LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG: MỘT LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 3
I-XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU LÀ GÌ 4
II-TẦM QUAN TRỌNG CỦA XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 4
1.HIỆN THỰC HÓA CÁC CHỨC NĂNG CỦA THƯƠNG HIỆU 4
2. XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU QUYẾT ĐỊNH THÀNH CÔNG CỦA THƯƠNG HIỆU () 5
III - NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU 6
1. SỰ TƯƠNG QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU 6
2.LUÔN NHẤT QUÁN. 6
3.XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ 6
4. SỰ TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG 7
5. UY TÍN LÀ VÔ GIÁ 7
IV-QUY TRÌNH XÂY DỰNG MỘT THƯƠNG HIỆU 7
1. XÁC LẬP HÌNH ẢNH CỦA THƯƠNG HIỆU 8
1.1 CÁC NHẬN BIẾT CƠ BẢN VỀ THƯƠNG HIỆU : 8
1.2. CÁC LỢI ÍCH CƠ BẢN CỦA THƯƠNG HIỆU 9
1.3. NIỀM TIN THƯƠNG HIỆU 9
1.4. TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU 10
1.5.TÍNH CHẤT THƯƠNG HIỆU 10
2. ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU 11
2.1 ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU LÀ GÌ ? 11
2.2 CÁC BƯỚC ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU . 12
3 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU 15
3.1 CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM DỊCH VỤ 16
3.2 CHIẾN LƯỢC GIÁ CẢ 16
3.3 CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI 17
3.4 CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG VÀ XÚC TIẾN BÁN HÀNG 18
4 XÂY DỰNG CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG 20
4.1 THIẾT LẬP MỤC TIÊU 20
4.2 LẬP NGÂN SÁCH 20
5. ĐO LƯỜNG VÀ HIỆU CHỈNH KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG 21
CHƯƠNG HAI THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU
TẠI CÔNG TY INTERNET VIETTEL 22
I-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY INTERNET VIETTEL 23
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY INTERNET VIETTEL 23
2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ 23
2.1 CHỨC NĂNG : 23
2.2.NHIỆM VỤ: 24
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC: 25
4. TÌNH HÌNH KINH DOANH 27
4.1 CÁC DỊCH VỤ CHÍNH CỦA CÔNG TY 27
4.2 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 27
4.3 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 29
II-THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY INTERNET VIETTEL 30
1. XÁC LẬP HÌNH ẢNH CỦA THƯƠNG HIỆU 30
1.1 CÁC NHẬN BIẾT CƠ BẢN CỦA THƯƠNG HIỆU 30
1.2. CÁC LỢI ÍCH THƯƠNG HIỆU: 30
1.4.TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU 32
1.5.TÍNH CHẤT THƯƠNG HIỆU 32
2. ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU CỦA INTERNET VIETTEL 33
2.1. KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU 33
2.2. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 34
2.3. NGHIÊN CỨU CÁC THUỘC TÍNH SẢN PHẨM 36
2.4 PHƯƠNG ÁN ĐỊNH VỊ 37
3. CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU 38
3.1. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM DỊCH VỤ 38
3.2 CHIẾN LƯỢC GIÁ CẢ 40
3.3 CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI 42
3.4. CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG KHUYẾN MẠI 43
4. CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG 47
CHƯƠNG BA KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CHO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY INTERNET VIETTEL 48
I-PHƯƠNG ÁN ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY INTERNET VIETTEL 49
1.KIẾN NGHỊ 49
2.GIẢI PHÁP 49
II- VIỆC XÁC LẬP HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU CỦA INTERNET VIETTEL 51
1.KIẾN NGHỊ 51
2. GIẢI PHÁP 52
III- VIỆC XÂY DỰNG CÁC CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG 54
1. KIẾN NGHỊ 54
2. GIẢI PHÁP 54
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4026 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng xây dựng thương hiệu tại công ty Internet Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệm không tốt có thể làm tiêu tan tất cả tài sản thương hiệu mà doanh nghiệp dày công xây dựng trong các giai đoạn khác.
Trong ngành công nghệ thông tin (IT), khách hàng tiếp xúc với thương hiệu thông qua các quá trình khuyến thị, bán hàng, sử dụng sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật, v.v. Tất cả các giai đoạn này đều để lại ấn tượng về thương hiệu trong lòng khách hàng, do đó, các doanh nghiệp cần phải liên tục xây dựng thương hiệu qua tất cả các tiếp điểm này. Trước hết, cần phải xác định được các thời điểm tiếp xúc của thương hiệu với khách hàng. Mỗi loại sản phẩm có những tiếp điểm khác nhau, trong đó phổ biến nhất bao gồm: khuyến thị, bán hàng, thử nghiệm sản phẩm, trợ giúp, và hậu mãi.
