử lý nền móng bằng phương tiện Cơ giới (khoan nhồi, đóng cọc bê tông cốt thép, ván thép, ống thép các loại, cọc Baretter…) + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu, đường bộ sân bay, bến cảng, đường hầm …) + Xây dựng các công trình thủy lợi (đê, đập hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu,ống dẫn ,trạm bơm….) + Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, xây lắp đường dây và chạm biến thế điện, điện lạnh ,hệ thống thông tin liên lạc. + Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, hạ tầng khu đô thị, hạ tầng khu công nghiệp. + Sản xuất, khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng (đá xây dựng, bê tông thương phẩm cấu kiện bê tông đúc sẵn …) + Đầu tư và kinh doanh dịch vụ khách sạn, khu du lịch, vui chơi giải trí. + Sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí, kết cấu thép, vật tư và thiết bị xây dựng, sản xuất cầu trục và thiết bị nâng. + Đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình thủy điện vừa và nhỏ. + Xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng. Tổ chức đưa lao động Việt Nam đi lao động có thời hạn tại nước ngoài. + Tư vấn thiết kế, giám sát các công trình xây dựng. + Thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát địa chất công trình. + Xây dựng hệ thống thiết bị công nghiệp kinh doanh xăng, dầu, mỡ. + Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Địa bàn hoạnh động của Công ty: trên toàn quốc và nước ngoài. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty hoạt động theo trực tuyến chức năng : Tức là : Đứng đầu là : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, tiếp đó là Giám đốc Công ty: ông Trịnh Hoàn, sau đó là các Phó giám đốc (như Phó giám đốc phụ trách công trình xây dựng, Phó giám đốc phụ trách công trình hạ tầng, Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật cơ giới), tiếp đó là các phòng ban (như phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kinh tế kế hoạnh, phòng kỹ thuật thi công, phòng cơ giới vật tư, các xí nghiệp, trạm bê tông, đội cơ giới, đội xây dựng, xưởng sản xuất ống cống và sửa chữa coppha giàn giáo.) * Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty: + Công ty có nhiệm vụ sau: Thứ nhất, xây dựng và thực hiện các kế hoạch dài hạn cũng như các kế hoạch ngắn hạn về các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, Hiến pháp và những hướng dẫn của Tổng Công ty bàn giao. Thứ hai, xây dựng các phương án kinh doanh dịch vụ, phát triển theo đúng kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty đã đề ra. Thứ ba, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước đã đề ra, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý người lao động, sử dụng vốn, vật tư, tài sản và các nguồn lực trong Công ty.Thực hiện hoạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thứ tư, thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký với các tổ chức trong và ngoài nước để giữ uy tín cho Công ty. Thứ năm, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự phân công, phân cấp quản lý, thực hiện phân phối công bằng dân chủ. Thứ sáu, bảo vệ doanh nghiệp, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo đúng quy định của luật pháp ban hành, thuộc phạm vi quản lý của Công ty. + Quyền hạn của Công ty: Thứ nhất, kinh doanh theo đúng mục đích thành lập của Công ty và theo ngành nghề đã đăng ký. Thứ hai, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong việc ký kết hợp đồng kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nước về hợp tác đầu tư xây dựng, về kinh doanh mua bán sản phẩm theo đúng pháp luật của Nhà nước đã đề ra. Thứ ba, được giao và sủ dụng có hiệu quả các nguổn vốn, tài sản, nguồn lực. Được quyền huy động các nguồn vốn khác trong và ngoài nước theo pháp luật hiện hành để thực hiện nhiệm vụ và nâng cao khả năng kinh doanh của mình. Thứ tư, được tham gia các cuộc triển lãm và các cuộc hội thảo của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.