Chuyên đề Thực trạng về công tác quản lý nhân lực tại công ty liên doanh Proconco

MỤC LỤC

Trang

 

LỜI CẢM ƠN 1

PHẦN I: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC 2

I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ TẦM QUAN TRỌNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 2

1. Khái niệm QTNL 2

2. Đối tượng của QTNL 2

3. Mục tiêu của QTNL 2

4. Tầm quan trọng của QTNL 2

II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 3

1. Kế hoạch hoá nhân lực 3

1.1. Khái niệm và vai trò của kế hoạch hoá nguồn nhân lực 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Vai trò của kế hoạch hoá nguồn nhân lực 3

1.2. Quan hệ giữa kế hoạch hoá nguồn nhân lực và kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh 3

1.2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn với kế hoạch hoá nguồn nhân lực 3

1.2.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn với kế hoạch hoá nguồn nhân lực 4

1.2.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn với kế hoạch hoá nguồn nhân lực 4

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch hoá nguồn nhân lực 4

1.3.1. Loại sản phẩm, dịch vụ mà tổ chức sẽ cung cấp cho xã hội và chiến lược của tổ chức 4

1.3.2. Tính không ổn định của môi trường 4

1.3.3. Độ dài thời gian của kế hoạch hoá nguồn nhân lực 5

1.4. Quá trình kế hoạch hoá nguồn nhân lực 5

2. Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực. 6

2.1. Khái niệm, tầm quan trọng của tuyển mộ nhân lực. 6

2.1.1. Khái niệm 6

2.1.2. Tầm quan trọng 6

2.2. Các nguồn và phương pháp tuyển mộ nhân lực 6

2.2.1. Đối với nguồn tuyển mộ từ bên trong tổ chức chúng ta có thể sử dụng các phương pháp sau: 6

2.2.2. Đối với nguồn tuyển mộ từ bên ngoài chúng ta có thể áp dụng các phương pháp thu hút sau đây 7