Quảng cáo:
Quảng cáo là giai đoạn tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với thương hiệu, thu hút sự chú ý của khách hàng
Nếu quảng cáo thể hiện chân thật hình ảnh thương hiệu thì cả doanh nghiệp phải duy trì hình ảnh này, nếu không, người tiêu dùng sẽ cho rằng các quảng cáo của doanh nghiệp là sai lệch và thương hiệu này không đáng tin cậy
Bán hàng
Nhân viên bán hàng là những nhân vật đầu tiên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Những nhân viên không được đào tạo chính quy sẽ phá hỏng hình ảnh thương hiệu nhanh hơn cả một sản phẩm kém chất lượng. Do đó, các nhân viên phải có tác phong phục vụ nghiêm chỉnh. Đối với các thương hiệu được xây dựng dựa trên chất lượng dịch vụ khách hàng, các nhân viên phải học cách lắng nghe và đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Do đó, để phát triển thương hiệu thành công, các doanh nghiệp cần lưu ý đào tạo các nhân viên của mình...
Thử nghiệm sản phẩm
Đối với những nhà cung cấp sản phẩm IT, thử nghiệm là một khâu quan trọng và là thời điểm tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với sản phẩm. Nếu sản phẩm thử nghiệm không hoàn toàn phù hợp với những gì đã được quảng bá, tốt nhất các doanh nghiệp nên hoãn tung ra sản phẩm trước khi mọi thứ đều hoàn chỉnh và thống nhất
Trợ giúp
Hỗ trợ kỹ thuật là tiếp điểm cơ bản, có thể tăng cường hoặc phá vỡ mối liên kết giữa khách hàng với thương hiệu và thường bao hàm nhiều hoạt động liên lạc trong công ty hơn bất kỳ giai đoạn nào khác. Các dịch vụ hỗ trợ chính là thời điểm khách hàng có được niềm tin hoặc từ bỏ sự tín nhiệm đối với nhà cung cấp sau khi đã được các quảng cáo thu hút, thuyết phục bởi người bán và tin vào các thử nghiệm sản phẩm
Khuyến mãi
Sau lần bán đầu tiên, nhiệm vụ tiếp theo của các nhân viên bán hàng là tận dụng các cơ hội kích cầu và tăng doanh thu. Tuy vậy, bên cạnh đó vẫn có nguy cơ làm ảnh hưởng đến thương hiệu sau quá trình bán hàng. Các cơ hội kích cầu thường bị bỏ lỡ bởi: thứ nhất, giá trị thương hiệu bị giảm sau khi bán do mẫu mã thiết kế hoặc dịch vụ hỗ trợ kém; và thứ hai, nhân viên/hệ thống bán hàng không thể vạch ra được nhu cầu kế tiếp cho khách hàng.
Các nhà quản lý luôn luôn phải xác định rõ rằng thương hiệu của họ luôn được chuyển đến khách hàng trong mọi quá trình tiếp xúc. Từ giai đoạn khuyến thị, đến bán hàng, trợ giúp và cả sự thân thiện của nhân viên tiếp tân - tất cả đều góp phần vào sự thành công hay thất bại trong xây dựng và phát triển thương hiệu
4 XÂY DỰNG CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG
4.1 THIẾT LẬP MỤC TIÊU
Mục tiêu là điều thiết yếu đối với sự thành công của công ty. “Sự mong ước” là mục tiêu không được viết ra giấy. Nếu không viết những gì mình muốn, thì mục tiêu của doanh ngiệp vẫn chỉ là mong ước. Khi thiết lập mục tiêu cần nhớ yếu tố SMART. Bảo đảm mục tiêu đạt được : (1) Sensible: nhận biết được, (2) Measurable: đo lường được, (3) Achievable: có thể thực hiện được, (4) Realistic: có tính thực tế, (5) Time Specific: Thời gian xác định
Mục tiêu còn phải dựa vào nguồn lực tài chính để đảm bảo đạt được mức doanh thu, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận.. Không chỉ vậy, mục tiêu của cũng cần bao gồm những yếu tố phi tài chính như số lượng hàng bán, số lượng hợp đồng, số lượng khách hàng, quan hệ cộng đồng… Khi xác lập mục tiêu, hãy thực hiện đầy đủ những qui trình giúp mục tiêu được tất cả các thành viên trong công ty tiếp nhận , được đề cập đến trong những hội nghị bán hàng, được dán trên các bảng thông báo, và nhất là những giải thưởng động viên để đạt được mục tiêu đó.
