Chuyên đề Thực trạng vận dụng các chính sách Marketing trong kinh doanh của công ty TNHH Việt An

MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU 1

2. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING VÀ CÁC CHÍNH SÁCH VỀ MARKETING 3

2.1. Khái quát một số vấn đề cơ bản về Marketing 3

2.1.1. Các quan điểm cơ bản trong quá trình phát triển của Marketing. 3

2.1.2. Định nghĩa và bản chất của Marketing 4

2.1.3. Môi trường Marketing của doanh nghiệp 5

2.2. Nội dung cơ bản của nghiên cứu thị trường trong Marketing 6

2.3. Nội dung cơ bản của các chính sách Marketing 6

2.3.1. Chính sách sản phẩm 6

2.3.2. Chính sách giá 9

2.3.3. Chính sách phân phối 11

2.3.4. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 13

3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT AN 15

3.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của công 15

3.2 Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy quản lý của công ty 15

3.21. Đặc điểm về lao động của công ty 15

3.2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty 16

3.3. Tổ chức công tác kế toán trong công ty 18

3.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn kinh doanh của Công ty 20

3.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây 21

4. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 24

4.1 Thực trạng thị trường tiêu thụ của Công ty 24

4.2. Thực trạng vận dụng các chính sách maketing của công ty TNHH Việt An 25

4.2.1 Thực trạng sử dụng chính sách sản phẩm 25

4.2.2. Thực trạng vận dụng chinh sách giá của công ty 31

4.2.3. Thực trạng vận dụng chính sách phân phối 37

4.2.4. Thực trạng vận dụng chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh của công ty 40

4.3. Dự báo tình hình biến động mặt hàng xi măng trong thời gian sắp tới 41

5. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN VÀ SỬ DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA CÔNG TY 43

5.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc vận dụng các chính sách Marketing của Công ty TNHH Việt An trong thời gian qua. 43

5.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc sử dụng các chính sách Marketing của công ty trong thời gian tới. 44

