MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ –KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VIỆT 2
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty: 2
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 2
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh: 2
1.2.2 Sản phẩm và dịch vụ 3
1.2.3 Định hướng phát triển của công ty: 4
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 4
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 6
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 8
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: 8
1.5.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: 9
1.5.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: 9
1.5.4 Tổ chức vận dụng sổ kế toán 10
1.5.5 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán 12
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VIỆT 13
2.1 Đặc điểm lao động tại Công ty: 13
2.2 Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty 13
2.2.1 Kế toán số lượng lao động: 13
2.2.2 Kế toán thời gian lao động: 14
2.2.3 Kế toán kết quả lao động: 18
2.3 Tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 23
2.3.1 Tính lương phải trả người lao động 23
2.3.2. Tính các khoản trích theo lương 26
2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 27
2.4.1. Chứng từ kế toán: 27
2.4.2. Các nghiệp vụ hạch toán lương và BHXH trả thay lương. 39
2.4.3. Sổ sách kế toán liên quan đến tiền lương 40
2.4.4. Lập định khoản các nghiệp vụ liên quan đến trích nộp và chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty 45
2.4.5. Bảng biểu sổ sách kế toán liên quan đến BHXH, BHYT, KPCĐ. 46
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VIỆT. 51
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 51
3.1.1 Ưu điểm: 51
3.1.2 Tồn tại: 53
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty: 55
KẾT LUẬN 56
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2148 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háng, được hưởng 85% lương
Cộng tác viên, trả lương theo thoả thuận.
2.2 Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty
2.2.1 Kế toán số lượng lao động:
Kế toán số lượng lao động là việc cần theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời, chính xác.
Số lượng lao động tăng thêm khi Công ty tuyển dụng thêm lao động, chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lượng lao động giảm khi lao động trong thuyên chuyển công tác, thôi việc, nghỉ mất sức,...
Phòng Tổ chức hành chính phối hợp với các Trưởng phòng để theo dõi số lượng lao động trong công ty. Để đáp ứng yêu cầu của công việc, đối với các phòng cần thêm nhân sự, Tổ chức hành chính và Trưởng phòng sẽ đề xuất với Giám đốc về việc tuyển dụng thêm. Giám đốc trên cơ sở doanh thu và tính toán quỹ lương để sẽ quyết định để đảm bảo nguồn nhân lực của mình. Đối với những lao động trong thời gian thử việc không đáp ứng được yêu cầu của công việc, sẽ cho nghỉ việc.
Phòng Tổ chức Hành chính sẽ có trách nhiệm quản lý và theo dõi số lượng lao động.
2.2.2 Kế toán thời gian lao động:
Kế toán thời gian lao động ở Công ty là tất cả khối lượng thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế ở từng phòng ban và chứng từ để hạch toán thời gian lao động là dựa vào bảng chấm công của từng phòng ban.
Kế toán thời gian lao động phục vụ cho việc quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
Để theo dõi thời gian lao động của người lao động làm căn cứ tính lương do đó có bảng chấm công của các phòng trong công ty. Đối với số lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản,... sẽ có các chứng từ nghỉ việc đính kèm như: phiếu khám chữa bệnh,.…
Việc chấm công sẽ được Trưởng phòng phối hợp với phòng Tổ chức - Hành chính chấm công và chuyển cho Phòng Tổ chức hành chính. Phòng Tổ chức Hành chính có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra Bảng chấm công của từng phòng rồi chuyển cho phòng Tài chính Kế toán.
Biếu 2.1 BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
Phòng Kỹ thuật
Số TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số công thời gian
Số công nghỉ k0 lương
Số công hưởng BHXH
1
Nguyễn Minh Hải
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
2
Trần Tiến Lợi
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
3
Trần Quang Minh
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
4
Ngô Tất Thành
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
5
Phạm Thái Sơn
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
6
Nguyễn Việt Hùng
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
7
Đào Quang Khánh
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
8
Trần Minh Thành
+
+
+
+
...
+
+
+
+
21
9
Nguyễn Thành Trung
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
10
Hoàng Minh Ngọc
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
11
Nguyễn Thị Minh Tuyến
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
…….