Đồng thời cũng được phép cử các đoàn ra nước ngoài và mời các đoàn nước ngoài đến để đàm phán ký kết hợp đồng nhằm nâng cao uy tín thương hiệu của Công ty. Thứ năm, được quyền chủ động trong việc tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao và có hiệu quả, quản lý và sủ dụng đội ngũ phù hợp với nhiệm vụ được giao và phải có hiệu quả. Quản lý sủ dụng đội ngũ lao động, áp dụng các hình thức trả lương, thưởng linh hoạt để làm đòn bẩy tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thứ sáu, được quyền tố tụng, khiếu nại với các cơ quan pháp luật có thẩm quyền về các vụ việc vi phạm chế độ chính sách Nhà nước cũng như việc có liên quan đến Công ty để bảo vệ lợi ích cũng như danh dự, uy tín của Công ty. Thứ bẩy, được quyền nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết công suất. Thứ tám, được quyền phát hành, chuyển nhựng, bán các cổ phiếu, trái phiếu, tăng giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, được thế chấp các tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty tại các ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.Khi có đầy đủ điều kiện, Công ty có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty. Đại hội cổ đông Hội đồng Quản trị Ban Kiểm soát Giám đốc P.Giám đốc PT. Công trình hạ tầng P.Giám đốc PT. Công trình xây dựng P.Giám đốc PT. kinh tế , kỹ thuật, cơ giới P. kinh tế kế hoạch P. Tổ chức Hành chính X. SX và sửa chữa Đội xây dựng Đội cơ giới Trạm bê tông Các XN P. Cơ giới vật tư P. kỹ thuật thi công P. tài chính kế toán 2.2. Chức năng của từng vị trí, bộ phận trong Công ty. 2.2.1 .Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ quyết định phương hướng phát triển của Công ty và có quyền bầu, bãi nhiệm các thành viên Hội Đồng Quản Trị, có quyền bổ sung, sửa đổi các điều lệ của Công ty trừ trường hợp thay đổi vốn điều lệ của Công ty… Đại hội đồng cổ đông gồm các loại: Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường niên và Đại hội đồng cổ đông bất thường. 2.2.2. Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông .Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ : quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu tư, quyết định cơ cấu tổ chức …,kiến nghị, bổ nhiệm, khen thưởng kỷ luật … Hội đồng quản trị họp thường kỳ ít nhất một quý một lần .Trường hợp cần thiết ,Hội đồng quản trị có thể họp phiên bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản trị. 2.2.3. Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát là các cổ đông được Đại hội đồng cổ đông bầu ra theo các tiêu chí cần thiết được ghi trong điều lệ Công ty nhằm thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Số lượng thành viên Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông quyết định là 3 người trong đó có 1 trưởng ban và 2 ủy viên. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát bằng nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát là: thành viên Ban kiểm soát chịu trách nhiệm cá nhân trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm của mình, gây thiệt hại của Công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. 2.2.4. Giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, do cấp trên bổ nhiệm và làm theo nguyên tắc một thủ trưởng, đề cao trách nhiệm cá nhân .Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ, công nhân viên. Giám đốc có bộ phận giúp việc đó là các Phó giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Gám đốc. Giám đốc có quyền phân công, giao nhiệm vụ cho các phó giám đốc phụ trách khối phòng ban hoặc công trình có báo cáo kết quả công việc và đồng thời các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc công việc mình phụ trách. 