MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: Những lí luận cơ bản về kinh doanh và hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp lữ hành. 2
1.1 Những khái niệm về lữ hành. 2
1.1.1 Khái niệm và phân loại về kinh doanh lữ hành. 2
1.1.2 Những khái niệm và phân loại về chương trình du lịch. 4
1.1.3 Giá thành, giá bán chương trình du lịch. 6
1.1.3.1 Định giá thành. 6
1.1.3.2 Định giá bán. 8
1.1.3.3 Điểm hoà vốn. 9
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 10
1.2.1 Các chỉ tiêu tuyệt đối. 10
1.2.1.1 chỉ tiêu tổng doanh thu. 10
1.2.1.2 Chỉ tiêu tổng chi phí. 11
1.2.1.3 Chỉ tiêu lợi nhuận thuần. 11
1.2.1.4 Chỉ tiêu tổng số lượt khách. 11
1.2.1.5 Chỉ tiêu tổng số ngày khách. 12
1.2.2 Các chỉ tiêu tương đối. 13
1.2.2.1 Chỉ tiêu thị phần. 13
1.2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển. 14
1.2.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lí của doanh nghiệp. 16
Chương 2 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm lữ hành thuộc công ty cổ phần du lịch và thương mại Dân Chủ. 19
2.1 Khái quát về công ty du lịch và thương mại Dân Chủ. 19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 19
2.1.2 Loại hình Du Lịch doanh nghiệp. 19
2.1.3 Nghành nghề kinh doanh. 20
2.1.4 Chức năng nhiệm vụ. 20
2.1.5 Sản phẩm của công ty: 21
2.2. Tổ chức lao động của doanh nghiệp. 22
2.2.1 sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần du lịch & thương mại Dân Chủ. 22
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong trung tâm đu lịch Dân Chủ 23
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh 25
2.3.1 Điều kiện kinh doanh. 25
2.3.1.1 Vốn: 25
2.3.1.2 Cơ cấu tổ chức. 25
2.3.1.3 Công nghệ : 26
2.3.1.4 Cơ sơ vật chất kỹ thuật : 26
2.3.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh 27
2.3.3.1 Thị trường khách 27
2.3.3.2 Kết quả kinh doanh. 39
CHƯƠNG 3 Những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại trung tâm lữ hành thuộc công ty du lịch và thương mại Dân Chủ 43
3.1 Kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh. 43
3.2 Đề xuất nâng cao hiệu quả kinh doanh. 44
3.2.1 Chính sách đổi mới. 44
3.2.2 Chính sách giá. 45
3.2.3 Hoạt động quảng cáo. 46
3.2.4 quan hệ khách hàng. 47
3.2.5 Sử dụng nguồn vốn. 48
3.2.6 Phân tích động cơ chuyến đi. 49
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
LỜI CẢM ƠN 53
55 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại trung tâm lữ hành thuộc công ty du lịch và thương mại dân chủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong đó:
Ti: tốc độ phát triển định gốc của thời gian i so với thời gian gốc.
ai: số lượng của các yếu tố trong kì nghiên cứu thứ i.
Chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình.
Phản ánh tốc độ trung bình của các yếu tố khách hoặc doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch theo từng thời gian nhất định trong kì phân tích.
t =
trong đó:
t: tốc độ phát triển của yếu tố đó từ hoạt động kinh doanh chương trình du lịch.
t2, t3,… t(n+1): tốc độ phát triển liên hoàntừ kinh doanh trong kì nghiên cứu.
1.2.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lí của doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ quản lí của doanh nghiệp lữ hành thì phải dựa vào các chỉ tiêu sau: chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu doanh lợi, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bởi các chỉ tiêu trên chính là chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung.
Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát.
Được tính theo công thức như sau:
HQ =
trong đó:
HQ: hiệu quả kinh doanh trong kì nghiên cứu.
TR: tổng doanh thu từ chương trình kinh doanh du lịch kì nghiên cứu.
TC: tổng chi phí cho việc kinh doanh chương trình du lịch của kì nghiên cứu. Hệ số hiệu quả kinh doanh phải lớn hơn 1 thì kinh doanh chương trình du lịch mới có hiệu quả. Hệ số này càng lớn hơn 1 thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại nếu hệ số này càng thấp hơn 1 thì hiệu quả kinh doanh càng kém đi.
