MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 3
I- CÁC QUAN NIỆM VỀ ĐÓI, NGHÈO. 3
1- Quan niệm về đói, nghèo. 3
2- Các khái niện về đói nghèo. 4
2.1- Các khái niệm về nghèo. 4
2.2- Các khái niệm về đói. 6
II- CÁC QUAN NIỆM VỀ XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO. 7
1- Khái niệm về xoá đói, giảm nghèo. 7
1.1- Khái niệm về xoá đói. 7
1.2- Khái niệm giảm nghèo. 7
2- Phương pháp tính thu nhập bình quân đầu người. 7
3- Các tiêu thức và chuẩn mực đánh giá nghèo đói. 8
3.1- Các tiêu thức đánh giá nghèo đói. 8
3.2- Mức chuẩn đánh giá nghèo đói. 9
4- ý nghĩa của xoá đói giảm nghèo đối với các vấn đề trong
đời sống xã hội. 12
4.1-Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế. 12
4.2-Đối với vấn đề chính trị - xã hội. 13
4.3-Đối với các vấn đề về văn hoá. 14
4.4-Xoá đói giảm nghèo với một số vấn đề khác có liên quan. 15
III- NGUYÊN NHÂN CỦA ĐÓI NGHÈO. 15
IV. TỔNG QUAN KINH NGHIỆM XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. 17
1. Bức tranh chung về nghèo đói trên thế giới. 17
2. Một số mô hình giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo trên thế giới. 18
3- Những bài học kinh nghiệm rút ra trong công cuộc xoá đói
giảm nghèo hiện nay. 22
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
ĐÓI, NGHÈO Ở THUẬN THÀNH 25
I- ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ –
XÃ HỘI VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TRONG HUYỆN. 25
1- Đặc điểm và tình hình hoạt động củaUBND huyện. 25
2.1- Tình hình chung của huyện. 25
2.2-Tình hình tổ chức bộ máy từ huyện tới xã, thị trấn 25
2.3- Tình hình hoạt động tài chính của huyện trong những năm qua. 27
2.4- Trong thực hiện cải cách hành chính. 27
2- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 30
2.1- Tình phát triển kinh tế nông nghiệp: 30
2.2-Tình hình phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: 30
2.3-Tình hình phát triển thương mại và dịch vụ. 31
2.4-Các ngành văn hoá xã hội: 31
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới đói nghèo trong huyện 32
3.1- Thất nghiệp gia tăng: 32
3.2- Thu nhập của người dân giảm: 33
3.3- Giảm sút chi tiêu xã hội: 33
II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG CUỘC XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO CỦA THUẬN THÀNH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 34
1- Quy mô và sự biến động quy mô đói nghèo. 34
1.1- Theo huyện. 34
1.2- Theo khu vực. 35
1.3- Theo xã, thị trấn. 37
2- Nguyên nhân đói nghèo ở Thuận Thành. 40
2.1- Những nguyên nhân chung. 40
2.2- Những nguyên nhân trực tiếp. 41
III- CÁC CHÍNH SÁCH, CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG
THỰC HIỆN TRONG CÔNG CUỘC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA THUẬN THÀNH. 43
1- Các chính sách, chương trình dự án đã và đang thực hiện ở Thuận Thành. 43
1.1- Các chính sách: 43
1.2- Các chương trình dự án: 44
2- Thành tựu đạt được của công tác xoá đói giảm nghèo. 44
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở THUẬN THÀNH
TRONG THỜI GIAN TỚI 48
I- QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO. 48
1- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề xoá đói giảm nghèo
đối với Việt Nam. 48
1.1- Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo đối với Việt Nam. 48
1.2- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xoá đói giảm nghèo. 50
2- Quan điểm của Thuận Thành về xoá đói giảm nghèo. 51
2.1- Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo đối với Thuận Thành. 51
2.2- Quan điểm của Thuận Thành về xoá đói giảm nghèo. 51
II- PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ CŨNG NHƯ CỦA ĐẢNG BỘ,
CẤP CHÍNH QUYỀN HUYỆN THUẬN THÀNH. 52
1- Phương hướng mục tiêu giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo của Chính phủ. 52
2- Phương hướng mục tiêu giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo của
Đảng bộ cấp chính quyền huyện Thuận Thành. 54
III- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN THUẬN THÀNH HIỆN NAY VÀ TRONG THỜI GIAN TỚI. 55
1- Phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn. 55
2- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống phúc lợi xã hội và hệ thống bảo trợ
xã hội cho người nghèo. 61
2.1- Chính sách giải quyết việc làm: 61
2.2- Phát triển cơ cấu và cung cấp tín dụng cho người nghèo: 62
3- Phát huy tinh thần tương thân tương ái của cộng đồng xã hội,
trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. 65
4- Một số giải pháp khác. 66
5- Kiến nghị cá nhân. 68
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và những giải pháp cơ bản thực hiện xoá đói giảm nghèo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp cao cho mỗi công chức cho đến nay co 31 công chức có trình độ đại học chiếm 40%, trình độ trung cấp 46 chiếm 60%, các thủ tục hành chính được cải tiến gọn nhẹ tránh phiền hà cho nhân dân (chế độ tiếp dân, giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền v.v…) đã có tác dụng quan trọng trong các hoạt động ở mỗi cơ quan và cơ sở.