2.2.5. Các Phó giám đốc. Các Phó giám đốc gồm: Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật cơ giới, Phó giám đốc phụ trách công trình xây dựng, Phó giám đốc phụ trách công trình hạ tầng. Các phó giám đốc có trách nhiệm giải quyết công việc theo nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền, chủ động giải quyết các công việc được giao hoặc được ủy quyền .Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó giám đốc khác thì cùng phối hợp giải quyết, trường hợp cần có ý kiến chỉ đạo của Giám đốc hoặc giữa các phó giám đốc có ý kiến khác nhau thì xin ý kiến của Giám đốc quyết định. Trách nhiện của các phó giám đốc trước Giám đốc và pháp luật về những quyết định của mình. Trong phạm vi được phân công các phó giám đốc có trách nhiệm: + Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện công việc do mình phụ trách hoặc được phó giám đốc giao. + Kiểm tra giám sát đôn đốc các phòng ban, các đội thi công thực hiện các quy định của Công ty. + Giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi thẩm quyền của phó giám đốc, trong trường hợp cần thiết có thể xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Công ty. + Ký các loại văn bản trong lĩnh vực do Giám đốc phân công hoặc ủy quền. + Báo cáo kịp thời cho Giám đốc nội dung, tiến độ giải quyết công việc do mình đang thực hiện. 2.2.6. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Phòng Tổ chức-Hành chính: Gồm 8 người, 1 trưởng phòng, 2 nhân viên, 3 lái xe, 2 bảo vệ, 1 y tế .Phòng này có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động văn phòng toàn Công ty như lập kế hoạch làm việc của lãnh đạo và các phòng ban trong Công ty. Làm công tác quản trị nhân lực như tổ chức, sắp xếp bố trí công tác cho cán bộ công nhân viên, thuyên chuyển điều động công tác, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Công ty như cử cán bộ đi học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đào tạo tuyển dụng, quản lý lao động, chế độ chính sách cho người lao động và công tác bảo vệ an ninh quốc phòng toàn dân. Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Gồm 5 người: 1 trưởng phòng và 4 nhân viên. Đây là phòng chức năng giúp Giám đốc quản lý và điều hành công tác kế hoạch sản xuất, đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện công tác kế hoạch hóa của toàn Công ty. Thu thập và sử lý các thông tin cần thiết, dự báo khả năng về nhu cầu thị trường để tham mưu cho Giám đốc trước khi đưa ra quyết định sản xuất và kinh doanh. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty đề ra trong từng thời kỳ. Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã được Giám đốc ký kết với các bạn hàng hoặc các chủ đầu tư… ( gọi tắt là bên A), cũng như trong nội bộ Công ty … Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế khi giao việc khoán sản phẩm cho các xí nghiệp, các đội thành viên để làm công tác thanh quyêt toán trong và ngoài Công ty, công tác Markeing. Phòng Tài chính kế toán: Gồm 5 người: 1 kế toán, 1 thủ quỹ, 3 nhân viên.Nhiện vụ của phòng này là giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc trong lĩnh vực Tài Chính – Kế Toán, tổ chức hạch toán và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng quý và từng năm. Phòng Kỹ thuật thi công: Gồm 7 người : 1 trưởng phòng và 6 nhân viên.Nhiện vụ của phòng này chủ yếu là giúp Giám đốc quản lý các quy trình kỹ thuật của Công ty như khảo sát, thiết kế, quy trình an toàn vệ sinh công nghiệp, giám sát chất lượng sản phẩm, nghiệm thu, giám sát tiến độ thi công các công trình.