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng vận dụng các chính sách Marketing trong kinh doanh của công ty TNHH Việt An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG ĐA – HÀ NỘI 3.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của công Công ty TNHH Việt An được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0102001627, cấp ngày 12/12/2000. Hoạt động theo luật Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. - Trụ sở của công ty: Số 54 - Ngõ 8 - Tổ 31 - Phường Trung Phụng - Quậnn Đống Đa - Thành phố Hà Nội. - Mã số thuế : 0101102921 - Điện thoại : 048515141 - Số TK: 1000-1301 tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Mua bán các loại mặt hàng xi măng phục vụ cho ngành xây dựng đặc biệt là nhà phân phối chính thức của Nhà máy Xi măng Chinfon Hải Phòng. 3.2 Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3.21. Đặc điểm về lao động của công ty Lao động và trình độ lao động ảnh có ảnh không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay số cán bộ nhân viên trong công ty là 40 người, hầu hết đã tốt nghiệp đại học Kinh tế, Bách khoa, Xây dựng. Trong đó: Ban giám đốc 2 người; Phòng kế toán 4 người; Phòng điều độ 10 người; Phòng kinh doanh, bán hàng 14 người; Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường 10 người. Tuổi trung bình của cán bộ nhân viên trong công ty hiện nay trên 25 tuổi, nhiều cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Nhìn chung đội ngũ cán bộ công ty tương đối vững về nghiệp vụ chuyên môn và có kinh nghiệm thực tế. Số lượng lao động và mức luơng bình quân của người lao động tròn 3 năm qua được thể hiện trên biểu 3.01 như sau: Biểu 3.01: Lao động và mức luơng bình quân người lao động của công ty trong 3 năm 2005 - 2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TĐPTBQ (%) 1. Tổng quỹ lương (đồng/năm) 559.432.000 1.335.129.383 1.238.400.000 148,78 2. Số lượng lao động (ngườI) 33 52 40 110,11 3. Thu nhập bình quân (đồng/người/năm) 1.413.000 2.139.630 2.580.000 135,13 (Nguồn: Phòng Kế toán) Qua biểu 3.01 ta thấy: Số cán bộ công nhân viên trong công ty có sự thay đổi qua từng năm. Năm 2006 số cán bộ công nhân viên tăng 19 người so năm 2005 do công ty mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Năm 2007 giảm 12 người so năm 2006, nguyên nhân là năm 2007 hoạt động kinh doanh của công ty đã tương đối ổn định, nhiều cán bộ nhân viên của công ty đã nắm vững được nghiệp vụ chuyên môn, công ty tiến hành cắt giảm số lao động trong công ty để nâng cao chất lượng lao động. Tuy có sự tăng giảm về số lao động song tốc độ phát triển bình quân về số lượng lao động của 3 năm đạt 110,11%. Công ty TNHH Việt An là đơn vị kinh doanh thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập của người lao động. Mức thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên trong công ty tăng qua từng năm dù có sự biến động về số lượng lao động chứng tỏ kết quả kinh doanh của công ty không ngừng tăng và công ty đã quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho họ yên tâm và phát huy khả năng sáng tạo trong công việc. Do đó tốc độ phát triển bình quân về thu nhập bình quân trong ba năm qua đạt 135,13%. 