Chỉ tiêu doanh lợi.
Đây là chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị tiền vốn cho việc kinh doanh du lịch thì đem lại bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
DL =
hoặc DL =
trong đó:
DL: là tỉ lệ lợi nhuận trong kì nghiên cứu.
LN: lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động kinh doanh du lịch trong kì phân tích.
TC: tổng chi phí bỏ ra cho việc thực hiện kinh doanh chương trình du lịch nói trên trong kì nghiên cứu.
V: tổng vốn đầu tư cho việc kinh doanh chương trình du lịch nói trên trong kì phân tích.
Nhưng để đánh giá thực phần lợi nhuận trong doanh thu của hoạt động kinh doanh chương trình du lịch mang lại bao nhiêu phần trăm thì có công thức tính như sau gọi là tỉ suất lợi nhuận.
P =
trong đó :
P: tỉ suất lợi nhuận.
LN: lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động kinh doanh du lịch trong kì nghiên cứu.
TR: doanh thu từ hoạt động kinh doanh chương trình du lịch trong kì nghiên cứu.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền doanh thu đạt được thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong thời đại như ngày nay đồng vốn là một trong những nguồn lực quan trọng để doanh nghiệp tận dụng để phát triển kinh doanh. Do vậy việc quay vòng vốn là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng để doanh nghiệp hướng tới để tái đầu tư tiếp. Vốn quay vòng càng trong chu kì ngắn thì càng có hiệu quả sử dụng cao nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh còn đang trong tình trạng thiếu vốn để tái đầu tư hoặc mở rộng quy mô của mình.
Gồm các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kì phân tích.
Tổng mức luân chuyển vốn
Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bq trong kì phân tích
Chỉ tiêu thời gian của một vòng luân chuyển: chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để cho vốn lưu động quay trong một vòng.
Thời gian của kì phân tích
Thời gian của một vòng =
Số vòng quay của vốn lưu động trong kì
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Phản ánh cứ 1 đơn vị tiền tệ vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu. Chỉ tiêu này mà lớn hơn 1 bao nhiêu thì phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao bấy nhiêu. Được tính theo công thức như sau:
Tổng doanh thu thuần trong kì phân tích
Hiệu quả sử dụng vốn =
Vốn lưu động bình quân trong kì phân tích
Các chỉ tiêu trên là rất cần thiết đối với một doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của của việc ra các quyết định trong doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Chương 2
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm lữ hành thuộc công ty cổ phần du lịch và thương mại Dân Chủ.
2.1 Khái quát về công ty du lịch và thương mại Dân Chủ.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Du Lịch và thương mại Dân Chủ.
Có tên giao dịch là: Dân Chủ Toursin and commer cial join stock campany.
Tên viết tắt là Dân Chủ, JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: số 29 phố tràng tiền, phường tràng tiền, Quận hoàn kiếm, TP hà nội.
Điện thoaị: 825.4937 – 825.3221. Fax: 826.6786.
Thành lập năm 1960 lúc đó là khách sạn Dân Chủ 3 sao thuộc công ty du lịch Hà Nội năm 1963 bắt đầu làm lữ hành ở Hà Nội (bây giờ được nói đến là tập đoàn du lịch Hà Nội). Được đổi tên là Dân Chủ JSC từ 2004 và là một thành viên của tập đoàn Du Lịch Hà Nội. khách sạn Dân Chủ xây dựng thành khách sạn 4 sao tiêu chuẩn quốc tế vào năm 2008.
2.1.2 Loại hình Du Lịch doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Du lịch và thương mại dân chủ trực thuộc tổng công ty Du Lịch Hà Nội là loại hình công ty cổ phần do đó phần vốn góp là cổ phần của nhà nước và của các cổ đông.
2.1.3 Nghành nghề kinh doanh.
- kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng.
- Du Lịch lữ hành nội địa, quốc tế và các dịnh cụ khách Du Lịch.
- Vận chuyển hành khách.
- Kinh doanh khu vui chơi giải trí.
- Cho thuê phương tiện vận tải.
- Đại lý bán vé máy bay.
- Đại lý mua, đại lý bán kí gửi hàng hóa.
- Tổ chức hội nghị hội thảo và xúc tiến thương mại.
- Mua bán thiết bị dụng cụ phục vụ nhà hàng, khách sạn.
- Mua bán các loại hàng tiêu dùng, điện tử, điện lạnh.