Sơ đồ 1: Vị trí chức năng của HĐND và UBND
HĐND Và UBND
- Chính quyền đại phương
- Quản lý địa phương theo hiến pháp và văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên
HĐND
UBND
- Quyền lực Nhà nước ở địa phương
- Đại diện nhân dân địa phương
- Chấp hành Nghị quyết HĐND
- Hành chính Nhà nước ở địa phương
- Quyết nghị những vấn đề quan trọng của địa phương
- Giám sát
- Quyết nghị để thực hiện quyền hành pháp ở địa phương
- Điều hành - hành chính
Sơ đồ 2: Thẩm quyền của HĐND và UBND
HĐND cấp huyện
UBND huyện
HĐND cấp xã, thị trấn
UBND cấp xã, thị trấn
Thẩm quyền của HĐND và UBND
1- Kinh tế
2- VH - GDXH và đời sống
3- Khoa học công nghệ và môi trường
4- Quốc phòng, an ninh, TTATXH
5- Chính sách dân tộc và tô giáo
6- Thi hành pháp luật
7- Xây dựng CQ và quản lý hành chính
8- Giá sát
1- Kế hạch - ngân sách - tài chính
2- Nông, lâm, ngư, thuỉy lợi, đất đai
3- CN - TTCN
4- Giao thông vận tải
5- Xây dựng và PTQLĐT
6- Thương mại, dịch vụ, du lịch
7- VH, giáo dục Xã HẫI, đời sống
8- Khoa học, CN và môi trường
9- Quốc phòng an ninh
10- Dân tộc và tôn giáo
11- Thi hành pháp luật
12- Xây dựng CQ, quản lý TC, KT, địa giới hành chính
1- Kinh tế
2- Văn hoá - GD, xã hội và đời sống
3- Quốc phòng an ninh, TTATXH
4- Đời sống dân tộc và tôn giáo
5- Thi hành pháp luật
6- Xây dựng CQ và Quản lý địa giới hành chính
7- Giám sát
1- Kế hoạch, ngân sách, tài chính
2- Nông, ngư, lâm, thuỷ lợi đất đai
3- TT - CN
4- Giao thông
5- Thương mại, dịch vụ
6- Văn hoá - GDXH và đời sống
2- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2.1- Tình phát triển kinh tế nông nghiệp:
Trong những năm qua, tình hình phát triển nông nghiệp Thuận Thành có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định và có tỷ trọng đóng góp tương đối cao trong GDP. Cho đến nay nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, tạo thu nhập và tạo việc làm chủ yếu cho dân cư, đóng góp trên 50% tổng GDP của huyện.
Tuy nhiên, nông nghiệp Thuận Thành vẫn còn là một ngành mang tính tự cung tự cấp và độc canh, cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá sinh học nhưng chưa mạnh, diện tích cây lương thực chiếm 83% trong tổng diện tích cây hàng năm trong khi giá trị sản lượng chỉ chiếm 60%.
Trong sản xuất nông nghiệp chưa có sự chuyển biến mạnh trong cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi, chăn nuôi chưa trở thành ngành sản xuất hàng hoá chính trong nông nghiệp, nguyên nhân chủ yếu là do thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, giá thấp nên không khuyến khích được người sản xuất.
Năng suất cây trồng vật nuôi chưa cao do chất lượng giống, kỹ thuật thâm canh còn nhiều hạn chế. Tiềm năng năng suất còn khá lớn, năng suất lúa
Năm 1991 là 19,87 tạ/ha
Năm 1996 là 34 tạ/ha
Năm 1999 là 38,3 tạ/ha
Năm 2000 là 39,5 tạ/ha
2.2-Tình hình phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Trong những năm gần đây công nghiệp Thuận Thành phát triển mạnh có tỷ trọng đóng góp tương đối cao trong GDP toàn huyện giải quyết được số lượng lớn việc làm cho người lao động. Tiểu thủ công nghiệp ở Thuận Thành cơ bản theo mô hình làng nghề với 2 hình thức: làng nghề truyền thống và làng nghề mới. Hiện nay các nghề truyền thống vẫn được phát huy, một số ngành như: may, sản xuất giấy, tấm lợp… từng bước đã giành được chỗ đứng trên địa bàn . Nghề truyền thống như làm tranh Đông hồ đang được chú trọng đầu tư phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các khu công nghiệp đã được phê duyệt cũng là điều kiện thuận lợi, tạo những bước phát triển mới cho toàn huyện những năm tiếp theo.
