Chuyên đề Tiền lương bảo hiểm xã hội, những phương pháp tính toán thanh toán và kế toán tương ứng ở Cảng Khuyến Lương

Cùng với phương thức vận tải mới đó là phương thức vận tải Biển Pha Sông, Cảng Khuyến Lương được Bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết định thành lập số 2030/TCCB ngày 11/10/1985. Là Cảng sông thuộc khu vực Hà Nội, có trụ sở tại thôn Khuyến lương- xã Trần Phú- Huyện Thanh Trì-Hà Nội. Với diện tích xây dựng 11 ha nhiệm vụ chính của Cảng là bốc xếp, vận chuyến hàng hóa, XDCB, làm nhiệm vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Tiền thân của Cảng Khuyến Lương ngày hôm nay là bến phà Khuyến Lương. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu là số lượng cán bộ công nhân viên chức của đơn vị giao thông 208 chuyển sang. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, đó là các lán trại được xây dựng từ những năm chiến tranh chống Mỹ cùng với bãi chứa kho hàng, cầu tầu và khu vực làm việc. Những buổi đầu sơ khai thành lập Cảng thật là khó khăn và vất vả song với tình yêu lao động của cán bộ công nhân viên đơn vị 2008 phải kiên cường dũng cảm một thời bán trụ bến phà cùng với sự quyết tâm nỗ lực của lãnh đạo Cảng dưói sự chỉ dẫn của Liên Hiệp Vận Tải Biển Pha Sông. Sự giúp đỡ đầu tư của Bộ Giao Thông Vận Tải họ đã vượt qua các chặng đường khó khăn để làm nên moọt Cảng Khuyến Lương hùng mạnh của hôm nay.

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2364 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tiền lương bảo hiểm xã hội, những phương pháp tính toán thanh toán và kế toán tương ứng ở Cảng Khuyến Lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phải chịu(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KD công đoàn có ý nghĩa quan trọng không chỉ có việc đảm bảo quyền lợi của công nhân viên trong Doanh nghiệp. 1.4.2. Kế toán các khoản trích theo tiền lương. Kế toán các khoản trích theo lương cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Tính chính xác số BHXH, BHYT và KDCĐ được tính theo tỷ lệ qui định. Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này cũng như các khoản cơ quan quản lý cấp tiền. 1.4.2.1.Hạch toán chi tiết: Căn cứ vào chế độ đã nêu ở phần lý luận, tính các khoản trích theo lương BHXH, BHYT và KĐCĐ (trích 19% vào chi phí và trừ 6% vào tiền lương). Mức chi các khoản theo lương Tổng sô tiền trên thực tế phải trả hàng tháng Tỷ lệ trích các khoản = ´ Tỷ lệ trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo chế độ: BHXH trích 15% vào chi phí và 5% vào tiền lương. BHYT trích 2% vào chi phí và trừ 1% vào lương. Kinh phí công đoàn 2% vào chi phí. Theo nguyên tăcs phân bổ các khoản trích theo lương, ta lập bảng phân bố KPCĐ, BHXH, BHYT. Bảng phân bố này dùng chung cho bảng phân bố tiền lương. Sau khi trích xong, trích BHXH phải trả cho người lao động có chứng từ “Phiếu nghỉ hưởng BHXH’ do các cơ quan y tế cấp. 1.4.2.2.Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương: Để theo dõi tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng, các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán sử dụng TK 338 phải trả phải nộp với 3 tài khoản cấp 2 sau: TK 3382: Kinh phí công đoàn. Bên nợ : - Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại Doanh nghiệp. - Kinh phí công đoàn đã nộp. Bên có : - Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh. Dư có : - Kinh phí công đoàn chưa cộp chưa chi. Dư nợ : - Kinh phí công đoàn vượt chi. TK 388.3: Bảo hiểm xá hội. Bên nợ : - BHXH phải trả cho người lao động. - BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH. Bên có : - Trích BHXH vào chi phí kinh doanh. - Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động. Dư có : - BHXH chưa nộp. Dư nợ : - BHXH vượt chi. TK 338.4: Bảo hiểm y tế. Bên nợ: - Nộp BHYT. Bên có: -Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động Dư có: - BHYT chưa nộp. Quá trình hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương. Sơ đồ hạch toán TK 334 BHXH trả trực tiếp Cho CNV TK 141,338 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc chi quỹ BHXH, KPCĐ tại DN. TK 338.2,338.3,338.4 TK 622,627,641,642 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 BHXH, BHYT trừ vào lương của CNV TK 111,112 KPCĐ cho vượt được cấp bù Tiền lương và các khoản trích theo lương là hai vấn đề luôn gắn chặt với nhau, các khoản trích theo lương bổ sung cho chế độ tiền lương nhằm thoả mãn tất yếu yêu cầu của người lao động. Hạch toán tổng hợp các khoản tiền lương. Các khoản trích theo lương là công cụ phục vụ sự điều hành, quản lý lương giúp các nhà quản lý sử dụng công cụ tiền lương hiệu quả. Chương 2 Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội tại Cảng Khuyến Lương 2.1.Đặc điểm của Cảng Khuyến Lương. 2.1.1. Qua trình hình thành và phát triển của Cảng Khuyến Lương. Cùng với phương thức vận tải mới đó là phương thức vận tải Biển Pha Sông, Cảng Khuyến Lương được Bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết định thành lập số 2030/TCCB ngày 11/10/1985. Là Cảng sông thuộc khu vực Hà Nội, có trụ sở tại thôn Khuyến lương- xã Trần Phú- Huyện Thanh Trì-Hà Nội. Với diện tích xây dựng 11 ha nhiệm vụ chính của Cảng là bốc xếp, vận chuyến hàng hóa, XDCB, làm nhiệm vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tiền thân của Cảng Khuyến Lương ngày hôm nay là bến phà Khuyến Lương. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu là số lượng cán bộ công nhân viên chức của đơn vị giao thông 208 chuyển sang. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, đó là các lán trại được xây dựng từ những năm chiến tranh chống Mỹ cùng với bãi chứa kho hàng, cầu tầu và khu vực làm việc. Những buổi đầu sơ khai thành lập Cảng thật là khó khăn và vất vả song với tình yêu lao động của cán bộ công nhân viên đơn vị 2008 phải kiên cường dũng cảm một thời bán trụ bến phà cùng với sự quyết tâm nỗ lực của lãnh đạo Cảng dưói sự chỉ dẫn của Liên Hiệp Vận Tải Biển Pha Sông. Sự giúp đỡ đầu tư của Bộ Giao Thông Vận Tải họ đã vượt qua các chặng đường khó khăn để làm nên moọt Cảng Khuyến Lương hùng mạnh của hôm nay. Quá trình phát triển của Cảng Khuyến Lương: Giai đoạn I (1987-1990) Giai đoạn II (1991-1993) Giai đoạn III (1994-đến nay) Giai đoạn i : Vào những năm 1987-1990 hàng qua Cảng Khuyến Lương ổn địn theo kế hoạch của Nhà nước và bộ giao thông vận tải cũng như thành phố Hà Nội cơ cấu mặt hàng được xếp giởtong giai đoạn này chủ yếu gồm: Phân bón, sắt thép, nhôm,silic, gỗ thông, bông. Hàng được nhập khẩu từ liên xô và các nước đông âu chuyển bằng các xà lan LASH từ vịnh Hạ Long về Hà Nội qua Cảng Khuyến Lương. Phân lân Văn điển vận chuyển bằng ô tô qua Cảng Khuyến Lương được chuyển tải xếp xuống các sàn pha sông biển (tàu 400 tấn) đưa vào phục vụ đồng bằng Nam Trung Bộ với nhu cầu tăng. Thảm