3.2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty Để có thể tồn tại phát triển và đứng vững trên thị trường, tổ chức bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp, gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện trên sơ đồ 3.01 như sau: Phó giám đốc Giám đốc Phòng kinh doanh và bán hàng Phòng điều độ Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường Phòng kế toán Bán buôn Bán lẻ Bảo vệ Lái xe Sơ đồ 3.01: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Việt An - Giám đốc: Người có quyền lãnh đạo cao nhất, phụ trách tình hình hoạt động chung của công ty và trực tiêp chỉ đạo các phòng ban. - Phó giám đốc: Người chịu trách nhiệm chính sau giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công ty . - Phòng kinh doanh: Nơi tiếp nhận các hợp đồng, định ra các kế hoạt về tiền vốn cũng như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi phục vụ khách hàng là cầu nối với các công ty khác. Là bộ phận tham mưu cho công ty trong quá trình king doanh. Kịp thời cung cấp các thông tin về khách hàng, tìm nguồn khách, tình hình và nhu cầu của khách hàng để ban lãnh đạo công ty vạch ra chiến lược kinh doanh hợp lý. - Phòng điều độ: Là phòng điều chuyển các lái xe vận chuyển hàng hoá của công ty một cách nhanh chóng dến tận tay khách hàng và quản lý các đội bảo vệ hàng hoá kho bãi khi hàng về. - Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường: Tìm hiểu thị trường, lập kế hoạch thúc đẩy kinh doanh cho công ty, tuyên truyền, quảng cáo… Mặc dù mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng và khác nhau nhưng giữa các phòng ban đều có mối quan hệ mật thiết với nhau . 3.3. Tổ chức công tác kế toán trong công ty * Tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Việt An là đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung nên tương đối hoàn thiện, mọi công việc kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán (chịu sự kiểm soát của kế toán trưởng). Không tổ chức ở bộ phận kế toán riêng mà chỉ phân công công việc cho nhân viên kế toán để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo cho sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện trên sơ đồ 3.02 như sau: Kế toán chi phí, tiền lương, thủ quỹ Kế toán TSCĐ, CCDC, vật tư Kế toán thanh toán và ngân hàng Kế toán trưởng Sơ đồ 3.02: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty - Kế toán trưởng: Giúp việc cho giám đốc làm công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, điều hành mọi công việc kế toán, chỉ đạo hạch toán của phòng kế toán, duyệt và kiểm tra chứng từ phát sinh… chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về chấp hành pháp luật, thể lệ, chế độ tài chính hiện hành, về các quyết định cũng như công việc của phòng. - Kế toán thanh toán và ngân hàng: Từ chứng từ gốc, lập phiếu thu, chi. Cuối tháng lên báo cáo phát sinh từ các tài khoản 111, 112, 113, 331…và lên báo cáo tồn quỹ hàng ngày, lên báo cáo chứng từ trong tháng và bảo quản chứng từ. Đối với ngân hàng, hàng ngày giao dịch với ngân hàng, viết bắng séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán công nợ bằng chuyển khoản. - Kế toán TSCĐ, CCDC, vật tư, lên phiếu nhập, xuất TSCĐ (nếu có) vào máy tra bảng khấu hao, lên phiếu hạch toán ghi sổ. Cuối tháng lên báo cáo phát sinh tài sản TSCĐ, kiểm kê TSCĐ theo quý. Đối với CCDC cũng là phiếu nhập, xuất CCDC, làm biên bản thanh lý hàng tháng, lên phiếu hạch toán, lên bảng phát sinh CCDC và kiểm kê hàng tháng. Với vật tư, hàng ngày khi có phát sinh làm phiếu nhập kho, xuất kho vật tư, hàng hoá vào máy theo chứng từ. Cuối tháng lên báo cáo nhập - xuất - tồn kho. Cùng với thủ kho đối chiếu, kiểm tra thực tế. - Kế toán chi phí, tiền lương, thủ quỹ: Hạch toán các chi phí trực tiếp theo từng đối tượng chịu chi phí như vật tư, công tác phí của cán bộ công nhân viên, chi phí phát sinh khi tiêu thụ sản phẩm, chi phí về CCDC, chi phí trong doanh nghiệp, chi phí khác bằng tiền … * Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiềt Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ nhật kí chung Nhật kí chuyên dùng Chứng từ gốc Báo cáo tài chính Hiện tại công ty TNHH Việt An đang áp dụng chế độ kế toán theo hình thức nhật kí chung nghĩa là tất cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật kí, trọng tâm là sổ nhật kí chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty được thể hiện trên sơ đồ 3.03 như sau: Ghi chú : Ghi cuối ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 3.03: Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng 3.