Cho đến nay sản xuất CN và TTCN ở Thuận Thành đã có nhiều thành tựu quan trọng tạo tiền đề cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đạt mức tăng trưởng tương đối khá. Trên địa bàn huyện đang từng bước hình thành khu vực tập trung về CN VLXD (gạch ngói, tấm lợp ...). Đây là khâu đột phá đưa nền kinh tế của Thuận Thành phát triển nhanh
2.3-Tình hình phát triển thương mại và dịch vụ.
Các khối ngành thương mại và dịch vụ càng ngày càng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế huyện, tỷ lệ đóng góp vào GDP ngày càng cao.
Năm 1990, ngành dịch vụ mới đóng góp 11% giá trị GDP của toàn huyện, năm 1998 chiếm tới 20% và năm 2000, ngành dịch vụ đã đóng góp trên 26% trong tổng GDP.
Hệ thống thương mại phân bố khắp huyện đến xã góp phần lưu thông hàng hoá, vật tư, giao lưu thương mại dễ dàng, góp phần kích thích sản xuất phát triển và cải thiện đời sống của nhân dân
Hệ thống ngân hàng đã góp phần tích cực đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện. Ngoài ra ngân hàng còn góp phần tích cực trong các chương trình xoá đói giảm nghèo, doanh số cho vay và số lượt người vay ngày càng tăng.
Công tác bảo hiểm xã hội phát triển tương đối khá và rộng khắp với nhiều loại hình kinh tế, thu hút lượng tiền vốn lớn, góp phần giải quyết kịp thời những vấn đề rủi ro đồng thời làm cho hệ thống tài chính lành mạnh hơn.
2.4-Các ngành văn hoá xã hội:
* Giáo dục đào tạo:
Công tác giáo dục - đào tạo đã được chú ý phát triển từ mẫu giáo đến phổ thông trung học, số lượng trường, lớp học, dụng cụ, học tập mỗi năm một tăng. Chất lượng giáo dục, đào tạo có bước chuyển biến tốt.
* Công tác y tế :
Cùng với phát triển giáo dục - đào tạo công tác y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng được chú ý phát triển. Bệnh viện tuyến huyện thường xuyên được tăng cường cả cơ sở vật chất và thầy thuốc, đã hỗ trợ tuyến xã một cách tích cực. Việc khám chữa bệnh một cách kịp thời hơn, cơ bản đã ngăn chặn kịp thời hơn các dịch bệnh.
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống y tế tuyến huyện, xã đã xuống cấp nhiều, hầu hết trang bị cũ, lạc hậu, thuốc men và dụng cụ y tế còn nhiều thiếu thốn. Chế độ đãi ngộ cán bộ y tế cơ sở còn nhiều vấn đề chưa hợp lý, tình hình xã hội hoá công tác y tế còn chưa mạnh làm cho họ thiếu an tâm phục vụ.
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới đói nghèo trong huyện
Hiện nay có một số nhân tố gây khó khăn.
Thứ nhất, sự tăng trưởng kinh tế chậm sẽ dẫn đến hậu quả kinh tế trực tiếp là mất việc làm và giảm thu nhập của nhiều người.
Thứ hai, là điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt đã làm giảm thu nhập và thu hoạch nông nghiệp.
Thứ ba, là việc cắt giảm chi tiêu của Chính phủ đã làm ảnh hưởng khá nhiều đến việc cung cấp các dịch vụ xã hội có liên quan, quan hệ mật thiết với người nghèo
3.1- Thất nghiệp gia tăng:
Thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ ngược chiều nhau, khi nền kinh tế suy giảm hoặc phát triển đối với tốc độ chậm lại thì tình trạng thất nghiệp sẽ gia tăng.
ở khu vực nông thôn, tình trạng thiếu việc làm vẫn còn xảy ra khoảng 10% điều này rất dễ hiểu bởi vì khoảng 87% lực lượng lao động ở Thuận Thành là lao động nông nghiệp trong khi đó sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, vào những lúc nông nhàn thì hầu như lao động không có việc làm ngoại trừ một số hộ có nghề phụ.