Cộng
Người lập biểu ( Phòng Tổ chức hành chính)
Nguyễn Hồng Ngọc
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
Hoàng Bảo Trâm
Biểu 2.2 BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2007
Phòng Tài chính Kế toán
Số TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số công thời gian
Số công nghỉ k0 lương
Số công hưởng BHXH
1
Dương Thị Nguyệt
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
2
Nguyễn Thùy Dương
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
3
Hoàng Bảo Trâm
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
4
Nguyễn Minh Phương
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
5
Nguyễn Thuý Hằng
+
+
+
+
...
+
+
+
+
22
Cộng
Người lập biểu ( Phòng Tổ chức hành chính)
Nguyễn Hồng Ngọc
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
Hoàng Bảo Trâm
2.2.3 Kế toán kết quả lao động:
Do đặc điểm công việc là sản xuất các sản phẩm phần mềm tại công ty cổ phần Quảng cáo Việt, nên việc đánh giá chất lượng sản phẩm công việc, và thời gian hoàn thành công việc được Trưởng phòng kỹ thuật đánh giá. Việc đánh giá dựa công việc được hoàn thành hay không dựa trên các mục công việc được ghi trên hợp đồng. Trên cơ sở được đó mà Trưởng phòng Kỹ thuật sẽ đánh giá và báo cáo với Giám đốc. Sau đó sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, và chuyển cho phòng kế toán làm cơ sở để tính lương. Với những bộ phận lao động gián tiếp thì hàng tháng Trưởng phòng nộp bản chấm công về phòng kế toán để làm cơ sở tính lương cho từng người.
Biểu 2.3: Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘ CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(Số: ……./ HĐKT/ VIETAD )
Căn cứ:
Căn cứ Luật Thương mại Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Các căn cứ khác tùy vào thực tế ký kết hợp đồng (nếu có);
Căn cứ nhu cầu và khả năng cung cấp của hai bên.
Hôm nay ngày 26 tháng 03 năm 2008, chúng tôi gồm:
Bên A: Ban thư ký biên tập - Đài Truyền hình Việt Nam
Địa chỉ: 43 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Điện thoại: ………………. Fax: ………….
Mã số thuế: 0101576589
Số tài khoản: ……………………
Tại ngân hàng: ……………………
Đại diện: Ông Đỗ Văn Hồng
Chức vụ: Trưởng ban
Bên B: Công ty cổ phần Quảng cáo Việt (VietAd.,JSC)
Địa chỉ: Số 22 lô khu đô thị mới Trung Yên, Hà Nội
Điện thoại: 04.7833606 Fax: 04.7833611
Mã số thuế: 0102288997
Tài khoản: 0451001375027 tại: Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi nhánh Thành Công
Đại diện: Ông Nguyễn Bá Đức
Chức vụ: Tổng giám đốc
Sau khi bàn bạc, thỏa thuận đã cùng nhau nhất trí ký kết Hợp đồng kinh tế về việc nâng cấp chương trình quản lý thư viện băng với điều khoản dưới đây:
Điều 1: Nội dung và kết cấu hợp đồng
Bên B tiến hành khảo sát, phân tích, thiết kế, cài đặt và triển khai nâng cấp chương trình quản lý thư viện băng cho bên A. Yêu cầu kỹ thuật, nội dung nghiệp vụ và chức năng hệ thống được mô tả trong phụ lục 01.
Hợp đồng này bao gồm văn bản hợp đồng và phụ lục bao gồm các khoản mục sau đây:
1: Các yêu cầu thay đổi
2: Các đề xuất sửa đổi bổ xung
3: Thời gian và chi phí thực hiện
Các phụ lục kèm theo là thành phần không thể tách rời của bản hợp đồng này.
Điều 2: Trách nhiệm bên B
.................
Điều 3: Trách nhiệm bên A
................
Điều 4: Thời gian và tiến độ thực hiện
Điều 5: Kinh phí và thời hạn thanh toán
5.1 Tổng kinh phí thực hiện hợp đồng là: 10.000.000 VND
(Bằng chữ: Mười triệu Việt Nam đồng chẵn.)