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn vốn kinh doanh của Công ty Tài sản cố định là những tư liệu lao động có vai trò quan trọng, nó phục vụ cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty TNHH Việt An là công ty thương mại mỗi loại TSCĐ phải phù hợp hoạt động kinh doanh của công ty. Đăc điểm TSCĐ của công ty được thể hiện trên sơ đồ 3.02 như sau: Biểu3.02: Đặc điểm tài sản cố định của công ty TT Loại tài sản Nguyên giá (đồng) Tỉ trọng (%) GTCL (đồng) Tỉ lệ GTCL(%) 1 Máy móc thiết bị 863.600.740 35 717.237.919 29,07 2 Phương tiện vận tải 989.212.879 40,09 830.080.501 33,64 3 TSCĐ khác 641.617.075 24,91 445.009.133 18,04 Tổng 2.467.430.686 100 1.992.327.553 80,75 (Nguồn: Phòng kế toán) Hiện tại tổng giá trị TSCĐ của công ty là 2.467.430.686 đồng trong đó các phương tiện vận tải chiếm tỉ trọng lớn nhất là 40,09%,phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, công ty chú trọng đầu tư các phương tiện vận tải nhằm đáp ứng tốt hơn cho quá trình vận chuyển hàng của mình. Giá trị còn lại của công ty khá cao, tổng giá trị tài sản còn lại là 1.992.327.553 đồng, chiếm 80,75% giá trị tài sản của công ty. Điều này chứng tỏ công ty chú trọng đổi mới công nghệ và đổi mới các thiết bị, phương tiện vận tải và các loại TSCĐ khác nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu kinh doanh. Ngoài tài sản thì bất cứ một doanh nghiệp nào để có thể tồn tại và phát triển tốt mọi hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp có liên quan. Nguồn vốn của công ty được thể hiện trên biểu 3.03 như sau: Biểu 3.03: Nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2005-2007 Đơn vị (đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TĐPTBQ(%) I. Nợ phải trả 16.983.654.738 15.557.368.431 13.830.805.856 90,24 1. Nợ ngắn hạn 16.503.244.738 15.333.208.431 13.730.805.856 91,21 2. Nợ dài hạn 480.410.000 224.160.000 100.000.000 45,62 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.506.971.949 1.427.405.311 3.040.977.996 142,05 Tổng vốn quỹ 1.506.971.949 1.472.405.311 3.040.977.996 142,05 Tổng 18.490.626.687 17.029.773.742 16.817.783.852 95,52 (Nguồn: Phòng Kế toán) Kinh doanh thương mại đòi hỏi khả năng quay vòng vốn nhanh, rủi ro kinh doanh thấp do hầu hết các sản phẩm kinh doanh đều có chỗ đứng trên thị trường. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH ViệtAn là nhập hàng hoá từ các đơn vị sản xuất và xuất bán cho những khách hàng có nhu cầu về mặt hàng mà công ty kinh doanh. Trong ba năm qua tổng nợ phải trả của công ty giảm 9,76% trong đó nợ dài hạn của công ty giảm 54,38% điều này sẽ giúp công ty giảm được lãi vay khi sử dụng nguồn vốn này. Tốc độ phát triển bình quân tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng 42,05% là do công ty làm ăn có lãi, lợi nhuận tương đối ổn định, dần tự chủ về vốn kinh doanh của mình. 3.