đang xuất khẩu của các công ty nhập khẩu đều qua Cảng Khuyến Lương được xếp xuống các xà lan LASH xuất khẩu sang các nước Châu âu. Vật liệu xây dựng được chuyển từ nam định, ninh bình qua Cảng Khuyến Lương đến với các công trình xây dựng thủ đô và các tỉnh khác. Than quảng ninh được vận chuyển bằng con đường sông về Hà Nội qua Cảng Khuyến Lương phục vụ cho nhà máy dệt 8-3, nhà máy phân lân Văn Điển, gạch Hữu Hưng, công ty cao su Sao Vàng. Gạo từ miền Nam vận chuyển ra cung cấp cho miền bắc phần lớn qua Cảng Khuyến Lương. Đây là thời kỳ huy hoàng của Cảng Khuyến Lương, đời sống cán bộ công nhân viên tương đối đảm bảo. * Giai đoạn II : (1991-1993). Vào giai đoạn này xản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến Lương gặp không ít khó khăn sản lượng bốc xếp hàng giảm đáng kê, người lao động thiếu việc làm, đời sống công nhân viên giảm sút do thu nhập thấp. Nguyên nhân của khó khăn này là do chiến tranh lạnh của liên bang Xô Viết và các nước Đông Âu tan rã. nguồn hàng xuất nhập khẩu hai chiều từ Việt Nam sang và các nước Đông Âu về Việt Nam bằng các xà lan LSAH không còn, nguồn hàng duy nhất qua Cảng Khuyến Lương là hàng nội địa, đó là: Gạo từ miền nam vận chuyển cung cấp cho miền bắc. than từ quảng ninh cùng một mặt hàng khác vận chuyển về Hà Nội qua Cảng Khuyến Lương, song vào thời điểm này hai nguồn hàng còn lại duy nhất này cũng bị hạn chế bởi 2 lý do: Nhu cầu vận chuyển gạo từ miền nam ra miền bắc được bốc xếp qua Cảng Khuyến Lương giảm dần và giảm hoàn toàn bởi lẽ : từ khi khoá 10 được tạo điều kiện đổi mới trong nông nghiệp, đã khiến người nông dân ý thức, tự chủ được trong sản xuất. Miền bắc đã tự chủ được lương thực vì vậy đã tạo điều kiện cho miền nam xuất khẩu gạo. Vì không không phải tạo điều kiện cung cấp cho miền bắc nên nhu cầu vận chuyển gạo từ miền nam qua Cảng Khuyến Lương bị cắt bỏ hoàn toàn. Giao thông được Nhà nước chú trọng phát triển một cách đồng bộ. Quốc lộ 1, quốc lộ 5 và nhiều tuyến giao thông khác đều được đổi mới xây dựng, cải tạo, nâng cấp. Đường bộ phát triển và thật sự được coi trọng. đây là những khó khăn khách quan của đường thuỷ so với đường thuỷ dẫn đến quá trình khai thác và phát triển việc vận tải đường sông bị hạn chế. Chính vì vậy sản lượng hàng vận chuyển bốc xếp qua Cảng bị giảm sút là một điều tất yếu khách quan. Giai đoạn III: (1994-2001). Từ thực tế sản xuất kinh doanh của năm 1991-1993 cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh cảu Cảng Khuyến Lương bước vào thời kỳ kinh doanh khó khăn lớn gần như bế tắc hoàn toàn. vì vậy, Cảng đã ra quyết định: - Đầu tư, chuẩn bị bốc xếp và vậc đặt ra như một nhiệm vụ cấp bách đối với Cảng. Cảng đã lập dự án đầu tư tầu vào công trình nạo vét vùng sông nước trước bến Cảng với 2 lợi thế đó là: Thứ nhất: nguồn cát hút lên phục vụ cho công cuộc xây dựng, kiến trúc san lập khu vực nam Hà Nội. Thứ hai: vùng bến bãi đã được nạo vét liên tục là một thuận lợi lớn cho tầu lớn có thể ra vào mà không sợ khô cạn. - Cảng đã đầu tư đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh vận tải. Đầu tư phương tiện thiết bị mới, tổ chức mạng lưới nhân viên tiếp thị sâu rộng, nhanh chóng chú trọng đến chất lượng dịch vụ, duy trì giá dịch vụ hợp lý. Tranh thủ khách hàng để ký các hợp đồng vận tải bốc xếp với khối lượng lớn, thực hiện khách hàng là thượng đế. Cùng với sự đổi mới của cơ chế thị trường thời gian