…………………….
Điều 6: Kết quả và Nghiệm thu
.....................
Điều 7: Bảo hành
.....................
Điều 8: Bản quyền phần mềm
.....................
Điều 9: Điều khoản chung
........................
Đại diện bên A
( Ký tên)
Đỗ Văn Hồng
Phụ lục hợp đồng
Đại diện bên B
(Ký tên)
Nguyễn Bá Đức
I – Các khoản mục chi tiêt
Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt (VietAD.JSC) cung cấp giải pháp nâng câp chương trình quản lý thư viện băng như sau:
Các yêu cầu thay đổi
Quản lý băng
Nhập phiếu tạo thêm yêu cầu confirm trong các trường hợp xóa nội dung phiếu vừa nhập, ghi phiếu hủy phiếu.
Cho phép nhập nhiều thời lượng cho mỗi băng.
Kiểm tra tính duy nhất cho mã phiếu, mã băng khi nhập.
Hỗ trợ liệt kê băng theo tháng hoặc theo một khoảng thời gian cụ thế.
Liệt kê băng theo trạng thái (trong kho, đã xuất kho…)
Nâng cấp chức năng tìm kiếm băng (tìm kiếm theo mã băng, tên chương trình…).
Quản lý phiếu
Tạo thêm trạng thái “Đã xóa” cho phiếu, khi hủy phiếu thông thường thì phiếu sẽ bị chuyển về trạng thái đã xóa.
Các đề xuất sửa đổi bổ xung
Chức năng
Thêm các tính năng phân trang, sắp xếp để tiện cho việc tra cứu
Thêm chức năng copy tên băng, xuất ra phiếu, danh sách phiếu ra file excel.
Cho phép copy nội dung để tái sử dụng các phiếu đã thanh lý.
Hệ thống
Nhằm tăng cường tốc độ, tính ổn định và khả năng tương thích của hệ thống VietAd đề xuất thêm một số thay đổi sau về mặt hạ tầng:
Nâng cấp hệ thống hạ tầng web lên chuẩn 2.0, .NET framework 2.0, IIS 6.0
Nâng cấp phần mềm hệ điều hành lên Windows Server 2003
Cơ sở dữ liệu SQLServer 2005.
Thời gian và chi phí thực hiện
STT
Thời gian
Công việc
1
27/3/2008
Cài đặt lại hệ điều hành Windows Server 2003
Cài đặt các component đi kèm (ASP.NET 2.0, .NET framework 2.0, IIS 6.0)
Cài đặt lại CSDL SQLServer 2005
Triển khai hệ thống trên máy chủ mới
2
1/4/2008 đến 16/4/2008
Nâng cấp các chức năng của hệ thống theo mô tả trên
STT
Công việc
Chi phí
1
Phân tích hệ thống cũ về các mặt khả năng tương thích, khả năng nâng cấp.
Xác định các tính năng mới cần nâng cấp.
Thiết kế lại các tính năng cũ, xem xét các khả năng cần sửa đổi bổ xung.
3.000.000
2
Nâng cấp chức năng cho người dùng thông thường (chức năng tìm kiếm băng, ghi phiếu, hỗ trợ thêm cho chức năng tìm kiếm…)
900.000
3
Nâng cấp các chức năng cho phần quản lý băng
Nhập phiếu tạo thêm yêu cầu confirm trong các trường hợp xóa nội dung phiếu vừa nhập, ghi phiếu hủy phiếu.
Cho phép nhập nhiều thời lượng cho mỗi băng.
Kiểm tra tính duy nhất cho mã phiếu, mã băng khi nhập.
Hỗ trợ liệt kê băng theo tháng hoặc theo một khoảng thời gian cụ thế.
Liệt kê băng theo trạng thái (trong kho, đã xuất kho…)
Nâng cấp chức năng tìm kiếm băng (tìm kiếm theo mã băng, tên chương trình…).
2.800.000
4
Nâng cấp, sửa đổi chức năng cho phần quản lý phiếu
Tạo thêm trạng thái “Đã xóa” cho phiếu, khi hủy phiếu thông thường thì phiếu sẽ bị chuyển về trạng thái đã xóa.
