MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Thanh Phong 3
A. Đặc điểm tình hình chung của Công ty tnhh thanh phong 3
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 3
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Thanh Phong 4
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh: 4
2. Tổ chức bộ máy quản lý 7
B. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Thanh Phong 10
I. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 10
II. đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 11
1. Hình thức kế toán: 11
2. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán 13
3. Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty: 16
Phần II: thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ18 thành phẩm tại Công ty TNHH Thanh Phong 18
A- hạch toán thành phẩm tại Công ty tnhh thanh phong 18
I- Đặc điểm thành phẩm 18
II. Tính giá thành thành phẩm: 20
III. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Thanh Phong 22
1. Các phương thức, hình thức bán hàng của công ty: 23
2. Các phương thức và hình thức thanh toán 24
2.1. Giá cả hàng bán: 25
2.2. Phương pháp tính giá gốc hàng bán: 25
3. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm: 26
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 26
5. Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty: 33
6. Tình hình hệ thống báo cáo kế toán 33
Phần III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Thanh Phong 35
I. Đánh giá công tác kế toán thành phẩm của công ty 35
ii. kế toán nghiệp vụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Thanh Phong 36
2.1 Ưu điểm 36
2.2 Nhược điểm 38
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Thanh Phong 40
3.1 Về hạch toán ban đầu 40
3.2 Về vận dụng hệ thống tài khoản 42
3.3 - Về tổ chức sổ kế toán 46
3.4. Về giá gốc hàng bán 48
3.5 - Về phương thức bán và phương thức thanh toán 49
3.6 Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Thanh Phong 51
KẾT LUẬN 53
60 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Thanh Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Động cơ diesel 1100
LR01
Cái
200
200
1.600.000
320.000.000
2
Động cơ diesel 1100N
LR02
Cái
200
200
1.620.000
324.000.000
Cộng
644.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm bốn mươi bốn triệu đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 10 tháng 01 năm 2006
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
III. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THANH PHONG
Bán hàng là một khâu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bán hàng là cơ sở sinh ra lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn luôn mong muốn tìm kiếm lợi nhuận và tăng lợi nhuận. Có nhiều các để doanh nghiệp tăng lợi nhuận có thể là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc vừa tăng doanh thu vừa tăng chi phí nhưng tăng doanh thu nhanh hơn … Biện pháp mà các doanh nghiệp thường dùng đó là tăng doanh thu. Để tăng doanh thu thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được nhiều hàng hoá, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng công ty luôn phải cố gắng tìm mọi cách để không ngừng mở rộng khả năng tiêu thụ bán được thật nhiều sản phẩm để tăng doanh thu bán hàng lên. Vì vậy mà công ty luôn phải có những biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ như: Tăng cường các biện pháp marketing quảng cáo, giới thiệu sản phẩm có chính sách giá phù hợp với từng khách hàng khuyến khích người mua, áp dụng các phương thức thanh toán đa dạng giúp người mua thuận tiện cho việc thanh toán, có các dịch vụ đi kèm như: hướng dẫn sử dụng, cách thức sử dụng sản phẩm an toàn, hiệu quả, nếu có hàng hỏng hóc có thể cử chuyên viên kỹ thuật sửa chữa miễn phí với những hỏng hóc thuộc về lỗi kỹ thuật và trong thời gian bảo hành… Tất cả những phương pháp này là nhằm vào khách hàng: tối đa hoá lợi ích của khách hàng thúc đẩy họ mua nhiều hàng và thông qua đó tăng doanh số bán ra mà vẫn đảm bảo lợi ích của công ty không ngừng lớn mạnh.