3.2- Thu nhập của người dân giảm:
Hiện nay có hơn 95% người nghèo ở Thuận Thành sống ở nông thôn, do đó ảnh hưởng tới thu nhập và việc làm nông thôn do suy thoái sẽ tác động mạnh tới nghèo khổ. Trong những năm gần đây, hai yếu tố cơ bản góp phần giảm đói nghèo nhanh ở Thuận Thành là năng suất cây trồng tăng và việc đa dạng hoá các nguồn thu nhập cho người nông dân.
Sự suy thoái kinh tế không chỉ ảnh hưởng tới thu nhập nông nghiệp của người dân mà còn ảnh hưởng tới cơ hội bổ sung thu nhập cho người dân từ các hoạt động phi nông nghiệp khác trong các ngành công nghiệp và dịch vụ khác.
Trong ngành công nghiệp và dịch vụ, do tốc độ tăng trưởng chậm lại nên dẫn đến tiền lương của người lao động cũng giảm sút, khi tiền lương của họ giảm xuống khi đó việc chi tiêu của họ cho các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày có nguồn gốc từ nông nghiệp sẽ giảm xuống và nó làm cho giá sản phẩm nông nghiệp giảm xuống, điều này gây bất lợi cho người nông dân vốn là những người nghèo nhất trong xã hội. Chính điều đó làm cho quá trình xoá đói giảm nghèo trở lên khó khăn hơn.
3.3- Giảm sút chi tiêu xã hội:
Chi tiêu công cộng đối với các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục tỷ lệ thuận với tiềm lực kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế suy thoái thì việc chi tiêu cho các dịch vụ xã hội sẽ bị cắt giảm. Nếu như cắt giảm chi tiêu không được dự tính cẩn thận để nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực và đảm bảo bền vững trong giai đoạn sắp tới. Những cắt giảm như vậy có thể làm tình hình xấu hơn nhiều. Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên chi tiêu một cách kỹ lưỡng đã trở thành điều vô cùng quan trọng khi người nghèo đang bị tác động và các chi tiêu cho y tế và giáo dục đang bị đe doạ.
II- Phân tích Thực trạng nghèo đói và những thành tựu đạt được trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo của Thuận Thành trong những năm gần đây.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xoá đói, giảm nghèo trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện. Quán triệt nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VII, lần thứ VIII chủ trương về xoá đói giảm nghèo. Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Thuận Thành đã sớm có kế hoạch cụ thể về triển khai thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn và đã gặt hái được những thành tựu đáng kể như sau:
1- Quy mô và sự biến động quy mô đói nghèo.
1.1- Theo huyện.
Năm 2000, theo số liệu điều tra thì số hộ nghèo đói của huyện là 1.654 trên tổng số 30.876 hộ toàn huyện tương đương tỷ lệ hộ nghèo đói của huyện là 5,36%. Như vậy, năm 2000 so với năm 1996, tỷ lệ đói nghèo của huyện đã giảm đáng kể từ 17,89% năm 1996 xuống còn 5,36% năm 2000, bình quân 1 năm giảm 2,506%. Thuận Thành đạt được kết quả cao như vậy là do xác định rõ được các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở mỗi sơ cở cùng với việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hôi trên địa bàn huyện tạo môi trường thuận lợi cho các hộ nhân dân nói chung có điều kiện phát triển kinh tế và các hộ ngheo nói riêng tự vươn lên để Xoá đói - Giảm nghèo. Ta có thể thấy rõ hơn qua bảng sau:
Bảng 1: Tỷ lệ đói nghèo năm 1996 của huyện Thuận Thành.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số hộ
Hộ
29.760
29.881
30.325
30.650
30.876
Hộ đói nghèo
Hộ
5.324
4.720
3.269
2.251
1.654
Tỷ lệ hộ đói nghèo
%
17,89
15,8
10,78
7,34
5,36
Hộ đói
Hộ
1.775
1.525
983
527
308
Tỷ lệ hộ đói
%
5,96
5,1
3,24
1,72
1
Hộ nghèo
Hộ
3.459
3.195
2.268
1.724
1.346
Tỷ lệ hộ nghèo
%
11,93
10,7
7,54
5,62
4,36
Nguồn: Phòng LĐTBXH Thuận Thành
Trong những năm vừa qua Thuận Thành thực hiện công tác XĐ - GN đã đạt được kết quả tương đối toàn diện từ nhận thức đến vai trò trách nhiệm ở mỗi cấp mỗi ngành, nhất là ở từng cơ sở đã coi chương trình XĐ - GN là nhiệm vụ chỉ đạo thường xuyên. Tổ chức thực hiện các giải pháp về XĐ - GN được coi trọng, dân chủ hơn và có chiều sâu.