900.000
5
Các chức năng bổ xung
Thêm các tính năng phân trang, sắp xếp để tiện cho việc tra cứu
Thêm chức năng copy tên băng, xuất ra phiếu, danh sách phiếu ra file excel.
Cho phép copy nội dung để tái sử dụng các phiếu đã thanh lý.
1.700.000
6
Cài đặt hệ thống, nâng cấp hệ thống mới
Convert dữ liệu từ hệ thống cũ sang dữ liệu của hệ thống mới
700.000
Tổng cộng
10.000.000
Mười triệu Việt Nam Đồng chẵn
Đại diện bên A
( Ký tên)
Đỗ Văn Hồng
Đại diện bên B
(Ký tên)
Nguyễn Bá Đức
2.3 Tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
2.3.1 Tính lương phải trả người lao động
a. Phương pháp xây dựng quỹ lương
Tổng quỹ lương là tổng số tiền doanh nghiệp dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương cho toàn bộ công nhân viên thường xuyên và tạm thời trong một thời kỳ nhất định. Hiện nay, Công ty CP Quảng cáo Việt tính tổng quỹ lương theo phương pháp tổng thu trừ tổng chi phí. Thành phần tổng quỹ lương bao gồm:
+ Quỹ lương sản xuất = Đơn giá tiền lương* Tổng SP
Quỹ lương kinh doanh= Đơn giá tiền lương* Doanh số kinh doanh
Tổng quỹ tiền lương = Quỹ lương sản xuất + Quỹ lương kinh doanh
+ Tiền ăn ca.
b. Các hình thức trả lương
Với hình thức kinh doanh là các sản phẩm phần mềm, công ty cổ phần Quảng cáo Việt có tới 80% lao động trực tiếp sản xuất phần mềm, còn lại là 15% lao động quản lý. Hiện tại Công ty đang áp dụng chủ yếu hai hình thức trả lương:
Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo thời gian.
Đối với lao động trực tiếp:
Áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức trả lương này có công thức:
Đối với nhân viên Kỹ thuật:
Tổng lương = Lương thời gian + ăn ca + Định mức công việc + phụ cấp - BHYT - BHXH
Định mức công việc là năng suất công việc hoàn thành trong tháng, phụ thuộc vào doanh thu của từng hợp động. Định mức công việc chính là tỷ lệ phần trăm của doanh thu của mỗi hợp đồng
Ví dụ anh Trần Tiến Lợi được hưởng lương cấp bậc theo hệ số là 2,34.
Vậy bậc lương cơ bản của anh là:
450.000 x 2,34 = 1.053.000 VNĐ
Lương một ngày công đi làm của anh là: 1.053.000 = 47863,64 VNĐ
22
Þ Tiền lương lĩnh theo ngày công đi làm là: 47863,64 x 22 = 1.053.000VND
Trong tháng này anh đã hòan thành sản phẩm phần mềm của 3 hợp đồng anh được hưởng 3% của mỗi hợp đồng. Vậy số tiền anh được hưởng là 4 triệu.
Vậy tổng lương sẽ là
= 1.053.000+4.000.000+200.000 – 6% x 1.053.000 = 5.189.820VNĐ
Đối với nhân viên kinh doanh:
Tổng lương = Lương thời gian + ăn ca + Hoa hồng của hợp đồng + phụ cấp ( xăng xe, điện thoại) - BHYT - BHXH
Hoa hồng của hợp đồng là tỷ lệ chiết khấu cho mỗi hợp đồng kiếm được.
Đối với lao động gián tiếp:
Áp dụng hình thức trả lương theo thời gian trong đó từng khoản lương được tính như sau:
Tổng lương = Lương thời gian + Định mức công việc + Ăn ca + phụ cấp
BHXH – BHYT
Lương thời gian được tính như sau:
Lương thời gian = Lương cơ bản . Số ngày công đi làm
22
Lương cơ bản = Hệ số lương x Lương tối thiểu
Định mức tùy thuộc vào năng suất lao động và mức độ công việc làm, hay có sự thỏa thuận với người lao động.