4.2 LẬP NGÂN SÁCH
Ngân sách marketing phụ thuộc vào việccông ty muốn thiết lập độ chính xác đến mức nào. Việc tính toán chi tiết không cần thiết nếu không đủ dữ liệu về nó.
Trước hết, nếu công ty đã hoạt động được nhiều năm thì có thể dễ dàng thiết lập ngân sách marketing dựa trên doanh số và chi phí marketing những năm trước đây, để tính tóan “chi phí dành cho mỗi khách hàng” và chi phí trên mỗi sản phẩm”
Bước tiếp theo là xác định chi phí marketing cần thiết cho 1 sản phẩm đề từ đó dựa vào chỉ tiêu doanh số hay nhu cầu khách hàng xác định ngân sách marketing. Kết quả này không thật sự chính xác nhưng sẽ giúpdoanh nghiệp đo lường được một ngân sách cần thiết giúp đạt được mục tiêu đề ra.
5. ĐO LƯỜNG VÀ HIỆU CHỈNH KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG
Sau mỗi giai đoạn truyền thông, cần có sự đo lường hiệu quả của chiến dịch truyền thông để có sự hiệu chỉnh kịp thời.
Các thông tin thường phải được thu thập bao gồm:
Có bao nhiêu % người biết thương hiệu (brand awareness)?
Họ nhớ được những yếu tố nào của thương hiệu đó?
Họ có mối liên hệ/nhận xét về thương hiệu đó thế nào?
Có bao nhiêu % người dùng thử thương hiệu đó?
Có bao nhiêu % người tiếp tục dùng sau lần dùng thử?
Có bao nhiêu % người giới thiệu cho người khác về thương hiệu?
CHƯƠNG HAI
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY INTERNET VIETTEL
I-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY INTERNET VIETTEL Phần này được tổng hợp từ: “Hiểu biết chung về công ty Internet Viettel”, phòng kinh doanh, công ty Internet Viettel
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY INTERNET VIETTEL
Công ty Viettel internet là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Công ty Viettel internet chính thức khai trương dịch vụ internet vào ngày 09/10/2002.
Ban đầu có tên là trung tâm công nghệ thông tin. Đến tháng 09/2005 thì đổi tên thành Công ty Internet Viettel, và có con dấu chính thức của công ty vào ngày 15/09/2005
Địa chỉ liên hệ:
Tại Hà Nội : 47 Huỳnh Thúc Kháng, Quận Đống Đa Tel : 0 Fax : 04.2671278
Tại Tp HCM : 105 Cộng Hòa, Quận Tân Bình Tel : 08.2901278, Fax : 08. 2901278
Tại Hải Phòng : 02 Lạch Tray, Ngô Quyền, Tel : 031. 640005, Fax : 031.640005
Tại Đà Nẵng : 66 Lê Lợi, Tel : 0511.886698, Fax : 0511.887540.
Viettel là công ty đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ thế hệ mới (NGN) cung cấp cho khách hàng các dịch vụ truy cập Internet chất lượng cao, dịch vụ truy nhập băng thông rộng và các dịch vụ ra tăng khác. (Giấy phép số 1085/GP-TCBĐ ngày 31/12/2001 (truy nhập internet ISP) và giấy phép số 368/2002/GP-TCBĐ (đường truyền Internet IXP) ngày 26/04/2002)
2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
2.1 CHỨC NĂNG :
Thiết kế và thi công các hệ thống mạng về Công nghệ Thông tin
Lập hồ sơ thầu các dự án CNTT vừa và nhỏ.
Lắp đặt các thiết bị Viễn thông công nghệ cao, lập và triển khai các dự án ISP.
Định hướng phát triển ứng dụng Công nghệ thông tin. Lắp đặt, quản lý, bảo dưỡng và đảm bảo kỹ thuật hệ thống thiết bị tin học, viễn thông trong nội bộ công ty.
2.2.NHIỆM VỤ:
2.3.1 Xây dựng và phát triển mạng
Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng lưới theo dự án.
Tiếp nhận thiết bị và tổ chức việc lắp đặt thiết bị cho các nhà trạm.
2.3.2 Về khai thác
Vận hành thử và đánh giá chất lượng của hệ thống để từng bước nghiệm thu mạng
Tổ chức nghiên cứu, tận dụng tối đa các tính năng có thể có của mạng để công việc khai thác đạt hiệu quả cao.
2.3.3 Về kinh doanh
Xây dựng và triển khai phương án kinh doanh dịch vụ Internet Băng rộng tốc độ cao ADSL, ADSL 2+, các dịch vụ MPLS, Wimax….