1. Các phương thức, hình thức bán hàng của công ty:
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khó tính nhất của người tiêu dùng đã khó nhưng việc đưa sản phẩm ấy đến tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận lại càng khó hơn. Do đó công tác bán hàng của công ty phải có những phương thức, hình thức phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh đồng thời thuận tiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trước tình hình này, công ty đã và đang đa dạng phương thức, hình thức bán hàng. Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức bán hàng đó là:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng:
Doanh thu của công ty chủ yếu do phương thức bán này tạo ra và đây là phương thức bán chủ yếu của công ty và khối lượng bán ra mỗi lần là lớn. Thành phẩm của Công ty sau khi sản xuất lắp ráp ra sẽ được nhập kho để chờ tiêu thụ. Theo các hợp đồng thương mại đã kí kết bên mua cử đại diện đến kho của công ty để nhận hàng. Theo hợp đồng công ty sẽ giao hàng cho người mua, tuỳ theo quy định trả tiền trong hợp đồng mà thu tiền của người mua hoặc yêu cầu người mua kí nhận nợ. Khi giao hàng nhân viên bán hàng phải lập hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu thu - đối với khách hàng trả tiền mặt hoặc mở tài khoản 131 nếu khách hàng chưa trả tiền chấp nhận thanh toán. Hầu như tất cả khách hàng của công ty khi đến lấy hàng thì mang phương tiện vận chuyển của mình hoặc thuê ngoài đến nhưng nếu khách hàng có nhu cầu vận chuyển thì công ty có thể đáp ứng và vận chuyển thuê cho khách . Thủ tục giao hàng của công ty là nhanh gọn khiến không mất thời gian của khách hàng.
Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Công ty có một quầy bán lẻ tại công ty. Với hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ sau đó kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Đây là hình thức bán hàng không chủ yếu của công ty nhưng nó cũng làm tăng doanh thu bán hàng của công ty lên. Mà hơn nữa giá bán lẻ của công ty lại tương đối “mềm” so với giá bán của các cửa hàng khác nên cũng thu hút một lượng khách hàng mua lẻ lớn đến với công ty. Do vậy mà công ty luôn coi trọng và quan tâm đến phương thức bán này. Tuy nhiên thứ tự ưu tiên vẫn là phương thức bán buôn trước
2. Các phương thức và hình thức thanh toán
Trong hoạt động kinh doanh tiêu thụ hàng hoá công ty có quan hệ với nhiều khách hàng và mức độ quan hệ với từng khách hàng là khác nhau. Công ty có khách hàng ở hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước. Trong số này có nhiều khách hàng thường xuyên và có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. Chính vì tập khách hàng của công ty tương đối lớn và mối quan hệ phức tạp nên công ty phải hết sức chú ý và cần thiết khi phân loại khách hàng mà có những phương thức thanh toán hợp lý. Đối với khách hàng là công ty lớn có quan hệ thường xuyên liên tục có tín nhiệm thì có thể nợ lại. Đối với khách hàng không thường xuyên mua lần đầu thì phải trả tiền ngay ….
Các phương thức và hình thức thanh toán mà công ty áp dụng là phong phú như:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Đối với khách hàng mua lần đầu, khách hàng mua với số lượng nhỏ (mua lẻ).
- Thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản): Với các khách hàng thường xuyên có tín nhiệm trên thị trường. Sau khi giao hàng công ty nhờ ngân hàng thu hộ số tiền hàng hoặc chấp nhận séc do khách hàng trả.
- Chấp nhận nợ: Đối với công ty có mối quan hệ lâu dài, thường xuyên với công ty, công ty cung cấp một khoản tín dụng tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh mặt hàng của công ty. Đối với khách hàng không thường xuyên muốn nợ lại thì phải ký cược một tài sản tương đương.
2.1. Giá cả hàng bán:
Công ty không áp dụng chiết khấu bán hàng mà áp dụng mức giá trong một khoảng tối thiểu và tối đa phù hợp với mục đích của công ty và phù hợp với thị trường. Khi khách hàng mua với số lượng lớn có thể sẽ có những biện pháp khuyến khích khách hàng mua nhiều bằng cách giảm giá. Do điều kiện hoạt động kinh doanh trong điều kiện thị trường tự do cạnh tranh nên việc định giá bán cho sản phẩm của mình là một yếu tố hết sức quan trọng đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích người tiêu dùng. Song song với chất lượng cao phải là giá cả hợp lý, phù hợp. Giá là một yếu tố cạnh tranh khá quan trọng giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng. Kênh phân phối hàng hoá của công ty là tương đối ngắn chỉ qua một trung gian bán buôn. Như vậy là một lợi thế về giá. Việc định giá cũng tuân thủ nguyên tắc bù đắp chi phí kinh doanh hình thành lợi nhuận và được tính theo công thức:
Giá bán = giá thành nhập kho x ( 1 + % thặng số thương mại )
2.2. Phương pháp tính giá gốc hàng bán:
Hiện công ty tính giá gốc hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này thì khối lượng công việc tính toán tương đối nhiều và giá cả bị bình quân hoá nhưng nó lại là phương pháp đơn giản dễ làm.