này chính giai đoạn chuyển mình của Cảng Khuyến Lương để hoà nhập cùng bước đi của đất nước là xoá bỏ chế độ bao cấp. 2.1..2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến Lương. Cảng Khuyến Lương có nhiệm vụ chính là bốc xếp vận chuyển hàng hoá, xây dựng cơ bản và các dịch vụ vận tảo trong phạm vi cả nước. Từ những năm 1990 trở về trước nhiệm vụ chính của Cảng chủ yếy là khâu trung gian làm nhiệm vụ chính bốc xếp, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu từ Việt Nam sang các nước đông âu và ngược lại. Hàng hoá được đặt trên các tầu mẹ qua Cảng Hải phòng truyền tải qua các xà lan LASH thành từng đoàn về Hà Nội qua Cảng Khuyến Lương. Sau năm 1990 chủ yếu vận chuyển hàng nội địa song không đáng kể bởi giao thông đường bộ đang phát triển. Là doang nghiệp hạch toán độc lập tuổi đời còn non trẻ cùng với các nước bước vào cơ chế thị trường Cảng đã gặp khó khăn đây là 1 thách thức lớn đối với ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên của Cảng. Bộ giao thông vận tải mạnh dạn chuyển sang sản xuất cát với 2 mục đích: Nạo hút khơi thông dòng sông để tầu cập Cảng dễ dàng. Cát hút lên nhằm phục vụ xây dựng, đây là nguồn doanh thu chính. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản: Nguồn vốn kinh doanh: 6.431.000.000 (VNĐ) Trong đó: Vốn lưu động: 137.000.000 VNĐ Vốn ngân sách Nhà nước :17.000.000 VNĐ Vốn tự bổ sung : 120.000.000 VNĐ Vốn cố định : Vốn ngân sách Nhà nước cấp : 6.040.000.000 VNĐ Vốn tự bổ sung : 254.000.000 VNĐ Kết quả sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến Lương qua 2 năm 1999- 2000 Stt Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 1. Sản lượng hàng bốc xếp trung chuyển qua Cảng Trong đó - Xi măng T 84.903 36.639 - Than T 44.937 47.010 - Cát vàng, sỏi m3 33.324 37.905 - Thức ăn gia súc T 16.123 42.058 - Cát đen m3 176.406 498.997 2. Sản lượng bốc xếp TBX 577.700 710.359 3. Doanh thu 1000Đ 15.338.774 11.959.353 4. Lao động bình quân Người 264 270 5. Lợi nhuận ( Lãi ) 1000Đ 53.589 180.255 6. Thu nhập bình quân Đ/ người/L 668.200 728.900 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý và HĐKD Cảng Khuyến Lương. Pgđ-kỹ huật Phòng kỹ thuật VT Xưởng SCCK Pgđ- xdcb Đội XDCB Phòng đời sống- bảo vệ Giám đốc Pgđ -Sản xuất Phòng kế hoạch- Điều độ Đội kho hàng Đội tổng hợp Tổ bảo vệ Tổ nhà ăn dịch vụ Y tế Tàu hút Hoàng vị 10 Canô- Phà Trạm cấp phát xăng dầu Tổ giao nhận Tổ cát vàng Tổ cát đen Tổ bốc xếp 1 Tổ bốc xếp 2 Tổ bốc xếp 3 Tổ bốc xếp 4 Tổ bốc xếp 5 Tổ đại lý kho Phòng N.S.T.L Trung tâm dịch vụ vận tải Phòng kế toán T.V Tổ đại lý kho bãi Tổ vật tư hàng hoá 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (trang bên). Chức năng của từng bộ phận: - Đứng đầu Xí nghiệp là giám đốc: người có quyền hành cao nhất, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng giám đốc XNLHVT Biển pha sông về mặt hoạt động của Xí nghiệp. - Phó giám đốc phụ trách sản xuất: theo dõi và tham mưu cho giám đốc Xí nghiệp các khu vực sau: + Phòng kế hoạch điều độ + Đội kho hàng. + Đội tổng hợp. - Phó giám đốc phụ trchs kỹ thuật theo dõi và tham mưu cho giám đốc Xí nghiệp các khu vực sau: +Phòng đời sống bảo vệ. +Đội xây dựng cơ bản. + Phòng nhân sự tiền lương. Tham mưu cho giám đốc sắp xếp, tổ chức, bố trí lao động trong Doanh nghiệp về số lượng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề từng phòng ban, phân xưởng xây dựng đơn