2.3. Quá trình tuyển mộ 7

2.3.1. Xây dựng chiến lược tuyển mộ 7

2.3.2. Tìm kiếm người xin việc 8

2.3.3. Đánh giá quá trình tuyển mộ 8

2.4. Quá trình tuyển chọn nhân lực 8

2.4.1. Khái niệm 8

2.4.2. Quá trình tuyển chọn 8

2.5. Một số vấn đề cần quan tâm khi thực hiện công tác tuyển chọn nhân lực trong tổ chức 10

2.5.1. Đánh giá các gía trị của thủ tục tuyển chọn 10

2.5.2. Tuyển chọn chủ quan 10

2.5.3. Thử việc 10

3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 10

3.1. Khái niệm và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 10

3.1.1. Khái niệm 10

3.1.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 11

3.2. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 11

3.2.1. Đào tạo trong công việc 11

3.2.2. Đào tạo ngoài công việc 11

3.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo và phát triển 12

3.3.1. Tại sao tổ chức cần đầu tư cho hoạt động đào tạo và phát triển? 12

3.3.2. Phải tiến hành loại chương trình đào tạo và phát triển nào? 12

3.3.3. Ai cần được đào tạo? 12

3.3.4. Ai là người cung cấp chương trình đào tạo và phát triển? 13

3.3.5. Làm thế nào để đánh giá chương trình đào tạo và phát triển? 13

3.4. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển. 13

3.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo 13

3.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo 13

3.4.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo 14

3.4.4. Xây dựng chương trình đào tạo 14

3.4.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo 14

3.4.5.1. Phương pháp đào tạo trong công việc. 14

3.4.5.2. Phương pháp đào tạo ngoài công việc. 15

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH PROCONCO 16

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PROCONCO 16

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 16

2. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong Công ty 19

3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 23

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY PROCONCO 28

1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty 28

2. Những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại của Công ty 30

III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY PROCONCO 32

1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 32

1.1. Công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại công ty thời gian qua. 32

2. Công tác tuyển dụng nhân lực 35

3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 36

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY PROCONCO 39

A. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 39

B. Tuyển dụng nhân sự 39

C. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 40

KẾT LUẬN 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO 43

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1749 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng về công tác quản lý nhân lực tại công ty liên doanh Proconco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích nhiệm vụ bao gồm việc xác định các nhiệm vụ quan trọng và kiến thức, kỹ năng và hành vi cần phải được chú trọng đào tạo cho người lao động nhăm giúp họ hoàn thành công việc tôt hơn. 3.3.4. Ai là người cung cấp chương trình đào tạo và phát triển? Tổ chức cân nhắc việc lựa chọn các chương trình đào tạo nội bộ hay các chương trình đào tạo bên ngoài. 3.3.5. Làm thế nào để đánh giá chương trình đào tạo và phát triển? Phải có chương trình đánh gía cẩn thận dựa trên các mục tiêu của chương trình đào tạo và mục tiêu của tổ chức. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển. Xác định nhu cầu đào tạo Để xác định nhu cầu đào tạo, cần phải tiến hành phân tích tổ chức, phân tích con người và phân tích nhiệm vụ. Phân tích tổ chức xem xét sự hợp lý của hoạt động đào tạo trong mối liên hệ với chiến lược kinh doanh, nguồn lực sẵn có(thời gian, tài chính, chuyên gia) của tổ chức, cũng như sự ủng hộ của những người lãnh đạo đối với hoạt động đào tạo trong tổ chức. Phân tích con người là xem xét: (1) Liệu có phải những yếu kém của kết quả thực hiện công việc là do sự thiếu hụt những kĩ năng, kiến thức và khả năng của người lao động hay là do những vấn đề liên quan đến động lực làm việc của người lao động, thiết kế công việc không hợp lý…(2) Ai là đối tượng cần phải được đào tạo, (3) Sự sẵn sàng của ngừơi lao động đối với hoạt động đào tạo. Phân tích nhiệm vụ bao gồm việc xác định các nhiệm vụ quan trọng và kiến thức, kĩ năng và hành vi cần phải được chú trọng đào tạo cho ngừơi lao động nhằm giúp họ hoàn thành công việc tốt hơn. Nhu cầu được đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cần thiết cho việc thực hiện công việc và phân tích trình độ, kiến thức và kĩ năng hiện có của người lao động. Xác định mục tiêu đào tạo Là xác định cần đạt được của chương trình đào tạo bao gồm: Những kĩ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kĩ năng có được sau đào tạo. Số lượng cơ cấu học viên. Thời gian đào tạo Lựa chọn đối tượng đào tạo Là lựa chọn ngừơi cụ thể để đào tạo, dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng của đào tạo đối với người lao động và khả năng nghề nghiệp của từng người. Xây dựng chương trình đào tạo Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và bài học được dạy, cho thấy những kiến thức nào, kĩ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu. Trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp. Lựa chọn phương pháp đào tạo 3.4.5.1. Phương pháp đào tạo trong công việc. Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động lành nghề hơn. + Ưu điểm: lợi ích kinh tế cao, thời gian đào tạo ngắn, không tốn tiền nhiều cho cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo do đó tiết kiệm được chi phí và thời gian đào tạo. Người học có thể nhanh chóng nắm bắt được kĩ năng công việc. + Nhược điểm: Do học bằng việc quan sát nên người học không được trang bị những kiến thức một cách hệ thống và học viên có thể bắt chước những kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của người dạy. Những phương pháp đào tạo trong công việc: Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc Đào tạo theo kiểu học nghề Kèm cặp và chỉ bảo Luân chuyển và thuyên chuyển công việc 3.4.5.2. Phương pháp đào tạo ngoài công việc. Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người học được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế. + Ưu điểm: Học viên được trang bị đầy đủ và có hệ thống các kiến thức lý thuyết và thực hành, nâng cao khả năng/kĩ năng làm việc với con người cũng như ra quyết định. + Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, chi phí cao do phải đầu tư cho các phương tiện và trang thiết bị riêng cho học tập. Các phương pháp đào tạo ngoài công việc: Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp Cử đi học ở các trường chính quy Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo Đào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính Đào tạo theo phương pháp từ xa Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm Mô hình hóa hành vi Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH PROCONCO I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PROCONCO 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hiện nay, ngành sản xuất thức ăn gia súc phát triển khá mạnh tại Việt Nam, dù sao mảnh đất này cũng là một thị trường tiềm năng tiêu thụ thức ăn gia súc, một số nhà đầu tư nước ngoài đã tìm ra được “mỏ vàng” này, trong đó có PROCONCO - một doanh nghiệp liên doanh đầu tiên nhận được giấy phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép xây dựng nhà máy chế biến và tiêu thụ thức ăn gia súc tại Việt Nam. Công ty liên doanh Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 178/GP ngày 2-4-1991 với tổng số: Vốn đầu tư ban đầu là: 1.700.000 USD Vốn pháp định : 1.000.000 USD Với sự tham gia của các bên: - Bên Việt Nam: 46.21% Tổng Công ty chăn nuôi Đồng Nai: 18,26% Công ty kinh doanh lương thực tỉnh Đồng Nai : 13,39% Xí nghiệp chăn nuôi heo TP.Hồ Chí Minh: 10,00% Liên hiệp sản xuất kinh doanh XNK