Áp dụng phương pháp này để tính được giá vốn hàng bán phải tính được đơn giá mua bình quân từng mặt hàng theo phương thức:
Đơn giá gốc bình quân từng thành phẩm
=
S giá trị thực tế của TP sẵn có để bán của từng mặt hàng
S khối lượng hàng hoá sẵn có để bán của từng mặt hàng
Đơn giá gốc bình quân được tính cho từng mặt hàng và là đơn giá gốc bình quân của một tháng
Và từ đó giá vốn hàng bán được tính:
Giá vốn hàng hoá xuất bán
=
S
(
Số lượng hàng hoá xuất bán từng TP
X
Đơn giá gốc bình quân từng TP
)
3. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm:
- Sau khi giao hàng cho người mua hàng hoá được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi:
Nợ TK111,113,131 : tổng giá thanh toán
Có TK511 : doanh thu chưa thuế
Có TK333(33311) : thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển hàng đã bán:
Nợ TK632 :
Có TK155 : trị giá hàng hoá thực tế đã bán
Trường hợp phát sinh trong khâu bán:
+ Giảm giá cho khách hàng:
Nợ TK 532 :số giảm trừ
Nợ TK33311 :VAT giảm trừ
Có TK111,112,131… : số tiền thanh toán
+ Khi khách hàng từ chối trả lại:
Nợ TK531 : số tiền hàng bị trả lại
Nợ TK33311 :VAT giảm trừ
Có TK111,112,131.. : tổng số tiền thanh toán
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khi phát sinh các chi phí liên quan đến bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK641 : chi phí bán hàng chưa thuế GTGT
NợTK133 : thuế GTGT đầu vào
Có TK111,112,331 : tổng gía thanh toán
Khi phát sinh các chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK642 : chi phí chưa thuế
Nợ TK133 : thuế GTGT đầu vào
CóTK111,112,331 : tổng giá thanh toán
Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp lắp ráp ,chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 622 :chi phí nhân công
Nợ TK627 :chi phí sản xuất chung
Có TK 334,111,112… : số chi phí
Khi phát sinh các khoản chi phí khác (như: chi phí liên quan đến thanh lý, nhượng bán ….)
Nợ TK 811 :chi phí chưa thuế
Nợ TK133 : VAT đầu vào
Có TK111,112 : tổng chi phí thanh toán
* Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần:
Nợ TK511 : doanh thu thuần
Có TK911 :
Kết chuyển giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kì:
Nợ TK911 :
Có TK632 : giá vốn hàng hoá tiêu thụ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng:
Nợ TK911 :
CóTK641,642 : chi phí bán hàng, chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK911 :
Có TK711 : chi phí khác
- Kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK811 :
Có TK911 : thu nhập khác
- Nếu hoạt động kinh doanh có lãi:
NợTK911 :
Có TK421 : số tiền lãi
- Nếu hoạt động kinh doanh bị lỗ:
Nợ TK421 :
CóTK911 : số tiền lỗ
+ Kế toán phân phối lợi nhuận:
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp :
Nợ TK333(3334) :
Có TK421 :số thuế thu nhập phải nộp
Trích quỹ đầu tư phát triển:
Nợ TK414 :
Có TK421 :bổ sung quỹ đầu tư phát triển
Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 431 :
Có TK 421 : quỹ khen thưởng phúc lợi
- Số còn lại chia lãi cho các thành viên
Ưu, nhược điểm của việc vận dụng hệ thống tài khoản:
*Ưu điểm: công ty sử dụng hệ thống tài khoản do bộ tài chính quy định với hình thức kinh doanh của mình để dễ theo dõi, quản lý đối với các khoản mục.