Tổ chức kinh doanh thử nghiệm các dịch vụ mới.
2.3.4 về quản lý
Quản lý thiết bị của toàn hệ thống.
Tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng, bảo quản, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống và đánh giá độ tin cậy của thiết bị…
2.3.5 Về đào tạo nguồn nhân lực
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của công ty, bỏ sung nguồn nhân lực cho các dịch vụ khác của công ty.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC: (Nguồn: phòng tổ chức, công ty Internet Viettel)
Phòng KH tổng hợp
GIÁM ĐỐC CÔNG TY.
GĐ TRUNG TÂM KV I (HÀ NỘI).
Phòng Kinh doanh.
Phòng tài chính
Ban ADSL
Phòng tin học tính cước
Phòng KT khai thác
PGĐ
KINHDOANH.
PGĐ
KỸ THUẬT.
GĐTRUNG TÂM KV II (ĐÀ NẴNG).
GĐTRUNG TÂM KV III (TP HCM).
PHÓ GIÁM ĐỐC.
PGĐ KT VIỄTHÔNG.
PGĐ TÀI CHÍNH.
PGĐ KINH DOANH.
PGĐ CHÍNH TRỊ.
TÍNH CƯỚC.
CÁC PHÒNG.
TÀI CHÍNH.
KỸ THUẬT.
KINH DOANH.
TỔ CHỨC LĐ.
KẾ HOẠCH.
PHẦN MỀM.
4. TÌNH HÌNH KINH DOANH
4.1 CÁC DỊCH VỤ CHÍNH CỦA CÔNG TY
Công ty Viettel Internet Kinh doanh các dịch vụ Internet công cộng (ISP) và dịch vụ kết nối Internet
Truy cập Internet gián tiếp 1278; băng thông rộng ADSl, HDSL.
Truy cậo Internet trực tiếp Lease Line; Dịch vụ đầu nối Internet quốc tế - IXP.
Dịch vụ điện thoại Internet; PC to Phone; Thư điện tử (Email).
Dịch vụ tư vấn giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp phần mềm.
Truyền tệp dữ liệu (FTP); cho thuê kênh riêng; dịch vụ đăng ký tên miền
Trong tương lai Viettel dự kiến tiếp tục đưa ra các dịch vụ cao cấp khác như: Thương mại điện tử. Các dịch vụ Multimedia. Truy cập Wap cho các thiết bị không dây mà đầu tiên là cho máy điện thoại di động. Dịch vụ điện thoại InternetIP video. Truyền hình cáp MPLSWifi, Wimax.
4.2 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
4.2.1Các văn bản pháp lý tác động tới quá trình kinh doanh của công ty:
Ngày 27/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 217/2003/QĐ-TTg về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. Để các doanh nghiệp triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thống nhất và thuận lợi
Nghị định 55/2001/NĐ-CP ngày 23/08/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet
4.2.2 Đối thủ cạnh tranh chính của công ty:
VDC
FPT
Sài gòn Postel
Netnam
OCI
Ha Noi Telecom
VNGT
Trong đó 2 đối thủ cạnh tranh chủ yếu là VDC, FPT
4.2.3 Nhà cung cấp chính
Dịch vụ internet có liên quan mật thiết chủ yếu đến các nhà cung cấp Thiết bị và cho thuê kênh quốc tế.
Nhà cung cấp thiết bị
- Viettel chủ động trong việc tìm kiếm đối tác cung cấp thiết bị dựa trên một số quan điểm: Tốt, rẻ và làm việc trực tiếp với các hãng lớn, đàm phán kỹ, gây áp lực có lợi cho mình với bất cứ nhà cung cấp nào. Chính vì vậy sức ép của các nhà cung cấp thiết bị đối với Viettel hầu như không có.
Nhà cung cấp kênh thuê quốc tế
- Với đối tác nước ngoài Viettel hoàn toàn chủ động và tìm kiếm được các đối tác cung cấp dịch vụ hợp lý nhất. Tuy nhiên trong nước thì đối tác liên quan đến dịch vụ đấu nối chuyển tiếp (VTI) thì gặp rất nhiều khó khăn gây chậm trễ cho các cơ hội kinh doanh của Viettel.
- Hiện nay Viettel đang sử dụng dịch vụ của 3 nhà cung cấp: Singtel, Dacom, Reach với các kênh lẻ. Trong thời gian tới Viettel sẽ định hướng vào một nhà cung cấp có chất lượng tốt để mua dung lượng lớn, giảm chi phí, đơn giản trong đấu nối mạng.