Đồng thời lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công, công trình xây dựng cụ thể .Nhiện vụ quan trọng hơn nữa là làm bài thầu dể tham gia đấu thầu các công trình xây dựng.Công tác thu nhập về xử lý thông tin giá cả thị trường để áp dụng đưa vào đơn giá dự án khi đấu thầu, nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Phòng Cơ giới vật tư: Gồm 4 người: 1 trưởng phòng, 2 nhân viên ,1 thủ kho. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý vật tư nguyên nhiên liệu phục vụ cho việc sản xuất của doanh nghiệp. Quản lý may móc, thiết bị thi công, công tác bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị của toàn Công ty. Các phòng chức năng này có nhiệm vụ giúp Giáp đốc Công ty giải quyết và điều hành mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty và được hoạt động dưới sự điều hành của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quả trị, Giám đốc, các Phó giám đốc phụ trách và các trưởng phòng.Nhìn một cách tổng thể cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình chức năng đã giúp cho Công ty tận dụng tốt khả năng chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên trong Công ty. Đồng thời cũng giúp cho Công ty nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi của môi trường kinh doanh, qua đó có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. 3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty. 3.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của Công ty. Công ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động sản xuất là xây dựng hoàn thành các công trình và bàn giao theo đúng yêu cầu của các chủ đầu tư. Ngoài ra còn qua hoạt động sản xuất sản phẩm khác như kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm … gồm: Quản lý việc triển khai xây dựng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tiêu thụ các sản phẩm phục vụ thi công các công trình xây dựng trên thị trường cả nước và sang thị trường nước ngoài. Nhập khẩu một số máy móc thiết bị từ nước ngoài vào Việt Nam, chủ yếu là phục vụ nội bộ trong Công ty trong quá trình sản xuất thi công các công trình Hợp tác đưa lao động ra nước ngoài. Chính vì vậy mà sản phẩm cũng như thị trường của Công ty cũng tương đối đa dạng và phong phú. Về thị trường của Công ty thì rất đa dạng nó bao gồm cả thị trường mua và thị trường bán: Thị trường mua của Công ty chủ yếu là nội địa như các nguyên nhiên liệu, vật tư thiết bị công trình… và một số vật tư cao cấp khác phải mua của nước ngoài như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc….Thị trường bán chủ yếu là tiêu thụ trong nước. Về sản phẩm của Công ty cũng gồm sản phẩm nhập và sản phẩm xuất. Sản phẩm nhập của Công ty chủ yếu là vật tư, máy móc, thiết bị. Nhưng sản phẩm xuất của Công ty lại là khi hoàn thành bàn giao công trình, xuất bê tông tươi, cấu kiện đúc sẵn… bàn giao cho bạn hàng. Do Công ty là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng lên sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình xây dựng dân dụng, các công trình công nghiệp,công trình đường xá, cấu cống, các trạm, …Đây là những sản phẩm đặc thù do vậy đòi hỏi phải luôn cần có nguồn vốn lớn, thời gian thi công thì dài, rất cần thiết đến một hệ thống máy móc thiết bị phong phú và hiện đại và cũng rất cần có một lượng nhân công khá lớn. Việc tạo ra sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều khâu trong thời gian dài… Chính vì vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu…Chính vì lí do và đặc thù của sản phẩm đó mà sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, đa dạng và luôn cần đến sự sáng tạo cao. Sau đây là một số công trình ma Công ty đã thưc hiên trong những năm qua. Bảng 2.1. Một số công trình Công ty đã thực hiên trong những năm qua. Đơn vị tính: triệu đồng. TT Tên công trình Gía trị hợp đồng Thời hạn Hợp đồng KC HT Đơn vị ký Hợp đồng 1 Đường nội thị TP Việt Trì 14.700 2001 2002 BQLDA công trình hạ Tầng Việt Trì 2 Đường Lang Chánh –Yên Khương 13.300 2001 2002 BQLDA Cầu Đường tỉnh Thanh Hóa 3 Đường D1- D16 thị xã Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh 4.300 1998 1999 BQLDA công trình giao thông Bắc Ninh 4 Đường và cầu nội bộ Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 8.500 1999 2000 Công ty Huyndai 5 Đường KCN Bắc Thăng Long 17.000 1999 2000 Công ty TAISEI 6 Tỉnh lộ 308 Phú Thọ đoạn Minh Nông-Minh Phương-Lâm Thao 7.900 2000 2001 BQL CTGT Phú Thọ 7 Quốc lộ 1A – Đoạn Đông Hà –Quảng Ngãi 13.300 2002 2002 PMU 1- Bộ Giao Thông 8 Đường Vân phú ThụyVân –KCN Việt Trì Phú Thọ 11.000 2002 2003 BQL các KCN Phú Thọ 3.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị của Công ty. Cơ sở vật chất và trang thiết bị là những nhân tố quan trọng để làm việc và xây dựng các công trình, đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng các công trình.Cơ sở vật chất khang trang sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên.Thiết bị hiện đại sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng cho công trình. Cũng như các công ty khác ,Công ty LICOGI 19 đã trang bị cho mình những cơ sở vật chất, thiết bị tương đối hiện đại nhằm theo kịp tiến độ công nghệ của thế giới cũng như để có thể cạnh tranh được với các Công ty khác trong cùng lĩch vực kinh doanh. Các máy móc thiết bị cuả Công ty được trang bị chủ yếu là các máy móc phục vụ cho quá trình thi công các công trình như các máy xúc, may ủy, máy san đất…Đây là những thiết bị đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư lớn và máy móc này thường được nhập khẩu từ nước ngoài do đó chi phí của các thiết bị này rất lớn. Vốn cố định do ngân sách Nhà nước cấp (năm 1996) là 1.352.890.000 đồng, vốn lưu động là 1.162.802.000 đồng, hàng năm Công ty tự bổ sung vào nguồn vốn của mình. Về nhà của vật kiến trúc gồm: Trụ sở làm việc: Đường Láng Hạ Thanh Xuân – Phường Nhân Chính – Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Khu tập thể dành cho cán bộ công nhân viên ở Thanh Nhàn và Nhân Chính- Hà Nội. Về phương tiện vận tải : 2 chiếc xe MARZDA 3 chiếc TOYOTA CAMRY 2 chiếc xe DAEWOO 10 xe chở vận chuyển bê tông tươi SAMSUNG 10 chiếc xe ôtô vận tải và một số trang thiết bị khác phục vụ cho công tác vận chuyển thi công. Thiết bị dụng cụ quản lý: Máy vi tính, máy Fax, máy phôtô, hệ thống bảo vệ nội bộ và các trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh khác. 3.3. Đặc điểm về nhân sự trong Công ty. Ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị tốt thì nhân tố lao động cũng là một nhân tố quan trọng để có thể đảm bảo thành công chiến lược kinh doanh của Công ty. Công ty có tổng số cán bộ công nhân bình quân năm 2002 là 965 người đền nay là khoảng hơn 1000 người. Trong đó có 150 người là lực lượng cán bộ đa số có trình độ Đại học. Cán bộ của Công ty là những người năng động và rất có năng lực kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đây cũng chính là một điều kiện thuận lợi để Công ty có thể phát triển hơn nữa. Nhân sự trong Công ty được chia thành các nhóm sau: Đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động sản xuất trực tiếp thi công các công trình xây dựng bao gồm các cán bộ chuyên môn giỏi về lĩnh vực thi công các công trình đó là các kỹ sư xây dựng, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành và cán bộ quản lý kinh tế như kế toán, quản lý vật tư. Đội ngũ này luôn am hiểu nghiệp vụ của mình cũng như khả năng ngoại ngữ của họ cũng khá tốt. Những nhân viên Marketing có vai trò nghiên cứu thị trường là lực lượng nhiệt tình, xông xáo giầu kinh nghiệm và ham học hỏi. Riêng đội ngũ nhân viên làm việc trong văn phòng thì có nghiệp vụ chuyên môn quản lý của từng bộ phận phòng ban, có đầy đủ khả năng tin học, ngoại ngữ được đào tạo khá bài bản, có nhiều kinh nghiệm, làm việc có hiệu quả. Đặc biệt, đội ngũ kỹ thuật