giá tiền lương, BHXH lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ nâng cao tay nghề cho công nhân. + Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm nắm bắt từng nguồn hàng cho sản xuất kinh doanh, phát triển và mở rộng các hoạt động kinh tế phục vụ đắc lực, có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. + Phòng kỹ thuật vật tư: Tham mưu giúp việc cho giám đốc theo các lĩnh vực: kỹ thuật công nghệ, cung cấp vật tư, nhiên liệu, quản lý thiết bị thuỷ, thống kê báo cáo tình hình thiết bị, vật tư… + Phòng bảo vệ: Tham mưu cho giám đốc theo các lĩnh vực, bốc xếp, thiết bị, côg cụ phục vụ bốc xếp, an toàn sản xuất… + Đội kho hàng: tham gia quản lý và tham mưu cho giám đốc các lĩnh vực: Giao nhận hàng hoá, khai thác cát đen, cát vàng… + Xưởng sửa chữa cơ khí: quản lý giúp ban giám đôc theo dõi chuyên môn, bảo dưỡng thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất… + Trung tâm dịch vụ vận tải: Tham mưu giúp việc cho các giám đốc theo các lĩnh vực sau: đại lý vận tải hàng hoá, kinh doanh cho thuê kho bãi ngoài phạm vi Cảng, kinh doanh vật liệu xây dựng… + Đội xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ kinh doanh xây dựng các công trình vừa và nhỏ, tham gia dự án đầu tư xây dựng Cảng giai đoạn 2. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sở kế toán tại Cảng Khuyến Lương. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ở Cảng Khuyến Lương: 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Căn cứ vào qui mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý tài chính của Xí nghiệp, phòng kế toán được bố trí 6 người trong đó có 4 người đạt trình độ đại học. Cảng Khuyến Lương tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tất cả các công việc đều tổ chức tại phòng kế toán tài vụ của Doanh nghiệp (ở xưởng), đội chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đầu như việc tính ngày công, theo dõi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất. Sơ đồ 2.2: tổ chức bộ máy kế toán ở Cảng. Kế toán trưởng Kế toán lương BHXH- TSCĐ Kế toán TGNH kiêm KT vật tư Kế toán chi phí và tính giá thành Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Thống kê đội phân xưởng Ghi chú : Ghi trong ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu, kiểm tra Đứng đầu là kế toán trưởng: Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc, chỉ đạo chung, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Doanh nghiệp. Thủ quỹ : Có trách nhiệm thu chi bảo đảm toàn bộ tiền mặt hiện có tại Xí nghiệp. Kế toán thanh toán lương và BHXH kiêm kế toán TSCĐ : có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ , tổng hợp phân bổ lương cho các đối tượng . Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán kho vật tư : có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng, tình hình xuất nhập tồn kho vật tư. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh phân bố và tính giá thành. Kế toán tiêu thụ và tổng hợp : có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm tiêu thụ, theo dõi công nợ và tính toán kinh doanh sản xuất của sản phẩm để lập báo cáo tài chính. Ngoài ra dưới bộ phận xưởng, đội còn có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ số liệu về phòng kế toán . Hình thức sổ kế toán tại Cảng Khuyến Lương . a, Hình thức kế toán : Dựa vào quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị, số lượng nghiệp vụ phát sinh đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo và các cấp chủ quản một cách chi tiết và kịp thời . Cảng Khuyến Lương đã áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ - Ghi sổ” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . b, Công tác kế toán và sổ kế toán ở Cảng Khuyến Lương : Các chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Các chứng từ ghi sổ Sổ dăng kí chứng từ ghi sổ Sổ lãi Các sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Sơ đồ 2.3: trình tự luân chuyển chứng từ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp các chứng từ Chứng từ gốc Sổ đăng ký CTGS Chứng từ gốc Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi trong ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu, kiểm tra 2.2. Tình hình thực tế về tổ chức hoạch toán tiền lương ,bảo hiểm xã hội tại Cảng Khuyến Lương 2.2.1. Đặc điểm nhiệm vụ lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cảng Khuyến Lương . Tiền lương là một bộ phận SPXH, biểu hiện bằng tiền lương mà người lao động hưởng tuỳ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Tiền lương là phần thù lao trả cho người lao động, căn cứ vào số lượng ,chất lượng lao động Như vậy xét về nội dung kinh tế thì tiền lương là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm , là giá trị mới sáng tạo ra trong quá trình sản xuất. Nó không những đảm bảo cuộc sống và những nhu cầu khác của bản thân người lao động và gia đình của họ. Vì vậy tiền lương là một vấn đề mà người quản lý và người lao động quan tâm nó thể hiện ở hai mặt khác nhau và đòi hỏi phải được giải quyết một cách hài hoà, thoả đáng. Bảo hiểm bao gồm, cả bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trong đó có những điểm khác nhau đối với tiền lương.Tiền lương đảm bảo một cách trực tiếp đối với cuộc sống và nhu cầu khác nhau của ngươi lao động trong quá trình làm việc còn bảo hiểm chỉ bảo đảm chính sách cho người lao động khi họ không có khả năng lao động ốm đau,thai sản....trong thời gian tham gia lao động . Vì vậy việc bảo đảm hoạch toán chính xác tiền lương và bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế , KDCĐ sẽ đánh giá đúng đắn sự kiện kết tinh của người lao động và việc bố trí lao động. Cơ cấu càng hợp lý thì chi phí tiền trong sản phẩm sẽ giảm đi và thu nhập của người lao động tăng lên. Nhận thức được tầm quan trọng về hai mặt của tiền lương và bảo hiểm trong công tác hoạch toán nói chung, Cảng Khuyến Lương rất chú trọng quan tâm đến công tác kế toán tiền lương và bảo hiểm. Chính vì vậy mà trong phân công công tác kế toán tiền lương Cảng đã bố trí một cán bộ trình độ nghiệp vụ khálàm kế toán tiền lương và bảo hiểm. 2.2.2 Hình thức kế toán tiền lương tại Cảng: Cảng thực hiện hoạch toán thời gian lao động bằng việc chấm công theo từng phòng ban .Bộ phận công tác theo 1 mẫu biểu thông thất .Mẫu số 01-LĐTL ban hành theo QĐ số 1141-TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC. Công việc đầu tiên của kế toán tiền lương là kiểm chứng từ ban đầu như bảng chấm công phiếu giao nhập sản phẩm, giấy báo cáo, bảng công tác của tổ do nhân viên phân xưởng đưa lên. Nội dung kiểm tra chứng từ ban đầu là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng sau khi kiểm tra xong, sẽ là căn cứ để tính lương cho từng người, tính các khoản phải trả, phải nộp, thanh toán. Cơ sở tính : dựa vào kết quả lao động Chế độ phân phối