- Kinh doanh bất động sản.
- Tư vấn Du học .
- Tư vấn quản lý kinh doanh khách sạn Du Lịch.
- Dịch vụ sông hơi, xoa bóp, vật lí trị liệu (không bao gồm Dịch vụ châm cứu, bấm huyệt, xông hơi, bằng thuốc y học cổ truyền.
- Dịch vụ giặt khô là hơi.
- Dịch vụ cắt tóc, làm đầu và thẩm mỹ viện.
- Kinh doanh rượu, bia, thuốc lá, nước giải khát
- Sản xuất các thiết bị đồ dùng phục vụ khách sạn.
- Sản xuất nước tinh khiết.
- Kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê (doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).
2.1.4 Chức năng nhiệm vụ.
* Chức năng:
- Cũng giống như các công ty khác thì nó tham gia vào thị trường, thực hiện các hoạt động trao đổi giữa công ty và khách hàng như là các Dịch vụ,du lịch, lưu trú…
- Tham gia vào thị trường, tham gia góp phần tạo ra thị trường.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình góp phần thuế nhỏ nộp vào ngân sách nhà nước.
- Tạo được niềm tin với khách hàng cũng như là bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của mình.
2.1.5 Sản phẩm của công ty:
Như đã nêu ở trên sản phẩm của khách sạn tương ứng với những ngành nghề mà công ty kinh doanh. Nhưng chủ yếu vẫn là dịch vụ sản phẩm vô hình, còn vẫn có các sản phẩm hàng hóa hữu hình nhưng chủ yếu là tự cung tự cấp.
2.2. Tổ chức lao động của doanh nghiệp.
2.2.1 sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần du lịch & thương mại Dân Chủ.
Phòng hành chính
Hội đồng quản trị
Công ty CPDL – TM Dân Chủ
Travel Disk 84
ngọc khánh
Trụ sở chính
27 hàng chiếu
Nhà hàng
Cảm hội
Nhà hàng
Điện lực
Khách sạn ngọc khánh
TT Du Lịch
Dân Chủ
BQL Dự án XD khách sạn Dân Chủ
Phòng Kế Toán
tổng GĐ công ty
Phó tổng GĐ công ty
Dịch Vụ
Massage sauna
* Đối với trung tâm Du Lịch Dân Chủ gồm có.
- Giám đốc trung tâm.
- Phó giám đốc trung tâm.
- Bộ phận điều hành. Out bound + Nội địa
In bound + Cao cấp
+ Cheap tour.
- Kế toán.
- Lái xe.
- Hướng dẫn viên.
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong trung tâm đu lịch Dân Chủ
BP SALES & MARKETING:
Đây là một bộ phận có một vị trí rất quan trọng trong việc phát triển của trung tâm du lịch, tạo đầu vào cho các sản phẩm và mang lại nguồn khách cho trung tâm du lịch. Do đó việc ưu tiên hàng đầu của SALES là BÁN! BÁN và BÁN.
Bán các chương trình Du Lịch, các dịch vụ lẻ cho các khách Du Lịch lịch quốc tế, nội địa( các tour trọn gói, tour từng phần).
Để có SẢN PHẨM BÁN,bộ phận Sales & Marketing cần phối hợp với các bộ phận có liên quan (điều hành, HDV, lái xe) xây dựng các chương trình Du Lịch nội địa, quốc tế với giá phù hợp với thị trường khách mục tiêu của Trung tâm du lịch & với yêu cầu của khách gia .Giá cho chương trình Du Lịch phải được báo cáo lên cấp trên.
Trong trường hợp thay đổi giá bán so với mức giá đã xây dựng, phải được sự phê duyệt của cấp trên.
BÁN CHO AI?: Bộ phận sales và marketing phải tổ chức và tiến hành các họat động nghiên cứu thị trường Du lịch trong nước và quốc tế, tiến hành các hoạt động tuyên truyền quảng cáo tìm hiểu và kí hợp đồng với các hãng gửi khách, các công ty Du Lịch nước ngoài, các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước đi lẻ hoặc đi theo đoàn nhằm bán các sản phẩm của Trung tâm du lịch.
HẬU BÁN:
Thông báo kế hoạch các đoàn khách , nội dung hợp đồng cần thiết cho việc phục vụ khách với việc điều hành các bộ phận có liên quan. Phối hợp chặt chẽ với bộ phận điều hành trong việc theo dõi quá trình thực hiện chương trình và chất lượng phục vụ các đoàn khách.