Hiện nay công ty thanh toán lương làm 2 kỳ trong một tháng.
Kỳ 1 được lĩnh vào ngày 15 hàng tháng với số tiền tạm ứng cho mỗi người lao động là 50% lương thời gian.
Kỳ 2 được lĩnh vào khoảng từ ngày 1 đến ngày 10 tháng sau gồm các khoản còn lại, căn cứ để tính lương dựa vào số ngày làm việc thực tế và năng suất lao động của từng người.
Ví dụ: : Chị Dương Thị Nguyệt phòng Tài chính – Kế toán được hưởng lương cấp bậc theo hệ số là 2,34.
Vậy bậc lương cơ bản của chị là:
450.000 x 2,34 = 1.053.000 VNĐ
Lương một ngày công đi làm của chị là: 47863,64 VNĐ
Þ Tiền lương lĩnh theo ngày công đi làm là: 47863,64 x 22 = 1.053.000VND
Mức lương của chị Nguyệt không đổi là do chị đã không nghỉ hay có một lý do phép nào khác trong tháng đó.
c. Phương pháp tính BHXH trả thay lương của công ty.
Người lao động được hưởng các chế độ của bảo hiểm như: chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn nghề nghiệp, hưu trí theo quy định của luật bảo hiểm.
Công thức tính BHXH trả thay lương:
BHXH trả thay lương =
Lương cơ bản x
22
Số ngày nghỉ x
BHXH
Tỷ lệ hưởng
BHXH
2.3.2. Tính các khoản trích theo lương
Theo quy định của Nhà nước về việc trích lập quỹ BHXH, thì Công ty cổ phần Quảng cáo Việt trích lập như sau:
* Phần BHXH tính vào chi của Công ty.
BHXH = 15% theo lương cơ bản của người lao động.
BHYT = 2% theo lương cơ bản của người lao động.
KPCĐ = 2% tổng quỹ lương cơ quan.
Þ Tổng cộng 19%: phần này được tính vào các khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong Công ty.
* Phần BHXH Công ty trực tiếp thu của người lao động.
- BHXH = 5% lương cơ bản của người lao động.
- BHYT = 1% lương cơ bản của người lao động.
Tổng là 6% - phần này Công ty khấu trừ trực tiếp vào lương của người lao động. Việc tính trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của người lao động trong công ty không phụ thuộc vào mức tiền lương tháng mà người lao động có thể nhận được trong tháng, mà nó phụ thuộc vào một mức lương cố định (lương cơ bản). Do đó số tiền khấu trừ vào lương của người lao động trong công ty cho BHYT, BHXH được cố định với số tiền như nhau trong các tháng. Nó chỉ thay đổi khi mức lương cố định tính BHXH, BHYT thay đổi.
Khi người lao động bị ốm hay nghỉ sinh con,... ban lãnh đạo công ty cho nghỉ để điều trị hoặc nghỉ sinh con thì ngoài giấy chứng nhận khám chữa bệnh còn phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác nhận số ngày được nghỉ của CNV để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.4.1. Chứng từ kế toán:
Bảng chấm công
- Mục đích và phương pháp lập:
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế, thời gian ngừng việc, nghỉ việc của mỗi người, mỗi phòng trong từng thời gian, đối với từng sản phẩm công việc.
Bảng chấm công là chứng từ quan trọng đầu tiên để hạch toán thời gian lao động trong doanh nghiệp và nó là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động là cơ sở kế toán để tính toán kết quả lao động và tiền lương cho người lao động.
Bảng chấm công và chứng từ khác có liên quan được áp dụng riêng cho các phòng. Bảng chấm công được sử dụng trong 1 tháng và được theo dõi chấm công từng ngày trong tháng và còn làm cơ sở cho lập báo cáo định kỳ, phục vụ công tác quản lý và thời gian lao động trong công ty.
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ 1
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I được lập vào ngày 15 hàng tháng mức trích không quá 50% thu nhập của mỗi người.