Với giấy phép cửa ngõ Quốc tế của mình và sự giảm giá thuê đường quốc tế, chắc chắn Viettel sẽ tháo gỡ được khó khăn trên trong một thời gian ngắn sắp tới.
4.2.4 Khách hàng
Khách hàng sử dụng dịch vụ đấu nối Internet (IXP)
Khách hàng truy nhập băng rộng (Leased Line, WI FI và ADSL)
Khách hàng sử dụng dịch vụ ứng dụng (các dịch vụ gia tăng)
Phần khách hàng xin phép được nói rõ hơn ở phần sau
4.3 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tổng số thuê bao quy đổi: 532718
Thị phần: 17,69%
Doanh thu: 391,837,898,450
Mục tiêu cho 2006 – 2008:
Khách hàng phát triên (thuê bao quy đổi): 156978 thuê bao
Thị phần thuê bao: 20 %
Thị trường cung cấp: 12 Tỉnh, TP
(Nguồn: Kế hoạch kinh doanh Internet đến 2007, phòng kinh doanh, công ty Internet Viettel)
II-THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY INTERNET VIETTEL
1. XÁC LẬP HÌNH ẢNH CỦA THƯƠNG HIỆU
1.1 CÁC NHẬN BIẾT CƠ BẢN CỦA THƯƠNG HIỆU Phần này được trích từ: “Tổng hợp triết lý thương hiệu”, phòng kinh doanh công ty Internet Viettel.
Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy hình tượng hai dấu nháy đơn.
Về màu sắc: Ba màu của logo là: xanh, vàng đất và trắng Màu xanh thiên thanh thể hiện màu của trời, màu của khát vọng vươn lên, màu của không gian sáng tạo
Màu vàng đất biểy thị cho đất, màu của sự đầm ấm, gần gũi, đôn hậu
Màu trắng là nền của chữ Viettel, thể hiện sự chân thành thẳng thắn
Sự kết hợp giao hòa giữa trời đất và con người theo quan điểm của triết học và cũng gắn liền với lịch sử, định hướng của công ty thể hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu
1.2. CÁC LỢI ÍCH THƯƠNG HIỆU:
Lợi ích chức năng: Với lợi thế về hạ tầng cơ sở (được nhà nước định hướng cùng với VNPT trở thành hai đơn vị viễn thông chủ đạo), nên đã tạo dựng được một hệ thống mạng Internet với chất lượng cao, đường truyền ổn đinh sử dụng công nghệ WIMAX, tốc độ 3,3 – 3,4 GHz.
Lợi ích biểu tượng: Vì đặc thù là một ngành dịch vụ nên rất khó tạo dựng lợi ích biểu tượng một cách rõ ràng. Nhưng đây cũng là một yếu tố quan trọng
1.3. NIỀM TIN THƯƠNG HIỆU
Niềm tin nào chứng tỏ rằng thương hiệu sẽ mang lại lợi ích cho người dùng. Internet Viettel thể hiện niềm tin thương hiệu với việc trả lời các câu hỏi:
1. Lời hứa sẽ thực hiện với khách hàng?
Internet Viettel trung thực sẵn sàng giúp đỡ và có trách nhiệm cao với việc đưa ra các giải pháp sản phẩm sáng tạo phù hợp và cung cấp các dịch vụ của mình với sự cảm thông sâu sắc.
2. Làm cách nào để khách hàng thấy được cam kết đó?
Dịch vụ của Viettel Internet mang lại cho khách hàng những lợi thế:
Công nghệ tiên tiến
Tốc độ truy nhập cao, ổn định
Tiết kiệm chi phí
Thủ tục đăng ký nhanh và thuận tiện
Hỗ trợ kỹ thuật 24/24
3. Sản phẩm và dịch vụ công ty loại bỏ để đảm bảo giứ đúng lời hứa thương hiệu: Ban đầu công ty sử dụng công nghệ Dial up nhưng sau khi ADSL xuất hiện với tính năng vượt trội, công ty đã thay thế hoàn toàn công nghệ cũ bằng ADSL.
4. Sản phẩm và dịch vụ doang nghiệp bổ sung để đáp ứng lời hứa thương hiệu: Bằng khả năng năng động vốn có Internet Viettel luôn tìm tòi nghiên cứu tìm những dịch vụ, công nghệ tiên tiến nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Điều này được thể hiện ở chỗ sắp tới rất nhiều những dịch vụ ra tăng sẽ được áp dụng như: Video on demand, video coference, VPN…
1.4.TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU
Tính cách thương hiệu của Internet Viettel thể hiện ở triết lý thương hiệu: “Viettel là nhà sáng tạo với trái tim nhân từ”
Internet Viettel luôn coi mình là người bạn đồng hành đán tin cậy, luôn lắng nghe, đáp úng những nhu cầu, đem lại sự thỏa mãn tốt nhất cho mọi khách hàng.