Chăm sóc, xây dựng và duy trì mối quan hệ của Trung tâm du lịch với các nguồn gửi khách. Thường xuyên liên lạc, cập nhập thông tin cho các nguồn gửi khách
NHIỆM VỤ KHÁC:
Chủ động, sáng tạo đưa ra những ý tưởng mới trong các chương trình Du lịch của Trung tâm: Phải thường xuyên làm mới các trương trình Du lịch, chủ động khảo sát, xây dựng và khai thác các tuyến điểm mới để không những thu hút khách mới mà cả những khách đã đi tour với trung tâm sẽ quay lại trong tương lai.
Phối hợp với bộ phận kế toán trong việc theo dõi thanh toán công nợ với khách hàng.
Đề xuất các phương án, chiến lược Marketing ngắn và dài hạn, xây dựng thị trường mục tiêu tiềm năng cho Trung tâm để trung tâm ngày một lớn mạnh.
BP ĐIỀU HÀNH:
Đây là bộ phận chuẩn bị, tổ chức thực hiện cho các chương trình Du lịch. Điều phối cho các sản phẩm bán, đặt các dịch vụ (Email, Fax, điện thoại ) với các nhà cung cấp(Khách sạn, ăn uống, vận chuyển…..), lo các thủ tục giấy tờ(visa, các loại giấy phép……………)trên cơ sở các thông tin trong PNK hoặc theo hợp đồng Du lịch đã ký kết với khách hoặc trên cơ sở kế hoạch, thông báo do Bộ phận Sales và Marketing gửi tới (Số lượng khách, mức chất lượng phục vụ mà khách đã chọn lựa).
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh
2.3.1 Điều kiện kinh doanh.
2.3.1.1 Vốn:
Vốn là cơ sơ là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp hay bất cứ một công ty nào tham gia hoạt động kinh doanh của mình .
Đối với công ty Du lịch và thương mại Dân Chủ thì vốn điều lệ là 80.164.000.000 VNĐ trong đó phần vốn góp nhà nước là 40.833.400.000 VNĐ .
2.3.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Trung tâm Du lịch Dân Chủ gồm có 11 người trong đó bao gồm:
- Giám đốc trung tâm
- Phó giám đốc trung tâm
- Bộ phận điều hành có ba người
- Kế toán có một người
- Lái xe có một người
- Hướng dẫn viên có bốn người trong đó:
+ Một hướng dẫn viên tiếng Anh
+ Một hướng dẫn viên tiếng Pháp
+ Một hướng dẫn viên tiếng Đức
+ Một hướng dẫn viên tiếng Nhật
Ngoài ra còn có nhiều người trong trung tâm biết nói nhiều thứ tiếng khác nhau.
2.3.1.3 Công nghệ :
Thì cũng giống như các trung tâm Du lịch tiến triển khác thì trung tâm Du lịch Dân Chủ áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật mang lại như : sử dụng các kết nối đặt phòng, đăng ký chương trình Du lịch qua mạng internet, liên kết với các công ty Du lịch trên thế giới qua việc gửi khách và nhận khách, qua việc thanh toán bằng tài khoản. Tuy nhiên do là doanh nghiệp nhà nước cho nên chậm được đổi mới.
2.3.1.4 Cơ sơ vật chất kỹ thuật :
Đối với một công ty Du lịch thì điều quan trọng là cơ sở vật chất ít, đồng bộ còn hơn nhiều mà không đồng bộ. Với trung tâm Du lịch thì nhìn chung rất dầy đủ, đồng bộ đủ các phương tiện phục vụ cho công việc cơ sở vật chất gồm có:
- Bốn máy vi tính kết nối internet
- Hai điện thoại cố định
- Một máy Fax
- Hệ thống bàn ghế làm việc, bàn ghế tiếp khách
- Các tài liệu có liên quan đến công việc, sách tham khảo
- Các trang thiết bị tiện nghi khác có liên quan
2.3.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của trung tâm du lịch Dân Chủ bao gồm + Dịch vụ inbound, outbound, touroperation riêng biệt và chọn gói theo yêu cầu của khách du lịch.
+ Đặt phòng khách sạn, vé dịch vụ.
+ Vận chuyển.
+ Hướng dẫn.