1.2- Theo khu vực.
Huyện Thuận Thành gồm có 18 xã, thị trấn trong đó 17 xã và 1 thị trấn Tỷ lệ nghèo đói phân theo khu vực như sau:
Theo kết kết quả điều tra về số hộ đói nghèo bảng 1 thì năm 1996 huyện Thuận Thành có 5.324 hộ đói nghèo trong tổng số 29.760 hộ toàn huyện, chiếm tỷ lệ 17,89% tổng số hộ. Trong đó phân theo khu vực có 97,5% hộ đói nghèo ở khu vực nông thôn, còn lại là khu vực thành thị.
Bảng 2: Tỷ lệ đói nghèo năm 1996 của huyện Thuận Thành
Chỉ tiêu
ĐVT
Toàn huyện
Trong đó
Khu vực TT
Khu vực NT
- Tổng số hộ toàn huyện
Hộ
29.760
1753
28.996
- Hộ đói nghèo
Hộ
5.324
186
5.138
- Tỷ lệ hộ đói nghèo so với tổng số hộ toàn huyện
%
17,89
0,63
17,26
- Hộ đói
Hộ
1775
35
1740
- Tỷ lệ hộ đói so với tổng hộ toàn huyện
%
5,96
0,12
5,84
- Hộ nghèo
Hộ
3.549
151
3398
- Tỷ lệ hộ nghèo so với tổng số hộ toàn huyện
%
11,93
0,51
11,42
( Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thuận Thành ).
Phân tích tình hình đói nghèo hiện nay của Thuận Thành cho thấy dự phân háo giàu nghèo ở các vùng nông thôn, thành thị cũng đang diễn ra khá phổ biến và có xu thế ngày càng giãn cách. Các hộ có vốn có kinh nghiệm làm ăn đã biết tận dụng điều kiện tự nhiên vươn lên làm giàu với mức thu nhập vài chục triệu đồng một năm, trong khi các hộ nghèo vẫn đang nghèo đi do không có vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Theo số liệu thống kê, năm 2001 Thuận Thành có khoảng hơn 140 hộ có mức thu nhập từ 20-30 triệu đồng/năm và có khoảng hơn 10 hộ có mức thu nhập trên 30 triệu đồng/năm.
Xét theo nghề nghiệp thì tỷ lệ đói nghèo cao nhất thuộc về những người làm ruộng. Đây là những hộ thuần nông, thu nhập của gia đình chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp trong khi đó sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, chỉ một đợt hạn hán hay mưa bão là có thể cướp đi toàn bộ thành quả lao động lao động của hộ này và sẽ đưa họ từ mức nghèo xuống đói và từ trung bình xuống nghèo. Ngược lại, những hộ gia đình do có người làm nghề gián tiếp, thương gia hoặc dịch vụ là chủ hộ thì ít có khả năng bị đói nghèo, do thu nhập của những người này mà mức nghèo khổ của của gia đình họ thường thấp hơn mức nghèo đói chung. Những người sống trong các hộ gia đình mà chủ hộ không đi làm, do đã nghỉ hưu hoặc lý do khác thì có nhiều khả năng bị đói nghèo. Những hộ ít có khả năng đói nghèo nhất là những hộ có người chủ hộ làm việc trong khu vực kinh tế Nhà nước, bởi vì hàng tháng họ nhận được lương và các khoản thu khác theo lương gần như cố định do Nhà nước trả và khoản này gần như chắc chắn đảm bảo cho họ có cuộc sống từ mức trung bình trở lên. Mà những người này sống tập trung nhiều ở khu vực thị trấn.
1.3- Theo xã, thị trấn.
Thực hiện quyết định số 1143/2000/QĐ- LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ trưởng bộ LĐTBXH về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 và thực hiện nghị quyết của Ban thường vụ tỉnh uỷ, nghị quyết của HĐND tỉnh và kế hoạch của UBND tỉnh, các cấp, các ngành đoàn thể từ tỉnh đến huyện, thị xã, phường, xã đều có kế hoạch tổ chức thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo, triển khai sâu rộng cuộc vận động trong toàn Đảng, toàn dân giúp nhau xoá đói, giảm nghèo.