Tuy nhiên thực sự công ty vẫn chưa tạo dựng được hình ảnh đó rõ nét trong lòng khách hàng.
1.5.TÍNH CHẤT THƯƠNG HIỆU Phần này được trích từ: “Tổng hợp triết lý thương hiệu”, phòng kinh doanh, công ty Internet Viettel
Tính chất thương hiệu của Internet Viettel được cô đọng trong câu slogan
“Say it your way”
Hãy nói theo cách của bạn.
Thể hiện rõ ràng sự quan tâm, đáp ứng, lắng nghe của Internet Viettel, bên cạnh đó khuyến khích phản hồi, đóng góp. Tất cả đều hướng tới, quan tâm tới từng cá thể. Thể hiện tầm nhìn thương hiệu – sáng tạo để đáp ứng mọi nhu cầu riêng biệt, quan tâm chăm sóc tới khách hàng.
Tóm lại những gì nói đến Internet Viettel là:
Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội.
Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngôi nhà chung Viettel
2. ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU CỦA INTERNET VIETTEL Phần này được tổng hợp từ: “Kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007, phòng kinh doanh, công ty Internet Viettel, tr.5-13
2.1. KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU
1. Dịch vụ truy nhập (ISP) tập trung vào dịch vụ ADSL, đây là dịch vụ bùng nổ năm 2005 thay thế hoàn toàn dịch vụ dial up
ADSL: Doanh nghiệp nhỏ, người dùng thu nhập cao ở Thành phố lớn.
Leased line: D.nghiệp, cơ quan, trường học, mạng riêng ở Thành phố
2. Dịch vụ đấu nối Internet (IXP)
Đấu nối quốc tế: Các ISP tại HN và HCM
Đấu nối trong nước (kênh IP và kênh trắng): Các ISP, tổ chức, trường.
3. Dịch vụ ứng dụng
Các dịch vụ gia tăng thông thường: Doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan...
Dịch vụ PC to Phone: Cá nhân, doanh nghiệp nhỏ ở thành phố.
Dịch vụ phần mềm: Doanh nghiệp, tổ chức, Ngành ở tỉnh, thành phố
4. Dịch vụ mới
Các dịch vụ ứng dụng mới: Video on demand, Video conference, VPN: Định hướng trong tương lai.
2.2. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Vì là người đi sau nên Internet Viettel thực sự quan tâm tới việc phân tích đối thủ canh tranh. Công ty xác định đối thủ cạnh tranh chính của công ty là VDC ( trực thuộc VNPT) và FPT, bên cạnh đó là các công ty: NetNam, SPT và các nhà cung cấp mới như: Hà Nội Telecom, ETC…Qua việc đánh giá, phân tích đối thủ cạnh tranh, công ty đã rút ra những kết luận có lợi cho mình. Công ty thường phân tích đối thủ cạnh tranh qua các tiêu thức như
1 Sản phẩm dịch vụ:
Dịch vụ cung cấp
Thị trường cung cấp dịch vụ
Tình hình phát triển dịch vụ
2 Chính sách kinh doanh
Phương hướng phát triển
Chính sách giá
Mô hình phân phối
Hình thức quảng cáo
3 Tổ chức đào tạo đội ngũ
4Hạ tầng cơ sở
5 Quy mô và hướng đầu tư
Và cuối cùng rút ra những đánh giá khách quan nhất
Ví dụ: Sau khi phân tích VDC thông qua các tiêu thức kể trên công ty đã rút ra kết luận
Hoạt động có tăng trưởng nhưng không nhanh chưa tương ứng với tiềm lực và đầu tư
Hiện tại,Vẫn giữ thế độc quyền cao, chưa quan tâm nhiều đến việc chăm sóc khách hàng.
Được Tổng công ty hỗ trợ lớn về nhiều mặt.
Với tiềm lực hiện nay VDC là đối thủ số 1 của các doanh nghiệp mới.
Viettel cần tìm một cách đi riêng cho mình để tránh sức ép cạnh tranh.
Đối với FPT
Tăng trưởng nhanh, họat động hiệu quả trên các thị trường
Họat động kinh doanh linh họat, chấp nhận rủi ro, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh
Với tiềm lực hiện nay FPT là một đối thủ lớn.
Viettel cần học tập trên nhiều phương diện đặc biệt là về giải pháp công nghệ và kinh doanh tìm kiếm hình thức hợp tác để tăng sức cạnh tranh với VDC.