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trên biểu 3.04 như sau: (Trang bên) Biểu 3.04: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2005 – 2007 (Đơn vị tính : đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TĐPT BQ (%) 1.Doanh thu thuần về bán hàng 48.173.637.305 44.110.692.402 57.491.985.316 109,24 2.Giá vốn hàng bán 47.227.461.089 41.970.557.854 56.769.921.592 109,64 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng 946.176.216 2.140.114.548 722.063.724 87,36 4. Chi phí tài chính 997.864.598 1.467.543.929 353.406.532 59,51 5.Chi phí bán hàng 98.295.167 140.145.455 210.791.390 156,44 6.Chi phí quản lý doanh nghiệp 309.392.433 1.012.403.819 577.042.966 136,57 7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (459.375.982) (488.978.655) (419.177.164) - 8.Thu nhập khác 506.711.337 1.301.708.082 1.115.533.818 148,38 9.Chi phí khác 820.014.402 595.690.000 10. Lợi nhuận khác 506.711.337 481.693.680 559.843.818 101,29 11. Tổng lợi nhuận trước thuế 47.335.355 (7.284.975) 100.666.654 - 12. Thuế thu nhập doanh nghiệp 11.883.839 25.166.674 145,83 13.Lợi nhuận sau thuế 35.501.516 75.499.991 - (Nguồn: Phòng kế toán) Qua biểu 3.04 trên ta thấy: Doanh thu thuần qua 3 năm qua đều tăng giảm không ổn định song tốc độ phát triển bình quân đạt 109,24%. Nguyên nhân do khối luợng hàng bán thay đổi cùng sự ra đời của nhiều công ty phân phối kinh doanh mặt hàng xi măng dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã làm ảnh hưởng đến sản lượng và doanh thu tiêu thụ của công ty. Đặc biệt năm 2006 do sự biến động của thị trường, nhiều đối thủ cạnh tranh, giá xăng dầu tăng…sản lượng tiêu thụ xi măng của công ty giảm dẫn đến doanh thu giảm. Nhưng sang năm 2007 công ty đã ổn định lại thị trường tiêu thụ của mình với nhiều chính sách giá ưu đãi thì ngoài khách hàng trung thành thì nhiều khách hàng mới đã tìm đến với công ty, sản lượng tiêu thụ tăng làm cho doanh thu tiêu thụ tăng. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm qua cũng có sự biến động. Tốc độ phát triển bình quân về chi phí bán hàng đạt 159,73% và chi phí quản lý doanh nghiệp đạt 147,93% nguyên nhân trong năm qua công ty có sự tăng giảm số lượng lao động đồng thời công ty mở rộng quy mô, thị trường tiêu thụ, nâng cao năng lực cho người lao động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chi phí hoạt động tài chính của công ty năm qua có sự tăng giảm với tốc độ phát triển bình quân đạt 64,41%. Do năm 2007 công ty giảm được vốn vay dài hạn tăng nguồn vốn chủ sở hữu giúp công ty giảm được khoản phải trả từ việc vay vốn. Thu nhập khác là khoản thu nhập bất thường của công ty những năm qua đạt 148,38% do nhiều khoản khách hàng nợ trong mục khó đòi và khó có khả năng thu hồi công ty lại thu hồi được và tiền thưởng của công ty xi măng Chinfon do bán hàng vượt kế hoạch… trong khi các chi phí khác giảm dẫn đến lợi nhuận khác của công ty trong 3 năm qua đạt 101,29% Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 đạt giá trị âm là (7.284.975) do năm 2006 tổng các chi phí cho các hoạt động của doanh nghiệp cao hơn so doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà công ty đạt được trong khi đó các khoản thu nhập khác không bù đắp đủ chi phí bởi vậy tổng thu nhập sau thuế của công ty đạt giá trị âm. 4. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 4.1 Thực trạng thị trường tiêu thụ của Công ty Do đặc tính của sản phẩm là xi măng phục vụ cho việc xây dựng dân dụng, do vậy ở bất kỳ khu vực nào cũng có thị trường về xi măng. Để khai thác tốt được thị trường tiêu thụ trong những năm qua công ty đã triển khai một số hoạt động như thăm, dò khảo sát một số tỉnh thành xung quanh khu vực Hà Nội như: Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… Vì mỗi thị trường có một đăc trưng riêng nên sẽ có nhu cầu về những loại sản phẩm khác nhau. Song thị trường tiêu thụ xi măng chủ yếu của công ty vẫn là khu vực Hà Nội và các vùng lân cận xung quanh khu vực Hà Nội như: Hà Tây, Vĩnh Phúc… Sản lượng và giá trị hàng hoá tiêu thụ của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện trên biểu đồ 4.01 như sau: Biểu 4.01: Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty 3 năm 2005 - 2007 TT Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TĐPTBQ(%) 1 Hà Nội Sản lượng(tấn) 43.947,02 35.618,23 48.000 104,51 Giá trị (ng.