Tuy vậy quá trình xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện trong những năm qua diễn ra không đều nhau. Trong năm 2002 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện theo chuẩn mới điều tra là 12,8%, tỷ lệ hộ nghèo đói tăng từ 5,75% năm 2001 lên 12,8% năm 2001. Nguyên nhân tăng nhanh như vậy một phần do sự thay đổi chuẩn mực đói nghèo. Ta có thể thấy rõ hơn qua bảng sau:
Bảng 3: Tổng hợp tình hình đói nghèo ở Thuận Thành năm 2001, 2002
Stt
Xã, thị trấn
2001
2002
Lượng tăng %
Hộ đói
Hộ nghèo
Tỷ lệ %
Hộ đói nghèo
Tỷ lệ %
1
Song Hồ
-
28
2,48
29
2,5
0,02
2
Hoài Thượng
15
29
2,27
264
13,6
11,3
3
Đ.Đ.Thành
19
100
5,46
200
9,2
3,74
4
Gia Đông
-
144
7,37
213
10,9
3,53
5
An Bình
15
53
4,01
156
9,2
5,19
6
Mão Điền
35
80
4,16
228
8,2
4,04
7
Trạm Lộ
44
78
7,01
215
12,3
5,29
8
Ninh Xá
2
87
4,63
231
11,9
7,27
9
Nghĩa Đạo
13
91
5,49
227
12,8
7,31
10
Nguyệt Đức
15
32
2,87
273
16,5
13,6
11
Đình Tổ
21
96
5,10
375
16,3
11,2
12
Trí Quả
10
70
4,82
140
8,4
3,58
13
T. Thượng
17
69
6,41
172
12,8
6,39
14
Hà Mãn
33
77
10,1
272
25
14,9
15
Xuân Lâm
11
98
8,12
192
14
5,88
16
Song Liễu
-
66
7,49
216
24,3
16,81
17
Ngũ Thái
30
107
9,68
396
26
16,32
18
TT. Hồ
6
38
2,2
262
9,7
7,5
Toàn huyện
303
1.326
5,75%
4.061
12,8%
7,05%
(Nguồn: phòng LĐTBXH huyện Thuận Thành)
Căn cứ vào bảng 3 ta thấy tỷ lệ nghèo đói ở Thuận Thành phân bố không đồng đều một số xã có tỷ lệ nghèo đói thấp song bên cạnh đó còn có những xã có tỷ lệ nghèo đói cao gấp 2 lần tỷ lệ bình quân chung toàn huyện
Bên cạnh những xã có tỷ lệ hộ đói nghèo cao như: Ngũ Thái, Hà Mãn, Song Liễu, Nguyệt Đức, Đình Tổ thì cũng có tỷ lệ hộ đói nghèo thấp như: Song Hồ, Mão Điền, Trí Quả, An Bình, TT Hồ. Đây là các xã có hệ thống cơ sở hạ tầng rất tốt, vị trí địa lý rất thuận tiện cho việc giao lưu với các vùng khác trong huyện và các tỉnh lân cận, hơn nữa trình độ dân trí của nhân dân khá cao chính vì vậy mà các xã này có tỷ lệ đói nghèo thấp. Đa phần các hộ nghèo đói còn lại là những hộ đặc biệt, hộ gia đình chính sách, gia đình có ngời ốm đau, bệnh tật. Để giúp các hộ này thoát cảnh nghèo cần có sự quan tâm giúp đỡ thường xuyên của Nhà nước và chính quyền các cấp. Những xã có tỷ lệ đói nghèo cao là những xã cơ sở hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi còn thiếu và yếu, trình độ dân trí của người dân còn thấp, không có nghề phụ …điều này đã khiến cho tỷ lệ đói nghèo ở các xã này còn cao. Qua tìm hiểu thì thấy các hộ đói nghèo ở đây chủ yếu do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Để xoá đói giảm nghèo cho vùng này tỉnh và huyện cần tập trung hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, trường học, đồng thời giúp đỡ bà con về vốn và kinh nghiệm làm ăn.
Hàng năm huyện đều tổ chức điều tra nắm chắc hộ nghèo để triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp xoá đói giảm nghèo trên địa bàn. Đến nay huyện Thuận Thành đã tạo lập được hệ thống dữ liệu quản lý 9678 người nghèo, đói của huyện bằng máy tính ở phòng Lao động - Thương binh và xã hội và sổ thống kê theo dõi ở xã, thị trấn để tạo cơ sở thực hiện chính sách xã hội cho từng đối tượng.