thu nhập đơn vị đang áp dụng định mức lao động và đơn giá tiền lương Chế độ chính sách XH đối với người lao động Và tuỳ theo hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian hay là trả lương theo sản phẩm mà cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ thanh toán và các khoản gồm: Chứng từ thanh toán lương và các khoản phải trả cho công nhân viên ( Bảng thanh toán lương và bảo hiểm lao động ) Chứng từ chi trả bảo hiếm xã hội KDCĐ :“ Bảng thanh toán BHXH” Chứng từ thanh toán lương và các khoản cho người lao động gồm phiếu chi,biên nhận thanh toán ,khấu trừ... Dựa vào bảng phân bố tiền lương và BHXH,KDCĐ,BHYT là các chứng từ hạch toán nghiệp vụ do phòng kế toán lập để hoạch toán và phân bố chi phí lao động cho các đối tượng. Cảng Khuyến Lương hoạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ thì trình tự ghi số theo sơ đồ sau : Ghi chú : Ghi trong ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu, kiểm tra Chứng từ lao động TL ( Bảng phân bổ TL ) Lập các chứng từ ghi sổ Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Hiện nay việc tính lương của Cảng được chia làm hai bộ phận : Bộ phân gián tiếp trả lương theo thời gian Bộ phận trực tiếp : trả lương theo sản phẩm 2.2.2.1- Cách tính lương ở bộ phận gián tiếp : được áp dụng với những nhân viên làm những nhân viên làm những công việc mang tính chất công nhật và tính theo lương thời gian bao gồm : Tiền lương CN của các phòng ban như phòng kỹ thuật, tài chính kế toán...cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban ,đội.... để tính lượng thời gian theo công thức. Lương thời gian được hưởng Mức lương cơ bản 26 ngày Số ngày đi làm việc thực tế = = Trong đó : Mức lương cơ bản = Mức lương tối thiểu * HS cấp bậc Mức lương tối thiểu = 210.000 (theo nghị định 29/cp ) Ngoài mức lương thời gian Xí nghiệp còn có hệ số thưởng khuyến khích cho bộ phận gián tiếp . Thưởng khuyến khích = K ´ Lương thời gian được hưởng Trong đó : k là hệ số thưởng khuyến khích do Xí nghiệp quy định 0,85 Đối với lãnh đạo được hưởng thời gian như trên nhưng được tính thêm các khoản phụ cấp chức năng theo quy định của Nhà nước Giám đốc phụ cấp trách nhiệm : 84000 đồng = (0,4 ´ 210.000) Phó giám đốc phụ cấp trách nhiệm : 63000 đồng = (0,3 ´ 210.000) Trưởng phòng phụ cấp trách nhiệm : 42000 đồng = (0,2 ´ 210.000) Phó trưởng phòng phụ cấp trách nhiệm: 31500 đồng=(0,15 ´ 210.000) Thủ Quỹ phụ cấp trách nhiệm : 21000 đồng =(0,1 ´ 21000) Tổ Trưởng phụ cấp trách nhiệm : 21000 đồng =(0,1 ´ 210.000) Tổ phó phụ cấp trách nhiệm :10500 đồng =(0,05 ´ 210.000) Trường hợp cán bộ công nhân viên đi hội họp, học tập vẫn được hưởng lương thời gian ( lấy ví dụ 100 2 người) Hoặc : Tổng thu nhập = Lương TG + Thưởng + Phụ cấp (nếu có) Ví dụ : Trường hợp đồng chí trưởng phòng Chử Văn Đoan ( trích từ bảng thanh toán lương tháng 3/2001 của phòng kế toán tài vụ Lương thời gian được hưởng = (509.800/26) ´ 26 =510.000 đ Thưởng khuyến khích = 0,85 ´ 510.000 = 434.000 đ Tổng thu nhập = 510.000 + 434.000 =973.000 đ 2.2.2.2. Tiền lương bộ phận trực tiếp : Cách tính lương theo sản phẩm : Tiền lương bộ phận trực tiếp được tính theo sản phẩm bao gồm toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo ra sản phẩm. Do đặc điểm của sản xuất, hàng năm bộ phận lao động tiền lương đều tiến hành xem xét và xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền độ một cách hợp