đồng) 28.293.009 23.118.661 31.688.828 105,83 2 Hà Tây Sản lượng (tấn) 14.649,01 11.872,74 7.000 69,13 Giá trị (nghđồng) 9.431.003 7.729.554 5.226.443 74,44 3 Vĩnh Phúc Sản lượng (tấn) 4.883 4.452,28 5.000 101,19 Giá trị (ngh.đồng) 3.143.668 2.898.583 3.724.069 108,84 4 Khu vực khác Sản lượng (tấn) 2.441,50 1.484,10 4.000 128 Giá trị (ngh.đồng) 1.571.834 996.194 2.974.764 139,90 Tổng Sản lượng(tấn) 65.920,53 53.427,35 64.000 98,53 Giá trị(ngh.đồng) 42.439.514 34.782.992 43.585.104 101,34 (Nguồn: Phòng nghiên cứu và phát tiển thị trường) Qua biểu 4.01 ta thấy trong 3 năm qua thị trường Hà Nội là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các sản phẩm của công ty. Tốc độ phát triển bình quân đạt 104,51% về mặt sản lượng và 105,83% về mặt giá trị. Vì đây là thị trường tiêu thụ chính, khách hàng trung thành, lâu năm, có sự tín nhiệm về sản phẩm mà công ty kinh doanh. Hà Tây thị trường tiêu thụ quen thuộc của công ty nhưng sản lượng tiêu thụ có xu hướng giảm qua từng năm do thị trường này sức cạnh tranh của công ty đang giảm, các sản phẩm mà thị trường này cần công ty chưa đáp ứng đầy đủ. Bởi vậy công ty cần có chính sách mới để giữ vững và phát triển tốt thị trường quen thuộc này. Vĩnh Phúc và các tỉnh khác là thị trường mới song tốc độ phát triển bình quân lớn hơn 100% đặc biệt là thị trường tại các tỉnh khác. Qua đây ta thấy rõ được đây là thị trường đầy tiềm năng bởi vậy công ty cần có chiến lược cụ thể để khai thác và phát triển thị trường. Cùng với việc đưa các chính sách mới để duy trì và phát triển hơn nữa thị trường quen thuộc của mình là Hà Nội và Hà Tây thì công ty phải có chính sách, chiến lựơc kinh doanh, đặc biệt phải vận dụng linh hoạt các chính sách Marketing như chính sách sản phẩm, chính sách giá… trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh, mở rộng tìm kiếm nhiều thị trường tiêu thụ mới. 4.2. Thực trạng vận dụng các chính sách maketing của công ty TNHH Việt An 4.2.1 Thực trạng sử dụng chính sách sản phẩm a. Các cấp độ của sản phẩm Xi măng là mặt hàng chủ yếu phục vụ cho ngành xây dựng. Trong những năm gần đây, nhu cầu về xi măng ngày càng lớn do nhu cầu xây dựng nhà ở, các công trình lớn của đất nước ngày càng nhiều… Hàng loạt các sản phẩm phong phú về chủng loại, phù hợp với nhiều loại công trình đã được công ty nhập về và phân phối. Với mục tiêu cung cấp mặt hàng xi măng trên địa bàn Hà Nội và các khu vực lân cận xung quanh Hà Nội. Công ty đã xác định mục tiêu kinh doanh là đáp ứng đầy đủ kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng, với nhiều hình thức thanh toán khác nhau như: tiền mặt, chuyển khoản, séc… Những khách hàng truyền thống, lâu năm hay những khách hàng mua với số lượng lớn thì công ty có hình thức như giảm giá, trả chậm không phải chịu lãi… tuân thủ các quy định về chất lượng, khối lượng… Công ty chỉ nhập những sản phẩm đủ tiêu chuẩn được phép lưu thông trên thị trường. b. Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp Tên hiệu sản phẩm cho người tiêu dùng biết họ sử dụng sản phẩm tên gì? Nó được sản xuất ở đâu? chủng loại nào? chất lượng ra sao? cách sử dụng… Nhãn hiệu không chỉ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng song nó còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình giới thiệu, quảng cáo về sản phẩm của mình. Đối với công ty TNHH Việt An với chức năng là hoạt động kinh doanh thương mại. Các sản phẩm của công ty không phải do công ty tự sản xuất. Bởi vậy công ty không có quyền quyết định tên, bao bì, nhãn mác cho sản phẩm. c. Quyết định về bao gói và dịch vụ đối với sản phẩm Xi măng là một loại hàng hoá đặc biệt dùng sản xuất bê tông cho các công trình xây dựng. Đặc điểm của sản phẩm này là dễ đông cứng, nặng… bởi vậy bao bì sản phẩm phải bền, chắc, tránh tiếp xúc với ánh nắng, độ ẩm và an toàn khi vận chuyển. Sản phẩm xi măng được đóng thành từng bao, khối lượng 50kg/bao, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, khối lượng. Bao gói sản phẩm do các nhà sản xuất quyết định, công ty không bao gói gì thêm. Nhìn chung công ty đã đi sâu khai thác, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nhập đa dạng hoá các loại sản phẩm phục vụ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. d. Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hoá Sản phẩm kinh doanh của công ty TNHH Việt An rất đa dạng và phong phú bao gồm các loại vật liệu xây dựng phục vụ mọi công trình xây dựng. Và mặt hàng kinh doanh chủ yếu các lọai xi măng. Xi măng được nhập từ nhiều hãng sản xuất khác nhau và được thể hiện trên biểu 4.02 như sau: Biểu 4.02 : Một số hãng xi măng mà công ty nhập hàng trong 3 năm 2005-2007 TT Đơn vị cung cấp Năm 2005 Năm 2006 Năm2007 TĐPTBQ (%) SL nhập(Tấn) TT(%) SL nhập (Tấn) T T(%) SL nhập (Tấn) TT(%) 1 Công ty Xi Măng chinfon Hải Phòng 33.734,55 55,76 25.491,85 46,42 38.094,90 68,15 106,27 2 Công ty xi măng Hoàng Thạch - Hải Dương 5.315,60 8,79 7.395,54 13,47 10.421,59 18,64 140,02 3 Công ty xi măng Bút Sơn - Hà Nam 4.631,05 8,43 4 Công ty Xi măng Hoàng Mai - Nghệ An 20.480 33,85 16.451 29,96 6,882 12,31 57,97 5 Công ty Xi măng Bỉm sơn - Thanh Hóa 433,40 0,72 584,60 1,06 465,55 0,83 103,64 6 Công ty Xi măng Phúc Sơn – Hải Dương 35 0,06 237 0,43 7 Công ty Xi măng Nghi Sơn - Thanh Hoá 500 0,83 106 0,19 8 Công ty xi măng trăng - Thái Bình 3,10 0,01 17 0,03 4 0,01 113,59 9 Công ty Xi măng trắng khác 15 0,02 33 0,06 Tổng 60.501,65 100 54.914,04 100 55.901,04 100 96,12 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Nhìn biểu 4.02 ta thấy loại xi măng được tiêu thụ nhiều nhất trong 3 năm qua là mác xi măng Chinfon. Năm 2007 xi măng chinfon chiếm 68,15% tổng lượng hàng mà công ty nhập về nguyên nhân do công ty là nhà phân phối chính thức xi măng Chinfon trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân cân xung quanh khu vực Hà Nội, tốc độ phát triển bình quân về số lượng xi măng Chinfon trong 3 năm qua là 106,27% . Để đa dạng hoá các mặt hàng trong kinh doanh công ty còn nhập thêm của nhiều hãng khác như xi măng Hoàng Thạch, xi măng Hoàng Mai, xi măng Trắng... lượng hàng nhập về phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ, nguồn hàng, nhu cầu của khách hàng mà công ty có thể nhập hàng về để bán. e. Thiết kế, cải tiến sản phẩm Là đơn vị kinh doanh thương mại công ty chỉ nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường sau đó nhập và phân phối ra ngoài thị trường những loại sản phẩm đang có nhu cầu cao. Tiếp tục kinh doanh các mặt hàng cũ và bắt đầu đầu năm 2008 công ty kinh doanh thêm mặt hàng xi măng là Xi măng Vinakansai. Vì đặc tính cùng xi măng dùng để xây dựng nên sản phẩm này có thể thay thế sản phẩm kia nhằm đa dạng hoá các mặt hàng, mang lại lợi ích cho công ty, phục vụ tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng. Nhìn chung công ty đang cố gắng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh hơn nữa bằng cách đi sâu