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo.
+ Cấp visa Việt Nam.
2.3.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.3.3.1 Thị trường khách
Bảng 2.1 cơ cấu số lượng khách theo các năm.
năm
loại khách
2002
2003
2004
2005
2006
Inbound
316
217
404
880
1011
Outbound
0
0
70
116
131
Nội địa
145
192
214
275
393
Tổng
461
409
688
1271
1535
(nguồn trích: báo cáo về khách của công ty qua các năm)
Từ số liệu về khách qua các năm ta có biểu đồ sau:
Biểu 1
Qua bảng (2.1) cho ta thấy:
chỉ tiêu về tốc độ phát triển:
Tốc độ phát triển liên hoàn: ở đây ta lấy năm 2002 là năm gốc.
t2003 = = 0,887 (lần)
t2004 = = 1,682 (lần)
t2005 = = 1,847 (lần)
t2006 = = 1,208 (lần)
Tốc độ phát triển của năm 2003 so với năm 2002 là 0.887 lần như vậy lượng khách ở năm 2003 đã giảm đi so với năm 2002. Sở dĩ năm 2003 lượng khách của công ty giảm vì năm 2003 cúm gia cầm bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam, do vậy việc giảm lượng khách chung là dĩ nhiên bởi người nước ngoài họ coi trọng sức khoẻ là yếu tố hàng đầu đặc biệt là các nước tiên tiến. Do vậy năm 2003 ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đã làm lượng khách của công ty bị giảm một cách đáng kể. Tốc độ tăng của năm 2004 so với năm 2003 thì lại tăng rất đáng kể là 1,682 lần. Do chúng ta đã đẩy lùi được dịch cúm gia cầm hoành hành năm 2003. Điều đó chứng tỏ sự thu hút khách vào Việt Nam cũng như của công ty đang có sự lạc quan trở lại. Tốc độ tăng năm 2005 so với năm 2004 lại đáng khả quan hơn là 1,847 lần vì trong năm 2004 ở Thái Lan đã xảy ra sự kiện thiên tai đáng kinh hoàng đó là “sóng thần” nó đã cướp đi rất nhiều sinh mạng cùng với của cải tài sản của rất nhiều nước, cùng với thời gian đó là trên thế giới nạn khủng bố đang gia tăng ở hầu hết các nước nhưng riêng Việt Nam chúng ta - một trong những nước được coi là có tình hình an ninh tốt nhất thế giới do vậy Việt Nam chúng ta đã có khẩu hiệu “ Việt Nam điểm đến an toàn nhất thế giới”, “Việt Nam - con người thân thiện” Chính điều đó đã tác động không nhỏ đến tâm lí của du khách, và do vậy Việt Nam thu hút được rất nhiều khách du lịch trong thời kì này và là sự thiện cảm trong con mắt của mọi người trên thế giới. Tốc độ tăng năm 2006 so với năm 2005 là 1,208 lần.
Tốc độ phát triển định gốc :
Tốc độc tăng về khách của năm 2003 so với năm 2002 là :
T2003 = = 0,887 lần.
Tương tự ta có tốc độ phát triển định gốc lần lượt qua các năm là :
T2004 = = 1,49 lần.
T2005 = = 2,75 lần.
T2006 = = 3,33 lần.
Qua các kết quả trên ta thấy tốc độ phát triển định gốc tăng lần lượt qua các năm điều này minh chứng rằng lượng khách sẽ tăng lên qua các năm.Nếu như chúng ta so sánh lượng khách của các năm với năm gốc điều này chưa nói lên được nhiều vì trong kinh doanh nhất là kinh doanh lữ hành lượng khách sẽ ngày càng phát triển xa hơn với năm gốc. Do vậy năm nghiên cứu tất nhiên sẽ gấp dần lên. Do vậy để phản ánh sát thực hơn về sự biến động của khách sẽ có chỉ tiêu sau :
Tốc độ phát triển trung bình:
t =
= = 1,35 (lần)
Lượng khách tăng qua các năm, Khách chủ yếu là khách inbound và nội địa còn khách outbound không đáng kể.
+ Đối với khách inbound năm 2002 là 316 khách nhưng đến năm 2006 con số này tăng lên là 1011 khách tốc độ tăng xấp xỉ là 1,34 lần qua các năm.Riêng có năm 2003 thì lượng khách lại giảm so với năm 2002 bởi vì năm 2003 ở nước ta có dịch bệnh mà người nước ngoài họ rất sợ vấn đề đó. Vì khoẻ quan trọng hơn bất cứ cái gì.