Mặc dù Thuận Thành đạt được tốc độ xoá đói giảm nghèo nhanh nhưng điều này không có tính vững trắc và còn nhiều tiềm ẩn nhiều vấn đề cần phải giải quyết để hướng đến một chiến lược xoá đói giảm nghèo toàn diện như vấn đề tái đói nghèo. Theo kết quả điều tra thống kê hộ đói nghèo hàng năm ở Bắc Giang thì ở Bắc Giang vẫn tồn tại tình trạng tái đói nghèo. Qua phân tích cho thấy tuy các hộ thoát khỏi đói nghèo nhưng ranh giới giữa trung bình và đói nghèo không lớn, cuộc sống của những hộ này rất bấp bênh, chỉ cần gặp phải một sự biến động nhỏ như gia đình có người ốm đau hay mất mùa cũng đã đẩy các hộ này trở lại trình trạng nghèo đói.
Quá trình xoá đói giảm nghèo ở Thuận Thành đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể bức tranh đói nghèo ở Thuận Thành ta thấy hiện nay tỷ lệ đói nghèo còn cao và tiềm ẩn nhiều vấn đề mâu thuẫn bên trong cần giải quyết như phân hoá giàu nghèo, phân hoá giữa các khu vực, các huyện trong tỉnh. Muốn xây dựng được một Thuận Thành giàu mạnh, công bằng, văn minh thì trong thời gian tới chính quyền huyện cần có chính sách hết sức cụ thể dể xoá đói giảm nghèo; đặc biệt là ưu tiên xoá đói giảm nghèo cho các khu vực có tỷ lệ đói nghèo cao để công tác xoá đói giảm nghèo ở Thuận Thành được tốt hơn trong những năm tới.
2- Nguyên nhân đói nghèo ở Thuận Thành.
2.1- Những nguyên nhân chung.
Do nền kinh tế nước ta nói chung và nền kinh tế của Thuận Thành nói riêng nhìn chung vẫn còn đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế sản xuất lạc hậu, kém phát triển sang nền kinh tế phát triển hiện đại nên còn tồn tại nhiều trình độ sản xuất khác nhau. Mấy năm qua Đảng bộ và chính quyền các cấp đã cố gắng tập trung nguồn lực, chỉ đạo thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo trên phạm vi toàn huyện, nhất là các xã tỷ lệ đói nghèo còn cao, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, khó khăn lớn nhất là khả năng tài chính để xây dựng điều kiện cho xoá đói giảm nghèo.Tuy nhiên, đói nghèo còn do những nguyên nhân chung như sau:
- Trình độ sản xuất của những người tiểu nông, tự cung , tự cấp.
- Trình độ sản xuất của những người sản xuất và kinh doanh nhỏ bước đầu gắn với thị trường.
- Trình độ sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các công ty dẫn đến dư thừa lao động, nhiều người lao động mất công ăn việc làm thất nghiệp gia tăng ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động do đó đói nghèo cũng gia tăng.
Đói nghèo do điều kiện kinh tế xã hội của huyện. Về tổng thể, Thuận Thành là huyện có nền kinh tế thuần nông, sản xuất độc canh cây lúa là chủ yếu trong khi năng suất lúa còn chưa cao.
Thu nhập bình quân đầu người của Thuận Thành khoảng 200 USD/ người/năm. Trong khi đó theo Ngân hàng Thế giới chuẩn mực đói nghèo là dưới 370 USD một năm/ người.
Đối với Thuận Thành nói riêng và nước ta nói chung, tình trạng đói nghèo và sự phân hoá giàu nghèo đã từng xảy ra trong nhiều thời kỳ lịch sử, trong quá khứ các xã hội phong kiến, thực dân thống trị và đô hộ. Sự đói nghèo về kinh tế ở nông thôn là một nét đặc trưng điển hình của đói nghèo ở Việt Nam nói chung và ở Thuận Thành nói riêng. Hiện nay đặc trưng này vẫn còn hiện hữu. Nó phản ánh thực trạng phát triển kinh tế của huyện, vẫn phải dựa chủ yếu vào nông nghiệp và nông dân chiếm đa số trong lực lượng lao động.
Do các biện pháp thiếu đồng bộ và có chỗ chưa phù hợp của tỉnh và địa phương trong công cuộc xoá đói giảm nghèo: Thể chế và các chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng (đường xá, điện, nước) còn yếu kém. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tự tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo (như tín dụng ưu đãi), chính sách trợ giúp với những gia đình thuộc diện chính sách xã hội còn thiếu.
Hệ thống tín dụng cho người nghèo tuy có phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người nghèo. Hiện nay có khoảng 75% hộ đói nghèo do thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ hộ đói nghèo vay được rất là ít, mức vay cũng ít. Các thủ tục, lãi suất vốn là những trở ngại đối với người nghèo. Nguồn vốn tín dụng này còn rất hạn hẹp, chưa huy động được nhiều nguồn vốn hỗ trợ quốc tế.
2.2- Những nguyên nhân trực tiếp.