nghiên cứu, khai thác sản phẩm mới có chất lượng bằng hoặc tốt hơn sản phẩm cũ để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận. f. Chu kỳ sống của sản phẩm Công ty TNHH Việt An chuyên phân phối các mặt hàng xi măng phục vụ cho ngành xây dựng, không tự sản xuất ra sản phẩm. Chỉ kinh doanh những sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường. Bởi vậy chu kì sống của sản phẩm ảnh hưởng không lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Sản phẩm này suy thoái thì công ty sẽ tìm loại sản phẩm khác để thay thế. g. Chi phí cho chính sách sản phẩm Chi phí cho chính sách sản phẩm của công ty ít, chỉ có chi phí cho dịch vụ sau bán hàng như có thể đổi hàng cho khách nếu như sản phẩm không đảm bảo chất lượng... Công ty chỉ thực hiện phân phối sản phẩm đã được thị trường chấp nhận mà không sản xuất ra sản phẩm nên hầu như không có sản phẩm kém chất lượng. Chính sách về sản phẩm hầu như thuộc về nhà máy sản xuất. h. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty theo từng quý trong 3 năm qua Trong những năm qua tình hình tiêu thụ của công ty có sự biến động qua từng thời điểm. Nhìn chung thời gian tiêu thụ nhiều nhất trong 3 năm qua đều vào quý IV vì những tháng cuối năm thời tiết ít mưa, khô hanh… thích hợp cho công việc xây dựng. Đây cũng là thời điểm mà công ty có những chính sách như giảm giá cho mọi khách hàng khi mua hàng của công ty. Kết quả tiêu thụ của công ty trong 3 năm qua được thể hiện trên biểu đồ 4.03 như sau: (trang bên) Nhìn vào biểu 4.03 ta thấy 3 năm qua thì Quý IV luôn là quý có lượng xi măng tiêu thụ cao nhất. Mặt hàng được tiêu thụ nhiều nhất là xi măng Chinfon PCB30 sản luợng tiêu thụ bình quân trong 3 năm qua là 7.710,11 tấn/quý, do công ty là nhà phân phối chính cho hãng, sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường, chất lượng và giá cả phù hợp với đại bộ phận người tiêu dùng. Tốc độ phát triển bình quân theo quý của loại xi măng này đạt 30,08% do vào quý I và quý II là thời gian thời tiết không ổn định mưa bão xảy ra ảnh hưởng đến việc xây dựng các công trình nên thời gian này sản tiêu thụ thường thấp hơn các quý khác. Xi măng Hoàng Mai và xi măng Hoàng Thạch trong năm qua là mặt hàng công ty thường xuyên nhập về và phân phối so với các loại xi măng khác do hai mác xi măng này nhiều người tiêu dùng đã biết đến mặt khác đất nước ta đang trong quá trình phát triển nên nhu cầu xi măng cho xây dựng cơ bản là rất lớn. Các loại xi măng khác tuỳ thuộc vào nhà từng thời điểm và lượng hàng và nhu cầu của khách mà công ty có thể nhập hàng và phân phối. 4.2.2. Thực trạng vận dụng chinh sách giá của công ty a. Căn cứ để định giá * Cơ sở để công ty quyết định giá hàng hoá của mình - Mức độ thường xuyên của hợp đồng tiêu thụ xi măng; Khối lượng xi măng được tiêu thụ - Giá xi măng trên thị trường trong nước - Sự biến động về các chi phí có liên quan: Giá xăng dầu tăng, chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng… làm chi phí sản xuất xi măng tăng dẫn đến giá bán xi măng trên thị trường tăng. - Nhu cầu về mặt hàng xi măng tăng do sự phát triển của nền kinh tế nhiều công trình lớn đang và sẽ xây dựng,nhu cầu về nhà ở… Công ty đang định giá trên các chi phí phát sinh như thuế VAT, cược vận chuyển, chi phí bán hàng và lãi định mức Giá xuất bán = Giá nhập + Thuế VAT + Cước vận chuyển + Lãi dự kiến * Xác định giá vốn hàng bán Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phuơng pháp kê khai thường xuyên và tính giá vốn theo phương pháp giá đích danh. Theo phương pháp này, khi xuất kho hàng hoá để bán căn cứ vào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32961.doc