Biểu 2.4 BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I
Phòng Tài chính – Kế toán
STT
Họ và tên
Hệ số
Lương cơ bản
Số tiền tạm ứng
Ký nhận
1
Dương Thị Nguyệt
2,34
1.053.000
526.500
2
Nguyễn Thùy Dương
2,34
1.053.000
526.500
3
Hoàng Bảo Trâm
2,34
1.053.000
526.500
4
Nguyễn Minh Phương
2,34
1.053.000
526.500
5
Nguyễn Thuý Hằng
1,86
837.000
418.500
Tổng cộng
5.049.000
2.524.500
Giám Đốc
(Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Bảng thanh toán lương:
- Là chứng từ thanh toán lương, là căn cứ để hạch toán tiền lương.
Bảng này được lập theo từng bộ phận tương ứng bảng chấm công.
- Cơ sở lập bảng này là bảng chấm công, bảng tính phụ cấp trợ cấp phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành và là căn cứ lập phiếu chi trả lương.
Cụ thể trong tháng 12/2007, căn cứ vào bảng chấm công và chứng từ có liên quan ta có bảng thanh toán lương như sau:
Biểu 2.4 BẢNG THANH TOÁN TIỀN ĂN CA
Tháng 12/2007
STT
Họ và tên
Phòng
Số tiền
Ký nhận
Ghi chú
1
Dương Thị Nguyệt
Phòng TC- KT
200.000
2
Nguyễn Thùy Dương
Phòng TC- KT
200.000
3
Giang Thanh Vân
Phòng TC- KT
200.000
4
Nguyễn Minh Phương
Phòng TC- KT
200.000
5
Nguyễn Thuý Hằng
Phòng TC- KT
200.000
6
Nguyễn Minh Hải
Phòng Kỹ thuật
200.000
7
Trần Tiến Lợi
Phòng Kỹ thuật
200.000
8
Trần Quang Minh
Phòng Kỹ thuật
200.000
9
Ngô Tất Thành
Phòng Kỹ thuật
200.000
10
Phạm Thái Sơn
Phòng Kỹ thuật
200.000
11
Nguyễn Việt Hùng
Phòng Kỹ thuật
200.000
12
Đào Quang Khánh
Phòng Kỹ thuật
200.000
13
Trần Minh Thành
Phòng Kỹ thuật
173.000
14
Nguyễn Thành Trung
Phòng Kỹ thuật
200.000
15
Hoàng Minh Ngọc
Phòng Kỹ thuật
200.000
16
Nguyễn Thị Minh Tuyến
Phòng Kỹ thuật
200.000
…
Tổng Cộng
5.748.000
Giám Đốc
(Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Biểu 2.6 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Tháng 12/2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
Họ và tên
HSL
LCB
Lương thời gian
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng% lương
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Bảo hiểm
Số tiền còn lại
NC
Tiền
NC
Tiền
BHYT
BHXH
1
Dương Thị Nguyệt
2,34
1.053
22
1053
1053
526,5
10,53
52,65
463,32
2
Nguyễn Thùy Dương
2,34
1053
22
1053
1053
526,5
10,53
52,65
463,32
3
Giang Thanh Vân
2,34
1053
22
1053
1053
526,5
10,53
52,65
463,32
4
Nguyễn Minh Phương
2,34
1053
22
1053
1053
526,5
10,53
52,65
463,32
5
Nguyễn Thuý Hằng
1,86
837
22
837
837
418,5
8,37
41,85
368,28
Tổng
5049
6049
2524,5
50,49
252,45
Người lập
Dương Thị Nguyệt
Kế toán trưởng
Hoàng Bảo Trâm
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
- Mục đích và phương pháp lập.
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH phải được bệnh viện, các bác sĩ, y sĩ chuyên môn xác nhận.
+ Khi nghỉ phải nộp giấy này cho người chấm công cuối tháng, phiếu nghỉ hưởng BHXH được đính kèm với bảng chấm công gửi vào phòng kế toán để kế toán tính toán về BHXH trả cho người lao động thay lương.
+ Sau khi nhận được giấy này kế toán phải tính toán tiền BHXH trả thay lương và ghi ngay vào phiếu này.