Bình Tây : 1,21% Viện Khoa học công nghệ miền Nam: 3,35% - Bên Nước ngoài (Pháp): Societé Commerciale dé Potasses et de l’Azote (S.C.P.A): 53,79% cùng góp vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất thức ăn gia súc giàu đạm, chất lượng tinh khiết và bột cá cao đạm cho chăn nuôi và xuất khẩu. Thời gian hoạt động : kéo dài 20 năm. Trụ sở đóng tại: Khu Công nghiệp Biên Hoà I – Tỉnh Đồng Nai Lấy tên giao dịch: PROCONCO Vào đầu năm 1992, 6 tháng sau khi nhận được Giấy phép đầu tư, PROCONCO tư đã đầu tư xây dựng 2 cơ sở sản xuất, đưa vào hoạt động cuối năm 1992: Nhà máy thức ăn gia súc Biên Hoà, công suất thiết kế 10.000 tấn/năm. Nhà máy sản xuất bột cá tại Phước Tỉnh, công suất 2.000 tấn/năm. Ngày 18/01/1994, Công ty nhận được Giấy phép điều chỉnh số 178/GPĐC cho tăng vốn đầu tư lên 2.235.000 USD, số vốn tăng thêm là 535.000 USD, tức tăng 31%, nhằm đầu tư thêm năng lực sản xuất. Ngày 13/03/1995, Giấy phép 178/GPĐC1 cho phép tăng vốn đầu tư lần thứ hai lên 2.843.000 USD, mức tăng thêm là 610.000 USD tương ứng với vốn đầu tư mở rộng sản xuất lần thứ hai; tương ứng với sản lượng 120.000 tấn/năm, gấp 10 lần so với thiết kế ban đầu. Ngày 6/5/1996, Giấy phép đầu tư 178/GPĐC2, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho điều chỉnh vốn lên 10.843.000 USD tương ứng với vốn tái đầu tư lần này lên đến 8.000.000 USD, Công ty gấp rút xây dựng và trang bị nhà máy Biên Hoà II. Đồng thời giấy phép này của Bộ cũng cho phép mở rộng thêm chức năng của Công ty: thực hiện các dịch vụ về chăn nuôi và thú y. Công ty được phép mở thêm chi nhánh tại Hà Nội, xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp với công suất 200 tấn/ngày, tức 60.000 tấn/năm đặt tại Cảng Khuyến Lương – Thanh Trì - Hà Nội nhằm cung cấp mặt hàng thức ăn gia súc Con Cò cho các tỉnh Miền Bắc. Ngày 23/12/1996, Giấy phép 178/GPĐC3 cho phép điều chỉnh vốn pháp định của Công ty liên doanh từ 1.600.000 USD lên 3.000.000 USD: Bên Việt Nam góp : 1.386.300 USD (46.21%) Bên Nước ngoài góp : 1.613.700 USD (53,79%) cho phù hợp với tổng số vốn đầu tư đã tăng lên, theo qui định. Ngày 22/10/1997, Giấy phép 178/GPĐC4 cho phép tăng vốn đầu tư và vốn pháp định của Công ty với: Tổng số vốn đầu tư là 50.000.000 USD, trong đó: Vốn cố định là : 21.783.000 USD Vốn lưu động là : 28.217.000 USD Vốn pháp định tăng lên 11.000.000 USD cho phép Công ty thực hiện các dịch vụ chăn nuôi thú y gồm: cung cấp con giống, trang thiết bị chuồng trại, thuốc thú y để phòng và chữa bệnh cho gia súc. Ngày 7/8/2000, Giấy phép 178/GPĐC7 chuẩn y việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn gia súc tại Khu Công nghiệp Đình Vũ – thành phố Hải Phòng có công suất: 370.000 tấn/năm, tăng tổng công suất của các nhà máy thuộc Công ty lên 960.000 tấn/năm. Nhà máy đã được khởi công ngày 13/10/2000, và đã đi vào hoạt động sản xuất chính thức vào ngày 13/01/2003. Giấy phép này còn cho phép kéo dài thời gian hoạt động của doanh nghiệp từ 20 năm thành 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư. “Sự ưa chuộng của người chăn nuôi Việt Nam đối với thức ăn gia súc Con Cò, buộc Công ty phải liên tục tái đầu tư, tăng nhanh sản lượng. Sự phát triển mạnh mẽ này nhiều lúc vượt cả dự kiến của Ban lãnh đạo Công ty. Đây quả là điều đáng mừng nhưng đồng thời Công ty cũng có lúc gây lúng túng cho các cơ quan quản lý. Việc liên tục xin giấy phép đầu tư, giấy phép nhập khẩu là một ví dụ, và điều này là ngoài ý muốn lãnh đạo của Công ty”. Ông Tổng Giám đốc PROCONCO đã phát biểu trong một bài báo phỏng vấn về Công ty. Thật vậy, trong vòng 15 năm, quá trình phát triển của Công ty PROCONCO quả là nhanh tới tốc độ chóng mặt, chúng ta đã thấy rất rõ qua số lần xin Giấy phép đầu tư điều chỉnh. Với một tổ chức, cơ cấu lãnh đạo như thế nào mà PROCONCO nhanh chóng đạt được những thành công rực rỡ như vậy? 2. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong Công ty Sơ đồ 1: Cơ cấu lãnh đạo của Công ty PROCONCO Héi ®ång qu¶n trÞ Ban tæng gi¸m ®èc Tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc Gi¸m ®èc MiÒn B¾c Gi¸m ®èc §ång B»ng S«ng Cöu Long Giám đốc Thương mại Giám đốc Hành chính Giám đốc Tài chính Giám đốc Kỹ Thuật Giám đốc Nguyên liệu Giám đốc Sản xuất Giám đốc Bảo trì Đây là sơ đồ về bộ máy quản lý của Công ty PROCONCO. Mỗi cấp quản lý có chức năng nhiêm vụ riêng của mình: - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý có quyền cao nhất giữ vai trò chủ chốt đưa ra những quyết định quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản trị được bầu sau khi thống nhất ý kiến của hai bên Việt Nam và Nước ngoài. Hội đồng quản trị gồm: + Bà Nguyễn thị Lệ Hồng: Chủ tịch Hội đồng Quản trị + Ông Emmanuel Cortadellas: Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị + Ông Christophe LECHARNY: Quản trị viên + Ông Vincent LAUDINAT: Quản trị viên + Ông Võ Phước Hoà: Quản trị viên - Ban Tổng Giám đốc gồm: + Ông Michel Boudrot: Tổng Giám đốc + Ông Nguyễn Minh Mẫn: Phó Tổng Giám đốc Ban tổng giám đỗc là cơ quan quản lý và điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động kinh doanh của công ty. - Giám đốc Miền Bắc: Do Ban Tổng Giám đốc chỉ định thông qua ý kiến của Hội Đồng Quản trị, trực tiếp lãnh đạo các phòng ban tại chi nhánh Miền Bắc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản xuất đủ hàng hoá cung cấp cho thị trường các tỉnh thành từ Nghệ an chở ra đến Lào Cai. - Các Giám đốc chuyên môn: Có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về các lĩnh vực chuyên môn và giúp Tổng Giám đốc xử lý các thông tin từ dưới lên. - Công ty PROCONCO từ những ngày đầu thành lập, tổng số CBCNV chỉ khoảng hơn 300 người, lúc đó mới chỉ có Nhà máy thức ăn gia súc Biên Hoà và Nhà máy sản xuất bột cá Phước Tĩnh đã đi vào hoạt động. - Đến năm 1995, sau hai lần liên tục xin tăng vốn mở rộng sản xuất đưa sản lượng lên gấp 10 lần so với thiết kế ban đầu, nguồn nhân lực sử dụng tăng: Tổng số: 645 người, trong đó: + Nam : 542 + Nữ : 73 + Trình độ: Đại học: 212 , Trung cấp : 132, Lao động phổ thông: 301 - Năm 1996, chi nhánh Miền Bắc được thành lập, đến tháng 8/1997 chính thức đi vào hoạt động sản xuất, hình thành các phòng ban như một Công ty con. Tại nhà máy Biên Hoà lắp đặt thêm dây chuyền tự động tăng công suất lên 50 tấn/h giảm bớt lao động phổ thông. Và Công ty xây dựng 1 nhà máy nhỏ tại Cần Thơ, 1 Nhà máy tại Cảng Khuyến Lương – Hà Nội và 1 Nhà máy tại Khu Công nghiệp Đình Vũ – Hải Phòng (Trụ sở cính của Proconco Miiền Bắc). - Từ đó cho đến nay, tổng số nhân sự của toàn Công ty lên tới: 1.230 CBCNV. + Miền Bắc là: 430 người (trong đó có: 379 Nam và 51 Nữ; 02 Thạc sỹ, 145 Đại học, 88 Trung cấp, còn lại 195 Lao động phổ thông) + Miền Nam: 800 người (trong đó: Cần Thơ: 150 người, Phước Tỉnh: 150 người, còn lại Biên Hoà: 400 người) Gồm có: 718 Nam và 82 Nữ ; 04 Thạc sỹ, 255 Đại học, 182 trung cấp, 359 lao động phổ thông. Với một đội ngũ CBCNV như vậy PROCONCO đã tổ chức các phòng ban như sau. PROCONCO Miền Nam: 1. Ban Tổng Giám đốc 2. Phòng Hành chính – Nhân sự 3. Phòng Kế toán tài chính 4. Phòng Xuất nhập khẩu 5. Phòng Thu mua 6. Phòng Thương mại 7. Phòng Marketing 8. Phòng Kho vận 9. Phòng Sản xuất 10. Phòng KCS 11. Phòng Bảo Trì 12. Chi nhánh Cần Thơ 13. Dự án Label PROCONCO Miền Bắc: Tổ chức các phòng ban như PROCONCO Miền Nam, nhưng Miền Nam do Ban Tổng Giám đốc điều hành trực tiếp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh còn Miên Bắc đứng đầu là Ban Giám đốc Miền Bắc điều hành theo đường lối chỉ đạo chung của Tổng Công ty. Vì vậy chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban của PROCONCO Miền Nam và các phòng ban của PROCONCO Miền Bắc như nhau. 3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Các phòng ban có chức năng chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ được giao, tham mưu cho các Giám đốc và giúp Ban Giám đốc sử lý các thông tin về thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phòng Hành chính – Nhân sự: Giúp đỡ ban lãnh đạo về các mặt công tác thuộc lĩnh vực hành chính: phân phối lưu trữ công văn giấy tờ, liên