Nguyên nhân bắt nguồn từ bản thân người nghèo. Nhận thức của một bộ phận dân cư đói nghèo về vấn đề xoá đói giảm nghèo còn hạn chế. Tỷ lệ đân cư đói nghèo này tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng gây ra không ít khó khăn cho việc thực hiện xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện. Những người này có thể là do nhiều lý do, có thể là do bất mãn, trình độ hạn chế, hay là do lười nhác… mà nhận thức được vai trò của người nghèo trong vấn đề xoá đói không được đầy đủ.
Dân số và nghèo đói thường có mối quan hệ ngược với nhau. Dân số đông sẽ dẫn đến đói nghèo và trong phạm vi gia đình thì nghèo đói lại dẫn đến đông con. Theo số liệu điều tra ở Thuận Thành thì đa số hộ nghèo là đông con, có những gia đình có tới 7 nhân khẩu ăn nhưng chỉ có 2 vợ chồng là lao động chính, dẫn đến tình trạng đói nghèo vẫn đeo đẳng gia đình họ.
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, kinh nghiệm làm ăn, kỹ thuật sản xuất của các hộ nghèo rất hạn chế. Các hộ đói nghèo không được tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới về chăn nuôi, trồng trọt và hoạt động tiểu thủ công nghiệp. Vì vậy các hộ nghèo không tự nghĩ ra được cách làm ăn hiệu quả, chưa biết cách bắt chước hộ giàu. Mặt khác, họ thiếu cả kiến thức sơ đẳng về phòng chống thiên tai, phòng trừ sâu bệnh, quản lý, sử dụng nguồn vốn. Thực tế có rất nhiều hộ nghèo do thiếu kinh nghiệm sản xuất nên mặc dù có vốn nhưng không biết cách quản lý, phát huy nguồn vốn khiến cho đồng vốn bị thất thoát và người không có khả năng trả nợ gốc vay, dẫn đến nghèo vẫn hoàn nghèo. Có rất nhiều những người nghèo mắc vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rong chơi. Ngay cả dân đang đói nghèo nhưng vốn vay được lại không đầu tư cho sản xuất ném vào cờ bạc để trông chờ sự may rủi, không sao có khả năng thanh toán.
Thuận Thành là huyện thuần nông, 87,4% dân số lao động bằng nghề nông mà sản xuất thuần nông kỹ thuật thấp thì tình trạng nghèo đói xảy ra là khó tránh khỏi. Một số làng nghề không rộng khắp mà tập trung trong một khu vực như : làng tranh Đông Hồ, làng hàng mã.
Bên cạnh những nguyên nhân về đói nghèo nói trên , thì còn rất nhiều nguyên nhân khác dẫn đến đói nghèo như ốm đau, tai nạn, bị rủi ro, có người mắc vào tệ nạn xã hội. Các rủi ro thường gặp ở hộ nghèo là bất ngờ gặp thiên tai bất hạn do chủ hộ chết, người lao động chính bị bệnh nặng hoặc trong nhà có người mắc vào các tệ nạn xã hội. Đối với các gia đình nghèo, vốn dĩ đã rất rễ bị tổn thương nếu gặp thêm các tai hoạ này sẽ dễ dàng bị đẩy tới tình trạng bần cùng hoá.
Từ đây cho thấy việc xoá đói giảm nghèo không thể chỉ tiến hành riêng rẽ một giải pháp nào đó mà phải đồng thời phải xử lý tất cả các giải pháp trọng tâm, trọng điểm, xử lý mối quan hệ giữa các giải pháp trước mắt và lâu dài thông qua sự phân tích mối quan hệ giữa các nguyên nhân gây lên tình trạng đói nghèo.
IIi- Các chính sách, chương trình dự án đã và đang thực hiện trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của Thuận Thành.
1- Các chính sách, chương trình dự án đã và đang thực hiện ở Thuận Thành.
1.1- Các chính sách:
- Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo: Cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để XĐ - GN đưa mức vay tối đa cho hộ nghèo từ 3 – 5 triệu/ 1hộ, nâng mưc vay bình quân từ 2,1 triệu lên 3,5 triệu /1hộ
- Chính sách hỗ trợ về kinh tế : thực hiện khám chữa bẹnh và điều trị miễn phí cho hộ nghèo khi đến cơ sở y tế cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo theo quy định của chính phủ. Hình thức khám chữa bệnh nhân đạo – từ thiện thực hiẹn chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người nghèo.
- Chính sách hỗ trợ trong giáo dục: thực hiện việc miễn gỉm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường lớp , hỗ trợ sách vở và đồ dùng học tập cho học sinh nghèo.
- Chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cdxgfh.doc