+ Đối với khách nội địa năm 2002 là 145 khách đến năm 2006 là 393 khách tốc độ tăng là 171% qua các năm.
+ Còn đối với khách outbound năm 2002, 2003 là không có nhưng tới năm 2006 là 131 khách.
Nhìn chung thì lượng khách tăng dần qua các năm bởi vì nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mà du lịch lại là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước ta. Tốc độ tăng lượng khách chung qua các năm là 1,35lần. Điều đó cho thấy hiệu quả kinh doanh của trung tâm đang có hiệu quả hơn qua các năm sau. So với mức tăng lượng khách của toàn ngành du lịch thì sự tăng lượng khách của trung tăm du lịch Dân Chủ thì vị thế ccủa công ty đang ngày cang được khẳng định trong ngành du lịch.
Đây là những sồ liệu cụ thể của năm 2006 về khách.
Bảng 2.2 cơ cấu số lượng khách chi tiết theo quốc tịch và chi tiêu TB/khách của năm 2006.
stt
Chỉ tiêu
Số lượng khách
Khách đi tour trọn gói
Ngày khách TB
chi tiêu TB/1kháck
Tổng số khách
1011
840
2,71
310
A
Inbound
I
Châu á
150
132
0.417
90
1
nhật bản
88
60
0.244
10
2
TQ
10
19
0.028
10
3
Hàn quốc
12
9
0.033
10
4
Đài loan
3
0
10
5
hồng kông
6
Malaysia
7
Singapore
9
20
0.025
10
8
Thái lai
22
8
0.061
10
9
Campuchia
4
0.011
10
10
Các nước asian
5
6
0.014
10
11
Nam á
7
0
10
II
Châu âu
257
128
0.614
130
1
Pháp
73
60
0.203
10
2
đức
20
14
0.056
10
3
Italia
30
5
0.083
10
4
bỉ
2
0
10
5
Hà lan
12
7
0.033
10
6
Anh
16
23
0.044
10
7
thuỷ điển
17
0.047
10
8
Nauy
36
9
phần lan
10
Đan mạch
8
0.022
10
11
Áo
0
10
12
thuỵ sĩ
4
0.011
10
13
Các nước tây bắc âu khác
21
10
0.058
10
14
Nga
14
7
0.039
10
15
Các nước đông âu
6
0.017
10
III
Châu mĩ
56
36
0.156
30
1
Mĩ
44
30
0.122
10
2
Canada
12
6
0.033
10
3
Các nước châu mĩ khác
0
10
IV
Châu đại dương
24
60
0.067
20
1
Úc
24
20
0
10
2
New zealand
0
10
V
Trung đông
0
VI
Châu phi
0
10
B
Outbound
1
TQ
2
Singapore
3
Thái lan
4
Đài loan
5
Hàn quốc
6
hồng kông
7
nhật
8
Các nước châu á khác
9
Úc
10
đức
11
Pháp
12
Anh
13
Các nước châu âu khác
14
Mĩ
15
Các nước châu mĩ
16
Việt nam
131
131
0.364
10
C
Khách nội địa
393
361
1.092
20
1
người nước ngoài cư trú tại VN
2
2
0.006
10
2
người VN
391
391
1.086
10
(nguồn trích: báo cáo về khách của công ty)
Qua bảng trên ta thấy lượng khách của trung tâm chủ yếu là khách quốc tế đến từ châu Âu và châu Á, còn về mức chi tiêu bình quân của khách của các nước là tương đối như nhau, ngày khách trung bình thì hầu hết các nước đều rất nhỏ điều này cũng gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của công ty.
Ta có các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu tổng số lượt khách:
TSLK = 1011 + 131 + 393 = 1535 khách.
Bảng 2.3 cơ cấu khách theo giới tính và độ tuổi.