lý . Cụ thể của năm 2001 ( xem trang bên ) Ngoài bảng định mức và đơn giá tiền lương bộ phận tính lương còn căn cứ vào các hệ số vào quy dịnh loại hàng , theo trọng lượng và Tính chất hàng hoá . TT Nhóm hàng rời Quy cách Hệ số 1 2 3 4 5 Than cám A,cám tổng hợp Than đá củ,cục kíp lê Than đá củ,cục kíp lê Cát vàng cát đen các loại(m2) Đá dăm sỏi Đá hộc Cỡ hạt nhỏ hơn 15mm Cỡ từ 16mm-35 mm Cỡ từ 36mm-35 mm 1.0 0.9 0.75 1.20 0.91 0.73 Hệ số quy đổi hàng rời . Hệ số quy đổi loại phương tiện thuỷ. Loại Sl bông tông SL hầm Tầu phá sông Thuyền máy Hệ số 1.1 1.0 0.85 0.75 Căn cứ để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất : Hàng ngày các tổ ,đội được giao công việc theo lệnh sản xuất , cuối tháng kế toán căn cứ vào lệnh sản xuất và bảng chấm công tập hợp số liệu vào “ bảng kê sản lượng tiền lương” để tính lương cho từng người . Tiền lương Của từng người Tổng tiền lương sản phẩm Tổng thời gian hoàn thành công việc Thời gian làm Việc của từng người = ´ Tiền lương trả cho công nhân Khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành Đơn giá tiền hàng = ´ Ví dụ : lương phải trả cho một số người Viseritran Cảng Khuyến Lương Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Lệnh sản xuất Số : 934/ĐĐ Giám đốc Cảng Khuyến Lương lệnh cho đội (tổ) Tổ bốc xếp 3 bố trí sản xuất ca. - Từ 7 giờ đến 17 giờ ngày 1 tháng 3 năm 2001 - Nơi bốc ..... Tàu Nơi xếp ....... Cự ly ........ Loại hàng......... than, cát, chủ hàng...... số phương tiên Công cụ mang hàng ...... Năng suất T/ca 03 nhân lực Ban chỉ huy đội phải có biện pháp tích cực thực hiện lệnh này đảm bảo an toàn lao động. Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2001 TL giám đốc Cảng Phòng điều độ ( Ký ) Phần thực hiện Số f. tiện Loại hàng Đơn vị Sản lượng Đơn giá Đ/T Tiền lương Chủ hàng X.nhận DT 0078 Gom vét than cám hầm Tấn 100 424 42.400 100T VP 03 Gom cát vàng SL boong tông- B M3 90 314 28.300 90m3 Các thành phần lao động tiền lương. Tt Họ và tên Lượng được hưởng 1 Ngô Thị Việt 23.600 (70.700/3) 2 Ngô thị Hoà 23.600 (70.700/3) 3 Võ Thị Thú 23.600 (70.700/3) Thường vụ (Ký) Đd hiện trường (ký) Kế hoạch (ký) Người cấp đơn giá ( Ký) Cán bộ đi ca ( Ký) Bảng kê sản lượng- Tiền lương- tổ bốc xếp 3 Tháng 3/2001 Ngày Phương án Tên hàng Khối lượng Đơn giá Thành tiền Số công 1. Than cám SL- 0 100 424 42.400 3 Cát vàng SL- B 90 314 28.300 2. Than bùn SL- 0 220 551 121.200 6 Than bùn SL- 0 80 551 44.100 3. Than cám SL- 0 132 424 56.000 6 Cát vàng SL- B 90 314 28.300 4. Than cám SL- 0 202 424 85.600 6 Sỏi SL- B 71.6 455 35.600 5. Than cục SL hầm- 0 105 652 68.500 6 Gom cát vàng SL- B 90 314 28.300 6. Than cục SL hầm- 0 281 652 183.200 6 7. Học an toàn lao động 8. Gom cát vàng SL- B 90 314 28.300 4 9. Gom cát vàng SL- B 90 314 28.300 6 Than cám SL hần- 0 182 424 77.200 Bón phân tưới cây, đào hố 18.000 10. Bón phân tưới cây, đào hố Than cụ SL hầm- 0 117 652 76.300 3 11. Sỏi SL hầm- B 71.6 455 32.600 Than bùn SL hầm 0 180 551 99.200 6 Cát vàng SL- B 180 314 56.500 12. Cát vàng SL- B 270 314 84.800 6 Cát vàng SL- B 265 652 172.800 13. Than cục hầm- 0 125 652 81.500 6 Than đá hầm- 0 135 424 57.200 14. Than cám hầm- 0 147 424 62.300 6 Sỏi đá SL hầm- 0 71.6 455 32.600 15. Trực sản xuất= 6c Cộng 1.067.000 69 Ngày Phương án Tên hàng Khối lượng Đơn giá Thành tiền Số công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100190.doc
Tài liệu liên quan