Đánh giá: - Từ phân tích đối thủ cạnh tranh ta thấy trên thị trường Internet đang ở thế bất cân bằng giữa một bên là VDC, FPT và các doanh nghiệp còn lại trong đó có Viettel.
- Xác định được VDC, FPT là hai đối kthủ nặng ký nhất, cạnh tranh khốc liệt và hiện Vietel Internet chưa cân sức.
- Vượt lên các đối thủ NetNam, SPT để tiếp cận FPT là nhiệm vụ hàng đầu.
- Hoàn thiện về các dịch vụ với chất lượng được đặt lên hàng đầu để tạo thế trong môi trường cạnh tranh.
- Tính toán việc đầu tư hạ tầng và tài nguyên để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2.3. NGHIÊN CỨU CÁC THUỘC TÍNH SẢN PHẨM
Truy nhập băng rộng (Leased Line, WI FI và ADSL)
- Các khách hàng sử dụng băng thông rộng chủ yếu là các tổ chức: Doanh nghiệp, cơ quan, Trường học.
- Loại hình dịch vụ này chưa phù hợp với người dùng cá nhân hiện nay, do chi phí lớn.
- Các khách hàng sử dụng dịch vụ này chủ yếu quan tâm đến chất lượng dịch vụ, họ chỉ rời nhà cung cấp khi chất lượng không đảm bảo hoặc giá quá cao.
Dịch vụ đấu nối Internet (IXP)
- Hiện nay các khách hàng là các ISP mới, ISP dùng riêng với dung lượng sử dụng hiện nhỏ. Tuy nhiên trong tương lai dung lượng này sẽ tiếp tục tăng.
Dịch vụ ứng dụng (các dịch vụ gia tăng)
- Hiện nay các khách hàng sử dụng các dịch vụ cơ bản như quảng cáo, thuê Webhosting, Mail, chỗ đặt máy chủ, phần lớn là các DN và các tổ chức. Các dịch vụ khác như thuê ứng dụng, thương mại điện tử, dịch vụ thoại... chưa được nhiều người sử dụng nên doanh thu còn thấp.
- Theo thống kê hiện nay số DN có Web chiếm khoảng 3% trong số trên 70000 doanh nghiệp Việt nam và tính đến hết tháng 9 số tên miền đăng ký tại VNNIC đạt được là 4653 tên miền .Trong thời gian tới sẽ có nhiều dịch vụ được ứng dụng rộng rãi như: PC to Phone, bán hàng trên mạng... sẽ thúc đẩy sự phát triển chung của Internet và loại hình dịch vụ ứng dụng, sẽ kích thích nhu cầu tạo đà cho gia tăng số lượng khách hàng.(Nguồn: Kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007, phòng kinh doanh, công ty Internet Viettel)
2.4 PHƯƠNG ÁN ĐỊNH VỊ
Quá việc nghiên cứu môi trương vĩ mô và vi mô Internet viettel đã rút ra phương án định vị cho riêng mình.
Định vị theo giá trị dịch vụ:
Theo phân tích của công ty Chính phủ đang có chỉ đạo giảm gia cước để phổ cập Internet
32/64 tỉnh thành có Internet, mức thu nhập trung bình thấp, dịch vụ Internet chủ yếu là các gói cước nhỏ
Do vậy công ty đã chọn mức giá thấp với chất lượng dịch vụ vừa phải
Định vị theo vị trí trên thị trường: Theo cách định vị này Internet Viettel không dựa trên cái nhìn của khách hàng, của thị trường mà dựa vào từng đối thủ cạnh tranh để định vị vị trí của mình so với các đối thủ cụ thể:
Với VDC, Viettel tự nhận thấy với tiềm lực hiện nay VDC là đối thủ số một và để tránh sức ép cạnh tranh Internet Viettel đã chọn vị trí theo sau.
Với FPT, Internet Viettel chọn vị trí cạnh tranh trực tiếp.
Tóm lại về phương án định vị, Internet viettel đã chọn cho mình phương án định vị là: Giá thấp chất lượng vừa phải, tránh cạnh tranh trực tiếp.
3. CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU Phần này được tổng hợp từ: “Kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007, tr12-16, phòng kinh doanh, công ty Internet Viettel.
3.1. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM DỊCH VỤ
3.1.1.Mục tiêu chung:
Cung cấp đa dạng dịch vụ với chất lượng tốt, Khách hàng có thể sử dụng trọn gói các dịch vụ của Vietel Internet nhằm đem lại doanh thu và hiệu quả kinh doanh cao.
Nhanh chóng mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ để kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn nữa.
3.1.2.Quan điểm xây dựng chiến lược:
Đa dạng dịch vụ với đặc tính sử dụng “bù nhau” để khai thác triệt để tài nguyên Internet.