Stt
chỉ tiêu
Khách theo giới tính
Khách theo độ tuổi
Nam
nữ
đến 16t
từ 17-30t
từ 31-50t
từ 51t trở lên
tổng số khách hàng
562
213
14
401
275
93
A
Inbound
I
Châu Á
109
38
2
72
70
8
1
nhật bản
56
32
9
55
8
2
TQ
8
14
14
3
Hàn quốc
7
3
10
4
Đài loan
4
4
5
hồng kông
6
Malayxia
7
Singapore
18
9
2
20
4
8
Thái lan
7
1
7
1
9
Campuchia
10
Các nước asian
2
4
6
11
Nam á
7
7
12
II
Châu Âu
63
74
5
60
87
5
1
Pháp
22
51
24
44
5
2
đức
9
7
2
14
3
Italia
7
7
5
9
4
bỉ
4
2
1
5
5
Hà lan
9
3
14
6
Anh
12
4
5
14
11
7
thuỵ điển
4
(nguồn trích: báo cáo về khách của công ty)
Qua bảng ta có các biểu đồ thể hiện cụ thể sau:
biểu đồ tỷ lệ khách theo giới tính năm 2006
Biểu 2
Nhìn vào biểu 2 ta thấy tỷ lệ số khách là nam đến công ty năm 2006 chiếm đến 73% còn đối với nữ là 27%.
Biểu 3. Tỷ lệ khách theo độ tuổi năm 2006
Qua biểu 3 ta thấy tỷ lệ khách ở độ tuổi 16 là 14 khách chiếm 2%, khách từ 17-30t là 401 khách chiếm 51%, khách ở độ tuổi từ 31- 50t là 275 khách chiếm 35% còn khách ở độ tuổi từ 51t trở lên là 93 khách chiếm 12%.
Qua 2 biểu 2 và 3 cho ta thấy:
Đối với biểu 2 thì lượng khách chủ yếu là nam giới còn đối với biểu 3 thì lượng khách tập chung chủ yếu ở độ tuổi từ 17- 50t. Khách đi du lịch ở độ tuổi này chủ yếu là khách đi công vụ như hợp tác kinh doanh hoặc tìm hiểu môi trường đầu tư ngoài ra một số lượng khách khác là họ đi với mục đích học hành. Do vậy mục tiêu của công ty cả ngắn hạn và trong dài hạn đều hướng tới các đối tượng khách này.
Bảng 2.4 cơ cấu số lượng khách theo phương tiện vận chuyển.
Phương tiện vận chuyển
Khách inbound
Khách outbound
Khách nội địa
số khách
%cùng kì năm trước
số khách
% cùng kì năm trước
số khách
% cùng kì năm trước
đường không
145
141
đường bộ
365
đường biển
360
tổng số
505
0
141
0
365
0
(nguồn trích: báo cáo về khách của công ty)
Nhìn chung lượng khách theo các phương tiện vận chuyển là tương đối cân bằng nhau.
Đối với khách du lịch Inbound thì đi bằng đường không và đường biển, nhưng chủ yếu là đường biển như vậy chứng tỏ rằng họ đi du lịch theo đoàn và ít tiêu dùng các sản phẩm của chúng ta, vì trang thiết bị phục vụ trên tàu của họ tương đối đầy đủ rất hiếm khi họ mới lên bờ hẳn. Còn đối với khách outbound thì chủ yếu là đi bằng đường không, với khách nội địa thì đi bằng đường bộ, vì đi bằng phương tiện này thì họ mới thực hiện được các chương trình du lịch chọn gói theo lịch trình đã định.
Khách của trung tâm chủ yếu là khách inbound là vì đối chiến lược kinh doanh của công ty hiện nay chủ yếu là nhằm vào đối tượng khách inbound bởi vì khách inbound – khách từ nước ngoài đến Việt Nam họ có khả năng chi trả tốt hơn tiêu dùng nhiều sản phẩm du lịch hơn điều này gắn liền với việc mang lại lợi nhuận nhiều hơn. Còn lượng khách outbound ít thì cũng thật dễ hiểu, vì nước ta còn là một nước kém phát triển do vậy chi tiêu trung bình của người dân còn thấp. Do vậy chỉ có số ít người họ có thu nhập cao mới có nhu cầu đi du lịch ra nước ngoài.
2.3.3.2 Kết quả kinh doanh.
Bảng 2.5 kết quả kinh doanh năm 2006
Chỉ tiêu
VNĐ
I/Tổng doanh thu LH
2609.264.931
1/Inbound
1816.258.811
2/outbound
576.883.520
3/nội địa
216.122.600
4/Doanh thu LH bình quân/người
258.087.530
5/các khoản thu hộ
.
II.Tổnh chi phí
2053.171.490
III.Lợi nhuân trước thuế
556.093.441.