* Nhược điểm : các kế toán viên phải theo dõi chi tiết từng tài khoản chặt chẽ
Các chứng từ kế toán của công ty sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng bao gồm:
* Hoá đơn GTGT: Là hoá đơn bán hàng đối với các mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Là chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh dùng theo dõi, giám sát số lượng, chất lượng, giá trị hàng hoá xuất bán. Căn cứ yêu cầu khách hàng nhân viên bán hàng viết hoá đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên( liên tím- lưu nội bộ, liên đỏ - giao cho khách hàng, liên xanh - gửi kế toán thanh toán để thanh toán). Là căn cứ để lập phiếu xuất kho, ghi thẻ kho, phiếu thu.
Bảng 5: Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu 1
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày 16 tháng 01 năm2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AR/2006B
0 0 3 9 6 5 3
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thanh Phong
Địa chỉ: 941 Đường Giải Phóng - Hà Nội
Mã số thuế: 0100942741
Họ tên người mua hàng: Trần Thị Hải
Tên đơn vị: Công ty máy Nông Ngư Nghiệp Thanh Hoá
Địa chỉ: 391 Nguyễn trãi – Phú Sơn – Thanh Hoá
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
2
8
0
0
5
7
5
9
2
4
-
1
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Máy động lực Diesel HP 1100
Chiếc
300
1.900.000
570.000.000
Cộng tiền hàng:
570.000.000
Thuế suất GTGT: 5 %
Tiền thuế GTGT:
28.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
598.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm chín tám triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
* Phiếu thu: Là chứng từ thanh toán khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán thanh toán viết phiếu thu chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Lập 3 liên: liên 1 - lưu nội bộ, liên 2 - giao cho người nộp tiền, liên 3- chuyển cho thủ quỹ.
Bảng 6: Phiếu thu
Mẫu 2
CÔNG TY TNHH THANH PHONG
941 Đường Giải Phóng, Hà Nội
Tel: 04.8642469
Phiếu thu
Ngày16 tháng 01 năm 2006
Mẫu số 01 – TT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài chính
Số: 20T/01 Nợ: 111
Có: 511, 33311
Họ tên người nộp tiền: Trần Thị Hải
Địa chỉ: Công ty máy Nông Ngư Nghiệp Thanh Hoá
Lý do nộp: Trả tiền mua hàng
Số tiền: 598.500.000 (Năm trăm chín tám triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: Năm trăm chín tám triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
* Phiếu xuất kho: Dùng trong trường hợp xuất kho theo các hoá đơn giá trị gia tăng. Thủ kho dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng viết phiếu xuất kho đưa lên cho kê toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị ký duyệt lập 3 liên: liên 1- lưu nội bộ, liên 2- giao khách hàng, liên 3- chuyển cho kế toán ghi sổ.
Bảng 7: Phiếu xuất kho
Mẫu 3
CÔNG TY TNHH THANH PHONG
941 Đường Giải Phóng, Hà Nội
Tel: 04.8642469
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 01 năm 2006
Mẫu số 02 – VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài chính
Số: 25X/01 Nợ: 111
Có: 511, 33311
Họ tên người nhận hàng: Trần Thị Hải
Địa chỉ: Công ty máy Nông Ngư Nghiệp Thanh Hoá
Lý do xuất kho: Xuất bán - Xuất tại kho: K01
TT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy động lực Diesel HP1100
Chiếc
300
1.900.000
570.000.000
Tổng cộng
300
570.000.000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
* Thẻ kho: Theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn cuả các mặt hàng do nhân viên bán hàng giữ và ghi hàng ngày. Dùng theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá trong quá trình nhận và bán tại quầy. Là căn cứ lập báo cáo bán hàng.
Bảng 8: Thẻ kho
Mẫu 4
CÔNG TY TNHH THANH PHONG
941 Đường Giải Phóng, Hà Nội
Tel: 04.8642469
THẺ KHO
Mẫu số 01 – TT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài chính
Kho: K01
Tên hàng hoá: Máy động lực Diesel HP1100 - Mã số hàng hoá: HH03
Đơn vị tính: chiếc
Chứng từ
Diễn giải
Ngày tháng X,N
Số lợng
Kế toán ký
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ:
1.500
04N/01
12/01
Nhập kho hàng hoá
12/01
600
2.100
25X/01
16/01
Xuất bán
16/01
300
1.800
……
….