Tập trung phát triển các dịch vụ đem lại doanh thu cao và có lợi thế cung cấp.
Chất lượng dịch vụ đặt lên hàng đầu.
Luôn hoàn thiện, cải tiến dịch vụ.
Đầu tư nghiên cứu thiết kế dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
3.2.3.Các dịch vụ cung cấp
1. Dịch vụ truy nhập (ISP) ADSL, ADSL 2+, Leased line
2. Dịch vụ đấu nối Internet (IXP), Đấu nối trong nước (kênh IP và kênh trắng)
3. Dịch vụ ứng dụng :Dịch vụ GTGT thường, Dịch vụ PC to Phone, Dịch vụ phần mềm
4. Dịch vụ mới
Các dịch vụ ứng dụng mới: Video on demand, Video conference, Game, IPTV….
Định hướng phát triển các dịch vụ.
Truy nhập:
1. Dịch vụ ADSL:
Phát triển bám sát mạng điện thoại cố định để tận dụng hạ tầng.
Tập trung phát triển mạnh ở HN và HCM và trên toàn quốc
Triển khai một số điểm công cộng kết hợp WI FI
2. Leased Line:
Phát triển theo hạ tầng truyền dẫn, tận dụng hạ tầng của VNPT
Tập trung phát triển tại HN, HCM và một số thành phố lớn
Đấu nối Internet:
1. Đấu nối Quốc tế
Cung cấp dịch vụ cho các ISP mới dựa trên hạ tầng truyền dẫn.
Tập trung phát triển mạnh dịch vụ này trên cơ sơ bảo đảm chất lượng vượt chội khi cung cấp.
2. Đấu nối trong nước
Xây dựng Hub đấu nối trong nước phục vụ các ISP và các tổ chức khác, tạo điều kiện ràng buộc các khách hàng lớn.
Dịch vụ ứng dụng:
1. Mở rộng hosting , cung cấp dịch vụ mail miễn phí hoặc giá rất thấp để lôi kéo khách hàng lớn: Doanh nghiệp,tổ chức, cơ quan tỉnh, thành phố.
2. Đáp ứng khách hàng từ các ứng dụng nhỏ, làm tiền đề cho sản xuất phần mềm.
3. Đầu tư về con người để đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phần mềm.
4. Tập trung kinh doanh hiệu quả dịch vụ PC to phone ngay từ đầu.
Dịch vụ mới
1. Nghiên cứu và ứng dụng nhanh các dịch vụ mới.
3.2 CHIẾN LƯỢC GIÁ CẢ
3.2.1.Mục tiêu chung
Xây dựng một chiến lược giá khuyến khích và hấp dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ.
Chiến lược giá đảm bảo tính linh họat theo từng thời điểm. Dễ thay đổi để thích nghi với những biến động của thị trường.
Xây dựng giá cả phải dựa trên giá thành thực tế trong quá trình kinh doanh để đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
Giá các dịch vụ đảm bảo mối tương quan để các dịch vụ không đánh chết nhau.
3.2.2.Quan điểm định giá
Thực hiện chiến lược định giá vừa phải tương quan vớI đối thủ cạnh tranh là VDC và FPT.
Định giá tuân thủ pháp luật
Linh hoạt trong điều chỉnh giá.
Định giá với từng dịch vụ có tính tới yếu tố đặc thù của Viettel Internet.
3.2.3.Định hướng cho từng dịch vụ
1. Dịch vụ dial up
Định giá thống nhất cho cả dịch vụ thuê bao trả sau và thẻ trả trước.
Với định hướng nhằm tận dụng băng thông nhàn rỗi: định giá cao vào thời gian cao điểm và định giá thấp vào thời gian thấp điểm.
2. Dịch vụ leased line
Định giá canh tranh được giá dịch vụ của nhà cung cấp khác chủ yếu so sánh với VDC và FPT ( có thể thấp hơn các nhà cung cấp này từ 5%-10%).
Tạo sự khác biệt trong việc tính giá.
Định giá không mâu thuẫn với giá dịch vụ băng rộng do Viettel cung cấp
Định giá đi kèm với dịch vụ bổ trợ cùng cung cấp cho khách hàng (gói dịch vụ).
3. Dịch vụ băng rộng
Có nhiều phương án linh hoạt với từng đối tượng khách hàng.
Giá riêng biệt cho từng loại hình dịch vụ băng rộng trên cơ sở đa dạng loại hình dịch vụ băng rộng.
Định giá trên cơ sở có tính toán đến chi phí truyền d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng xây dựng thương hiệu tại công ty Internet Viettel.DOC