lạc kịp thời giữ bí mật, tổ chức phục vụ đối nội, đối ngoại. Cụ thể là: + Tổng hợp điều hoà các hoạt động chung của Công ty. + Tiếp nhận và phân phối công văn giấy tờ, truyền đạt lại các chỉ thị mệnh lệnh của Ban Giám đốc đến các phòng ban. + Phục vụ phương tiện và các điều kiện hoạt động của các lãnh đạo và các phòng ban. + Quan hệ với địa phương sở tại: Phường xã, nơi Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh Tham mưu quản lý chỉ đạo nghiệp vụ các mặt công tác tổ chức cán bộ nhân sự, lao động, tiền lương, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ. * Phòng Kế toán tài chính: Đây là phòng tham mưu quản lý chỉ đạo nghiệp vụ và trực tiếp làm công tác tài chính kế toán thống kê của Công ty. Cụ thể: + Tham mưu cho ban lãnh đạo và theo dõi thực hiện các quy chế về quản lý kinh tế tài chính. Quyết toán và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, xử lý các tồn tại về mặt tài chính. + Quản lý giá thành và lợi nhuận của Công ty + Phân phối và điều hoà vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo dõi công nợ của các Đại lý cấp I, làm thủ tục thanh toán cho các nhà cung cấp nguyên liệu. Lập kế hoạch và hướng dẫn thực hiện kế hoạch thu chi tài chính của Công ty. + Làm báo cáo thuế hàng tháng, cân đối các khoản thuế phải nộp và thuế được khấu trừ, làm việc với Cục thuế. * Phòng Xuất nhập khẩu: Đây là phòng tham mưu cho lãnh đạo Công ty về quản lý nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và thị trường nguyên liệu nhập. Xây dựng các kế hoạch nhập khẩu, theo dõi và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. Cụ thể: + Làm việc với Bộ phận Sản xuất và Bộ phận Kho vận về nhu cầu nguyên liệu nhập cần sử dụng, lên kế hoạch mua (về số lượng, chủng loại, giá cả) trình Ban Giám đốc. + Tìm các nguồn cung cấp nguyên liệu nước ngoài, tìm hiểu thị trường đàm phán với các nhà cung cấp. Tham mưu cho lãnh đạo ký kết các hợp đồng nhập khẩu. + Làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú Y về các thủ tục giấy phép nhập khẩu. Hiện nay, Công ty mới thực hiện hoạt động nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất là chủ yếu, nhập khẩu con giống (Giống Gà, Ngan, Heo), nhập khẩu máy móc mở rộng các nhà máy tăng công suất hoạt động. Về xuất khẩu, Công ty đang có kế hoạch, chương trình đầu tư phát triển các mặt hàng xuất khẩu như: Gà đông lạnh nguyên con, thịt gà cắt miếng thân thịt heo, thịt sườn heo, patê, Súc xích.. nhằm vào các thị trường nước Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản. Dự án Label – cung cấp thịt sạch - đang được tiến hành, đã có sản phẩm tiêu thụ trong nước tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh dự tính khoảng năm 2003, Công ty sẽ có sản phẩm xuất sang thị trường nước ngoài. * Phòng Thu mua Làm nhiệm vụ thu mua nguyên liệu trong nước và các loại hàng hoá phục vụ sản xuất: + Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về quản lý nghiệp vụ thu mua hàng hoá và thị trường nguyên liệu trong nước, năm chắc giá cả thị trường nguyên liệu, tận dụng thời gian mua và bán nguyên liệu thích hợp nhất về giá cả và chất lượng. + Xây dựng các kế hoạch mua, theo dõi và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. + Làm việc với Bộ phận Sản xuất và Bộ phận Kho vận về nhu cầu nguyên liệu trong nước cần sử dụng, lên kế hoạch mua (về số lượng, chủng loại, giá cả) trình Ban Giám đốc. + Khảo sát các nguồn nguyên liệu như: Ngô, Đậu tương, Sắn lát, Muối, Tấm, Cám mì…tìm các nguồn cung cấp nguyên liệu, tìm hiểu thị trường đàm phán với các nhà cung cấp. Tham mưu cho lãnh đạo ký kết các hợp đồng mua. * Phòng Thương mại: Tham mưu cho Ban Giám đốc về tình hình thị trường, lên kế hoạch bán hàng tháng. Thực hiện các công việc cụ thể: + Đào tạo các nhân viên thương mại cử xuống các tỉnh làm đại diện thương mại của Công ty, mở rộng thị trường, xây dựng các Đại lý cấp 1, cấp 2, cấp 3 tại các tỉnh thành. + Theo dõi động viên các đại lý bán hàng, đóng góp ý kiến cho các đại lý về thời gian trữ hàng, giao hàng cho các đại lý bán