chuyên viên luôn nghiên cứu thiết kế các biện phấp thi công xây dựng và tìm ra các phương pháp xây dựng giá thành làm bài thầu trong thị trường cạnh tranh hiện nay. Ngoài ra còn đội ngũ công nhân chuyên ngành xây dựng là những người có tay nghề cao, được đào tạo từ các trường công nhân kỹ thuật xây dựng, họ luôn phấn đấu học hỏi, gắn bó cùng Công ty trong việc sản xuất kinh doanh để Công ty hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên được thể hiện rõ ràng thông qua công tác triển khai thi công các dự án công trình xây dựng và các hoạt động kinh doanh phụ trợ khác. Bảng 2.2: Năng lực nhân sự của toàn Công ty. S TT NGÀNH NGHỀ THÂM NIÊN CÔNG TÁC (năm) TỔNG SỐ NGƯỜI I CÁN BỘ KỸ THUẬT 160 1 Kỹ sư xây dựng 3-20 55 2 Kỹ sư giao thông 2-20 18 3 Kỹ sư thủy lợi 3-15 10 4 Kỹ sư cơ khí 3-16 8 5 Kỹ sư vật liệu xây dựng 3-20 7 6 Kỹ sư kinh tế xây dựng 3-20 8 7 Cử nhân kinh tế 3-14 28 8 Trung cấp xây dựng 4-18 20 9 Các loại trung cấp khác 5-22 6 II CÔNG NHÂN KỸ THUẬT 860 1 Công nhân lái máy đào, máy ủy 5-24 35 2 Công nhân lái cẩu 5-24 15 3 Công nhân lái xe ô tô 5-20 20 4 Công nhân vận hành máy xây dựng 4-20 35 5 Công nhân sửa chữa cơ khí 4-21 15 6 Công nhân đo đạc xây dựng 4-20 13 7 Công nhân xây dựng các loại:Nề ,mộc … 4-20 720 8 Nhân viên thí nghiệm 5-24 7 3.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng giúp Công ty có thể hoạt động và lưu chuyển vòng vốn. Những năm đầu tiên khi Công ty mới được thành lập, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề nhân sự lẫn nguồn vốn kinh doanh. Nếu như năm 1996 nguồn vốn Công ty mới chỉ có 2.515.692.000 đồng trong do Vốn cố định do ngân sách Nhà nước cấp là 1.352.890.000 đồng, vốn lưu động là 1.162.802.000 đồng nhưng đến nay nguồn vốn của công ty đã tăng lên rất nhiều. Điều này chứng tỏ rằng, để phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước thì Công ty cũng tự đổi mới mình một các phù hợp và ngày càng phát triển hơn nữa do đó mà Công ty ngày càng tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động đồng thời tăng thu nhập cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty được nâng lên rõ rệt. 3.5. Đặc thù về công nghệ. Do Công ty kinh doanh chủ yếu là xung quanh các lĩnh vực xây dựng do đó sản phẩm của Công ty mang tính chất đặc thù hơn rất nhiều so với các lĩnh vực kinh doanh khác.Công ty hoạt động chủ yếu theo phương thức đấu thầu với các Công ty xây dựng khác.Khi tiếp nhận được thông báo mời thầu, Công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu để tham gia dự thầu và cạnh tranh một cách công bằng với các Công ty xây dựng khác. Quá trình đẩu thầu của Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau: Chuẩn bị hồ sơ Nộp hồ sơ Trúng thầu Tiếp nhận thông báo Mua hồ sơ Đàm phán Ký hợp đồng kinh tế Tổ chức thực hiện dự án Công tác đấu thầu là một trong những khâu quan trọng của quá trình kinh doanh của Công ty. Nhờ giai đoạn này mà Công ty đã ký được những hợp đồng quan trọng. Kết quả của quá trình đấu thầu sẽ khẳng định được hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không. Khi trúng thầu Công ty sẽ hoạt động theo chu trình sau: Sau khi trúng thầu, Công ty sẽ cùng với bên chủ đầu tư đàm phán các thủ tục cũng như các quy định cần thiêt để đi đến ký hợp đồng kinh tế. Sau khi hợp đồng được ký Công ty sẽ thành lập ra một ban gọi là Ban chỉ huy công trình. Ban này có nhiệm vụ đó là giám sát quá trình hoạt động của DA và thi công các công trình đã được ký kết. Sau đó sẽ đưa ra quyết định tổ chức khởi công công trình.Ban chỉ huy công trình cùng với các ban ngành trong Công ty có liên quan sẽ phối hợp và tốc hành thi công công trình đã ký và nghiệm thu từng phần (nghiệm thu công việc xây dựng, hoặc nghiệm thu hạng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20357.doc
Tài liệu liên quan