….
Cộng phát sinh:
….
…..
Tồn cuối kỳ:
…..
* Báo cáo bán hàng: Do nhân viên bán hàng lập vào cuối tháng nộp cho kế toán bán hàng để làm căn cứ ghi sổ. Dùng báo cáo doanh thu bán hàng ngày của cửa hàng.
Bảng 9: Báo cáo bán hàng
Mẫu 5
CÔNG TY TNHH THANH PHONG
941 Đường Giải Phóng, Hà Nội
Tel: 04.8642469
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Từ 01/01/2006 đến 31/01/2006
TT
Tên hàng, quy cách phẩm chất
ĐVT
Số lượng
Theo giá bán lẻ
nơi bán
Theo giá vốn
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
1
HP180
Chiếc
2
1.100.000
2.200.000
998.100
1.996.200
2
HP1115
Chiếc
1
2.600.000
2.600.000
2.394.400
2.394.400
….
….
Tổng cộng:
….
…..
Cộng thành tiền: …………………………………….
Phụ trách cửa hàng: Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập báo cáo
Bảng 10: Biên bản trả lại hàng
* Biên bản hàng bán bị trả lại: Mẫu 6
CÔNG TY TNHH THANH PHONG
941 Đường Giải Phóng - Hà Nội
Số: 02/BBHH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG
Căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá số: 24/GNHH ngày 09/01/2006 giữa công ty TNHH Thanh Phong và Doanh nghiệp tư nhân thương mại Tân Loan.
Hôm nay, ngày 10 tháng 01 năm 2006 Chúng tôi gồm:
Bên bán (Bên A): CÔNG TY TNHH THANH PHONG
Địa chỉ : 941 Đường Giải Phóng- Hà Nội
MST: 0100942741
Điện t hoại: 04.8643963
Người đại diện: Vũ Đắc Nghiệp- Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Bên mua (Bên B): DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI TÂN LOAN
Địa chỉ: 81- Nguyễn Tất Thành- Buôn Mê Thuột
MST: 6000308934
Người đại diện: Trần Thị Kim Loan- Chức vụ: Chủ doanh nghiệp
Hai bên đã thống nhất trả lại số hàng sau:
T
T
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
1
Máy động lực Diesel HP 180
Chiếc
10
1.100.000
11.000.000
550.000
Lý do trả lại: Do Bên A cung cấp chủng loại, quy cách hàng hoá không đúng như thoả thuận, Bên B không nhận số hàng trên và đã trả lại Bên A.
Bên A có trách nhiệm thanh toán bằng tiền mặt trị giá của số hàng trả lại nêu trên.
Biên bản được lập thành 2 bản, mỗi đơn vị giữ một bản có giá trị pháp lý như nhau.
Bên mua Bên bán
5. Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty:
Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hằng ngày
Sổ cái
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ kế toán chi tiết:
Sổ chi tiết các tài khoản
Sổ tài sản cố định
Sổ chi tiết vật tư sản phẩm hàng hóa
Thẻ kho
Sổ chi phí sản xuất
Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Sổ chi tiết tiền gửi tiền vay
Sổ chi tiết thanh toán với người bán người mua, thanh toán nội bộ, thanh toán với ngân sách…
Sổ chi tiết bán hàng
Nhận xét: Công ty TNHH Thanh Phong là một doanh nghiệp vừa nên việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp. Các mẫu sổ và hệ thống sổ đều được theo dõi và tổng hợp thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Kế toán các bộ phận chịu trách nhiệm tập hợp, phân loại các nghiệp vụ phát sinh, sau đó kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp lại và làm các báo cáo theo qui định.