lẻ. + Tổ chức hội thảo kỹ thuật chăn nuôi với qui mô vừa và nhỏ để hướng dẫn chăn nuôi và giới thiệu sản phẩm của Công ty. + Đến với các nhà chăn nuôi ở từng thôn, xóm, xã, huyện tiếp nhận các phản ánh của người tiêu dùng, khuyến khích hướng dẫn sử dụng chăn nuôi Cám Con Cò * Phòng Marketing: Có nhiệm vụ: + Nghiên cứu thị trường + Thống kê sản lượng, mặt hàng bán hàng tháng. + Tham mưu cho Ban Giám đốc hoạch định chiến lược kinh doanh. + Lên chương trình khuyến mại. + Tổ chức chiến dịch quảng cáo khuyếch chương sản phẩm mới. * Phòng Kho Vận: Kho: Chịu trách nhiệm chuẩn bị các đơn đặt hàng đến các kho sao cho phù hợp với diện tích kho, cơ cấu các loại nguyên liệu trong công thức sản xuất. + Sắp xếp lưu trữ hàng hoá nguyên liệu, cân đối các kho đảm bảo tận dụng triệt để diện tích kho tuân theo đúng quy định đảm bảo hàng hoá vẫn giữ được chất lượng. + Phối hợp với Bộ phận Thu mua, giao nhận vận chuyển để nhận, chuyển hàng đến các kho cho hợp lý. + Hàng ngày, theo doĩ báo cáo tình hình xuất, nhập, tồn tại các kho. + Cuối tháng kiểm kê kho, lập các báo cáo trình Ban Giám đốc. Giao nhận – Vận chuyển: + Làm việc với các đơn vị vận chuyển đảm bảo đầy đủ phương tiện: ôtô, sàlan, containeur chuyển hàng cho các kho, các đại lý, giảm thiểu sự hao hụt nguyên liệu, tiết kiệm chi phí vận chuyển... + Phối hợp với Bộ phận Thu mua, giao nhận và vận chuyển nguyên liệu. + Phối hợp với Bộ phận Sản xuất và Thương mại nhận hàng thành phẩm và chuyển đến cho các đại lý. * Phòng Sản xuất: + Lên kế hoạch sản xuất dựa trên kế hoạch bán và đơn đặt hàng của Thương mại + Phối hợp với Bộ phận Kho và Thu mua chuẩn bị nguyên liệu đáp ứng cho sản xuất. + Phối hợp với Kho về lượng hàng tồn trong kho thực tế để sản xuất đủ số lượng, chủng loại hàng cho phù hợp. + Các trưởng ca trực tiếp điều hành các công nhân sản xuất. * Phòng KCS: Đây là phòng quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty từ khâu nhận nguyên liệu đến khâu ra thành phẩm: + Tất cả các loại nguyên liệu thua mua trong nước và nguyên liệu nhập đều được phân tích và kiểm tra chất lượng trước khi nhập vào kho. + Phòng phân tích có trách nhiệm phân tích các mẫu nguyên liệu, mẫu thành phẩm, so sánh kết quả phân tích với những chỉ tiêu chất lượng theo đúng yêu cầu kỹ thuật quy định trong công thức. + KCS nguyên liệu kết hợp cùng với Bộ phận Thu mua đi đến các vùng nguyên liệu trực tiếp lấy mẫu, chọn lấy những mẫu đạt chất lượng. Đối với những loại hàng nhập tại nhà máy, nhân viên KCS có trách nhiệm kiểm từng lô hàng rồi mới cho phép nhập vào kho. + KCS Thành phẩm: kiểm tra tất cả các lô hàng vừa được sản xuất, lấy mẫu phân tích, có quyền giữ lại những lô hàng không đạt chẫt lượng. * Phòng Bảo Trì Theo dõi hoạt động của toàn bộ dây chuyền sản suất: + Bảo trì, bảo dưỡng nhà xưởng máy móc theo định kỳ, đảm bảo cho máy móc chạy đủ công suất đáp ứng cho sản xuất. + Phối hợp với ca sản xuất xử lý những sự cố về máy móc. + Sửa chữa, bảo dưỡng xe cộ của nhà máy + Đảm đương việc quản lý các linh kiện thay thế và quản lý việc cung cấp điện nước. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY PROCONCO 1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Công ty PROCONCO là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên nhận được giấy phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn gia súc tại Việt Nam. Ngay sau khi nhận được giấy phép, Công ty triển khai xây dựng nhà máy thức ăn gia súc đậm đặc tại khu Công nghiệp Biên Hoà - Đồng Nai với công suất ban đầu 50 tấn/ngày, ban đầu chỉ có một dây chuyền sản xuất, công nghệ của Cộng Hoà Pháp, diện tích nhà xưởng 2.500 m². Mỗi năm nhà máy nhanh chóng được đầu tư và mở rộng mặt bằng, trang bị thêm dây chuyền sản xuất, có công suất lớn hơn, sản phẩm cũng đa dạng hơn. Đến nay, nhà máy Biên Hoà đã đạt công suất 1.200 tấn/ngày bao gồm các chủng loại, trong đó 500 tấn thức ăn đậm đặc tương đương với 1.500 tấn thức ăn hỗn hợp. Ngoài ra, Công ty PROCONCO cũng đã mở thêm xưởng sản xuất thức ăn gia thuỷ sản tại Cần Thơ với công suất 