IV.Lợi nhuận ròng
505.539.492
V.nộp NSLH
50.553.949
Phải nộp
đã nộp
(nguồn trích: báo cáo hàng năm của công ty)
Từ bảng trên ta có các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu tổng doanh thu lữ hành năm 2006:
TR = 1.816.258.811 + 576.883.520 + 216.122.600
= 2.609.264.931 VNĐ
Đối với tổng doanh thu của công ty cho thấy chỉ đạt hơn 2 tỷ VNĐ điều này cho thấy còn quá nhỏ so với con số 36.000 tỷ doanh thu của toàn ngành du lịch năm 2006. Các doanh nghiệp kinh doanh thì đều hướng tới hiệu quả kinh doanh nhưng trước tiên cũng phải tạo được doanh thu đủ lớn thì mới có thể đạt được mục đích của mình.
Chỉ tiêu tổng chi phí:
TC = 2.053.171.490 VNĐ
Khi mà chi phí bỏ ra đầu tư là ít thì không thể mang lại hiệu quả cao được. Nhìn nhận một cách thực tế khi một doanh nghiệp đầu tư vốn lớn tức là họ mở rộng kinh doanh thì tất nhiên họ sẽ mang lại doanh thu cao hơn.
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần:
LN = 2.609.264.931 - 2.053.171.490 = 556.093.441 VNĐ
Lợi nhuận thuần của trung tâm thu được năm 2006 là 556.093.441 VNĐ con số này thật sự là quá nhỏ đối với một cơ sở kinh doanh với một lực lượng lao động là 11 thành viên.
Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát:
HQ = = = 1,27
Kết quả này chứng tỏ cứ mỗi đơn vị tiền tệ bỏ ra cho việc kinh doanh lữ hành thì thu được 1,27 đơn vị tiền tệ doanh thu. Điều này cũng chẳng khả quan gì đối với sự phát triển như vũ bão về du lịch của nước ta như hiện nay, ngành đang dần trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Nếu như quy mô của doanh nghiệp là lớn thì hiệu quả kinh doanh đạt được ở mức này còn chấp nhận được. Vì nó có rất nhiều nguyên nhân như là sụ kiểm soát vốn kém gây nên thất thoát vốn. Còn đối với 1 doanh nghiệp nhỏ như trung tâm du lịch Dân Chủ thì thật dễ dàng quản lí nguồn vốn của trung tâm. Thông thường các trung tâm hay các doanh nghiệp nhỏ họ thường đạt hiệu quả kinh doanh rất cao bởi vì chi phí đầu tư thường rất ít. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh cao trong kinh doanh chương trình du lịch của trung tâm là vấn đề mang tính cấp thiết đối với trung tâm trong giai đoạn hiện nay.
Chỉ tiêu doanh lợi:
DL = = 27%
Cứ mỗi đơn vị tiền tệ bỏ ra cho hoạt động kinh doanh du lịch thì đem lại được 27% lợi nhuận. Đối với các công ty khi kinh doanh thì lợi nhuận đem lại có phần trăm doanh lợi là khá lớn không chỉ là 27% mà có thể bằng nửa hoặc bằng lượng vốn bỏ ra.
Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
P = .100 = 21,3%
Như vậy cứ một đơn vị tiền doanh thu thì có 21,3% đơn vị tiền tệ lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận của trung tâm đạt được là chưa cao trong tổng thể ngành kinh doanh dịch vụ này. Con số này so với các công ty du lịch lớn thì lại có ý nghĩa rất lớn nhưng đối với các công ty nhỏ như công ty du lịch và thương mại Dân Chủ thì chưa đạt hiệu quả cao điều này đúng với quy luật cào bằng. Chẳng hạn như các nước giàu thì tốc độ tăng trưởng rất nhỏ chỉ khoảng 3- 4% nhưng đối với các nước đang phát triển thì tốc độ tăng có những nước con số này là 2 chữ số. Như vậy trung tâm du lịch Dân Chủ phải đẩy mạnh chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận lên không những ở con số 21,3 % mà phải cao hơn thì mới có thể sánh vai được với các công ty tên tuổi trên thị trường nội địa.
Doanh thu của trung tâm đạt khoảng hơn 2 tỷ như vậy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại trung tâm lữ hành thuộc Công ty du lịch và thương mại Dân Chủ.doc