6. Tình hình hệ thống báo cáo kế toán
Tên
Kỳ lập
Kỳ hạn
Bộ phận lập
Nơi gửi
Bảng cân đối kế toán
Quý I
năm sau
1 năm
Kế toán
tổng hợp
Cơ quan thuế, sở kế hoạch, thống kê
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Quý I
năm sau
1 năm
Kế toán
tổng hợp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Quý I
năm sau
1 năm
Kế toán
tổng hợp
Thuyết minh tài chính
Quý I
năm sau
1 năm
Kế toán
tổng hợp
Báo cáo sản xuất
Ngày 1 tháng sau
1 tháng
Kế toán
Chi p hí
&KQKD
Phòng kinh doanh, Ban giám đốc
Nhận xét: hệ thống báo cáo kế toán của công ty tương đối đầy đủ cung cấp thông tin kịp thời về quản lý và quản trị hoạt động kinh doanh. Giúp các cơ quan có liên quan: nhà đầu tư, cơ quan nhà nước… có thể nhanh chóng xem xét, đánh giá tình hình kinh doanh của công ty. Thời kỳ lập các báo cáo là hợp lý nhưng nó lại là một hạn chế khiến công việc kế toán của công ty tăng lên.
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH THANH PHONG
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán cùng với những kiến thức đã được học em xin có một vài nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng tại công ty TNHH Thanh Phong như sau:
Công tác kế toán:
Công ty TNHH Thanh Phong là một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty có phạm vi hoạt động kinh doanh tương đối lớn nên tập khách hàng cũng tương đối rộng. Việc kinh doanh khá hiệu quả đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và nhà nước. Từ đặc điểm kinh doanh của mình công ty chọn hình thức kế toán tập trung là phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của kế toán đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý. Công tác kế toán được tổ chức khoa học, có kế hoạch chỉ đạo từ cấp trên. Thêm vào đó là đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ vững vàng về chuyên môn (Trình độ từ cao đẳng trở lên). Hơn thế nữa công tác kế toán của công ty được thực hiện trên máy vi tính với phần mềm kế toán riêng. Chính vì thế mà việc hạch toán kế toán, quyết toán kế toán nhanh chóng phản ánh, giám đốc kịp thời đầy đủ các thông tin số liệu về tình hình tài sản, nguồn vốn, sự biến động của chúng, lỗ, lãi … của công ty cho ban lãnh đạo. Giúp cho việc đưa ra quyết định, xây dựng kế hoạch kinh doanh cho kỳ sau một cách đúng đắn phù hợp khả thi sát với thực tế.
Tuy vậy, công tác kế toán của công ty vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế như: Công ty TNHH Thanh Phong là một doanh nghiệp vừa và nhỏ thì phải thực hiện theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính và quyết định số 15 /2006/QĐ-BTC của bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 nhưng công ty vẫn đang áp dụng theo quyết định số 1141 –TC/QĐ/CĐKTngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính hiện giờ đã có nhiều thay đổi. Và việc áp dụng chuẩn mực kế toán mới của công ty cũng chưa được tốt…
II. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THANH PHONG
Hiện công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141 –TC/QĐ/CĐKTngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Với việc thực hiện kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quyết định này có một số ưu nhược điểm sau:
2.1 Ưu điểm
Nhìn chung công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng của công ty được tổ chức thống nhất từ khâu xuất hàng đến khâu thanh toán. Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng đã đảm bảo theo dõi tình hình bán hàng, tình hình hàng hoá nhập kho, hàng hoá tiêu thụ, hàng hoá tồn kho, doanh thu hàng bán giúp cho việc quản lý hàng hoá, vật tư một cách chặt chẽ và đảm bảo theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng với từng khách hàng. Giúp quản lý tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá. Cụ thể những ưu điểm này là:
a- Về hạch toán ban đầu:
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ hoá đơn liên quan đến nghiệp vụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm theo đúng mẫu quy định sử dụng của Bộ tài chính. Tuân thủ nguyên tắc ghi chép yêu cầu quản lý chứng từ hoá đơn. Các chứng từ được đánh số rất thuận lợi theo dõi theo thời gian đồng thời cũng khiến cho công tác kiểm tra, đối chiếu hoá đơn chứng từ của kế toán trưởng, nhà quản trị doanh nghiệp và cơ quan nhà nước được dễ dàng, nhanh chóng.
b- Về việc vận dụng hệ thống tài khoản
Trên cơ sở các tài khoản thống nhất theo quy định thì công ty đã dựa trên đặc điểm kinh doanh, đặc điểm kế toán của mình để lựa chọn các tài khoản để hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh. Qua các tài khoản sử dụng trong định khoản các nghiệp vụ kinh tế đã cung cấp nhiều thông tin cho các bộ phận trong công ty các cơ quan liên quan đến công ty mà lại kiến giảm bớt lời lẽ của các nghiệp vụ đó.