1.000 tấn/ngày. Cơ sở nhận thức ăn đậm đặc từ Biên Hoà, sử dụng các loại nguyên liệu dồi dào ở vùng Tây Nam Bộ, chế biến thành thức ăn hỗn hợp tiêu thụ tại chỗ. Năm 1995, sản phẩm thức ăn gia súc Con Cò bắt đầu xuất hiện trên thị trường Miền Bắc, lúc này các sản phẩm được chuyển từ Miền Nam ra bằng tàu hoả, tàu thuỷ, ôtô. Sau, lượng hàng chuyển ra không đủ đáp ứng cho thị trường Miền Bắc, Công ty đã quyết định xin giấy phép đầu tư xây dựng thêm nhà máy tại Cảng Khuyến Lương - Thanh Trì - Hà Nội với công suất 450 tấn/ngày và nhà máy đã đi vào hoạt động từ tháng 8/1997. Trên thực tế, ở Miền Bắc thị trường thức ăn gia súc rất nhiều tiềm năng và với ý định sẽ sản xuất để xuất khẩu ra nước ngoài, năm 2000 Công ty PROCONCO xây dựng thêm một nhà máy tại khu Công nghiệp Đình Vũ - Hải Phòng với dây chuyền sản xuất tự động và hiện đại, công suất ban đầu bằng nhà máy Biên Hoà hiện nay: 1.200 tấn/ngày và đi vào hoạt động từ tháng 01/2003. Sau 15 năm hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép, hoạt động sản xuất của Công ty PROCONCO đã không ngừng tăng năng xuất và các chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng, ta có thể thấy rõ qua các con số trong bảng tổng kết về tình hình sản xuất trong những năm qua: Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất của PROCONCO từ 2003 đến 2007 (Đơn vị: tấn) 2003 2004 2005 2006 2007 Heo 101,052 159,243 265,520 282,926 325,127 Ga 137,767 80,817 69,885 73,140 80,520 Cut 41,338 26,008 20,036 21,136 22,445 Vit 174,116 168,156 185,706 196,125 201,123 Bo 14,966 16,781 20,835 21,454 23,152 Ca 53,218 108,033 129,286 140,020 145,651 Tụm 3,093 3,117 2,534 3,700 3,915 Tông 525,550 562,155 693,801 738,501 801,993 (Nguồn: Báo cáo sản xuất 2003-2007) Bảng 2: Bảng tổng kết thành quả hoạt động từ 2003 – 2007 (Đơn vị : Triệu đồng) 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng Doanh số (triệu đồng) - Lãi ròng - Khoản nộp ngân sách - Vốn điều lệ - Giá trị của Dnghiệp 2.312.145 145,127 24,358 800,000 656,503 2,431,050 168,572 28,695 800,000 702,451 2,877,175 187,652 31,257 800,000 724,056 3,177,209 246,963 38,536 800,000 756,891 3,625,407 285,500 42,682 800,000 798,624 13.893.986 Phần của phía VN - 47% lãi ròng - Tổng quỹ lương - Vốn điều lệ - Giá trị doanh nghiệp 1,086.708 68,209 13,606 376,000 308,556 1,142,593 79,228 16,163 376,000 330,151 1,352,272 88,196 19.482 376,000 340,306 1,493,288 116,072 21,890 376,000 355,738 1,703,941 134,185 27,159 376,000 375,353 (Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2003-2007) 2. Những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại của Công ty Qua phân tích tình hình thực trạng của Công ty ta có thể khẳng định Công ty PROCONCO là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Trong thời gian qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty luôn thực hiện đáp ứng đầy đủ nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất, đảm bảo mọi nhu cầu của thị trường, của khách hàng, người chăn nuôi. Vì sao lại có sự tăng trưởng nhanh như vậy? Trước tiên phải kể đến sự lớn mạnh của thị trường thức ăn gia súc, người dân chăn nuôi với quy mô ngày càng lớn, mức tiêu thụ ngày càng mạnh và chủ yếu sử dụng thức ăn hỗn hợp cho gia súc ăn ngay, không phải pha trộn thêm thức ăn bên ngoài, chăn nuôi đạt hiệu quả cao hơn. Các mặt hàng ngày càng được đa dạng hoá, trước đây chỉ sản xuất thức ăn đậm đặc, hỗn hợp cho Gà, Heo, Cút , Vịt với 25 chủng loại mặt hàng. Nay, đã lên tới hơn 100 loại hàng cho Heo, Gà, Cút, Vịt, Ngan, Bò sữa, Tôm, Cá… Để sản xuất được đa dạng các mặt hàng như vậy phải nhờ đến việc tổ chức rất linh hoạt ở khâu sản xuất: từ việc lên kế hoạch sản xuất, chuẩn bị nguyên liệu, sắp xếp nhân sự, thời gian…, nhờ đến sự phối hợp ăn ý giữa các bộ phận: Sản xuất, Thu mua, Kho vận, Bảo trì, KCS. * Thời gian làm việc của khâu sản xuất: Tại các nhà máy, thường là mỗi ngày sản xuất 3 ca (Ca sáng: từ 6h00 – 14h00, ca chiều: từ 14h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33079.doc
Tài liệu liên quan