Việc vận dụng các tài khoản để hạch toán chi tiết là tương đối phù hợp với nghiệp vụ phát sinh, phù hợp với hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
c- Về việc tổ chức sổ kế toán
Công ty là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp hạch toán tình hình bán hàng rõ ràng phản ánh được số liệu chi tiết và tổng hợp. Tạo điều kiện tốt, thuận lợi, dễ dàng cho việc lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
Các mẫu sổ được thiết kế theo quy định nhưng có một vài sự thay đổi cho phù hợp với tình hình hạch toán của công ty nên đơn giản, linh hoạt, dễ dàng cho việc theo dõi chi tiết, công việc ghi chép sổ sách dễ hiểu dễ thực hiện. Thực hiện phân công phân nhiệm cho từng bộ phận phần hành kế toán riêng do vậy mà không bị chồng chéo trùng lặp. Giảm áp lực công việc nên kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp chỉ xem xét chỉnh sửa và lên sổ tổng hợp từ các sổ chi tiết mà các bộ phận kế toán cung cấp.
Đồng thời kế toán công ty lại làm trên phần mềm kế toán nên khối lượng ghi sổ được giảm nhẹ.
d- Về phương thức bán và phương thức thanh toán
Các phương thức bán là phù hợp với điều kiện công ty. Giúp kế toán vật tư hàng hoá quản lý tốt những biến động của hàng hoá trong công ty.
Hình thức thanh toán khá phong phú thuận tiện cho khách đến mua hàng nên thu hút một lượng khách hàng lớn đến công ty.
e- Về việc định giá bán và giá gốc hàng bán
Định giá là một công việc quan trọng. Phòng kinh doanh của công ty dựa trên cơ sở thực tế thị trường, thực tế hàng hoá, chất lượng hàng hoá của công ty và đảm bảo nguyên tắc bù đắp chi phí hình thành lợi nhuận nên việc xác định giá bán của công ty là tương đối tốt.
Phương pháp tính giá gốc hàng xuất bán là bình quân gia quyền. Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm.
2.2 Nhược điểm
Song song với những ưu điểm, những hiệu quả đạt được trong tổ chức vận hành công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm thì tại công ty công tác kế toán trên vẫn còn tồn tại những hạn chế nhược điểm, những tồn tại cần khắc phục, cải tiến nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả, ưu điểm công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Những tồn tại, nhược điểm công ty gặp phải đó là:
Về hạch toán ban đầu
Các hoá đơn chứng từ chuyển về cho phòng kế toán, bộ phận kế toán có liên quan đến nghiệp vụ phát sinh là vẫn còn chậm ảnh hưởng đến tiến độ ghi sổ của kế toán. Trình tự luân chuyển một số loại chứng từ còn phức tạp qua nhiều trung gian khiến không thuận lợi về mặt thời gian, lãng phí nhân lực ví dụ như phiếu xuất kho. Có chứng từ khi một khâu bị đình trệ thì lập tức ảnh hưởng đến toàn khâu luân chuyển bị ứ đọng. Ví dụ: Phiếu thu : người nộp tiền đề nghị nộp tiền, kế toán thanh toán lập phiếu thu đưa kế toán trưởng ký và thủ quỹ chịu trách nhiệm thu tiền sau đó kế toán thanh toán ghi sổ, bảo quản lưu trữ. Như vậy nếu kế toán trưởng vắng mặt thì không thu được tiền ảnh hưởng tiến độ thanh toán của khách hàng với công ty.
Về việc vận dụng hệ thống tài khoản
Trong kế toán nghiệp vụ bán hàng công ty không sử dụng TK157- Hàng gửi đi bán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm - tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Thanh Phong.docx