Biểu 2.7 PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Số 5
Họ tên: Trần Minh Thành
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
Y bác sỹ ký
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phòng
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
16/12/2007
ốm
1
16
16
1
Phần phía sau của trang giấy phiếu này là phần thanh toán do kế toán thực hiện khi phiếu được gửi kèm theo bảng chấm công, giấy khám bệnh của người nghỉ hưởng BHXH đó.
PHẦN THANH TOÁN
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
3
47.863
75
47.863
Ngày31 tháng12 năm2008
Trưởng ban BHXH
Kế toán
Bảng thanh toán BHXH.
- Mục đích và phương pháp lập:
+ Bảng này có thể lập cho từng bộ phận hoặc toàn công ty.
+ Cơ sở lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ BHXH
+ Khi lập bảng ghi chi tiết theo từng trường hợp cụ thể về chế độ hưởng BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn.
Bảng thanh toán này còn làm căn cứ lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH.
Bảng này lập làm 2 liên; 1 liên cho cơ quan quản lý BHXH 1 liên lưu tại phòng kế toán.
Biểu 2.8. BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12/2007
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
STT
Họ và tên
Tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH
Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp
...
Tổng số
Cơ quan BHXH duyệt
Ký nhận
Bản thân ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ thai sản
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Ngày
Tiền
1
Trần Minh Thành
52.650
1
47.863
1
47.863
Cộng
47.863
Kế toán BHXH
Trưởng ban BHXH
Kế toán trưởng
Phiếu chi:
- Là một chứng từ kế toán dùng để xác định các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý thực tế xuất quỹ. Làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ ghi sổ và kế toán ghi sổ kế toán tiền mặt.
Biểu 2.9 Phiếu chi
Đơn vị: Công ty CP Quảng cáo Việt
Địa chỉ: Số 21, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:
Ngày 15 tháng12 năm 2007
Số 02
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận: Dương Thị Nguyệt
Địa chỉ: Phòng Tài chính - Kế toán
Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ 1
Số tiền: 23.000.000 (bằng chữ: Hai mươi ba triệu đồng)
Kèm theo chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ: Hai mươi ba triệu đồng
Ngày 15 tháng 12 năm 2007
Thủ quỹ Người nhận tiền
Biểu 2.10 Phiếu chi
Đơn vị: Công ty CP Quảng cáo Việt
Địa chỉ: Số 21, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Số: 13 Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận: Dương Thị Nguyệt
Địa chỉ: Phòng Tài chính
Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ 2
Số tiền: 31.084.400 (bằng chữ: Ba mốt triệu không trăm tám tư ngàn bốn trăm đồng)
Kèm theo chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ: Ba mốt triệu không trăm tám tư ngàn bốn trăm đồng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Thủ quỹ Người nhận tiền
Biểu 2.11 Phiếu chi
Đơn vị: Công ty CP Quảng cáo Việt
Địa chỉ: Số 21, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Số: 15 Nợ TK 338
Có TK 111
Họ tên người nhận: Dương Thị Nguyệt
Địa chỉ: Phòng Tài chính
Lý do chi: Tiền trợ cấp BHXH
Số tiền: 47.863 (bằng chữ: Bốn mươi bảy nghìn tám trăm sáu mươi ba đồng)
Kèm theo chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ: Ba mốt triệu không trăm tám tư ngàn bốn trăm đồng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Thủ quỹ Người nhận tiền
2.4.2. Các nghiệp vụ hạch toán lương và BHXH trả thay lương.
Trong tháng 12/2007 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
NV1: Căn cứ phiếu chi số 02 ngày15/12/2007 về chi tạm ứng lương. Kế toán định khoản:
Nợ TK 334: 23.000.000
Có TK 111: 23.000.000
NV2: Căn cứ chứng từ số 07 ngày 31/12/2007 tính và phân bổ tiền lương cho từng bộ phận. KT định khoản:
Nợ TK 622: 31.282.700
Nợ TK 627: 1.442.200
Nợ TK 641: 8.425.400
Nợ TK 642: 12.934.100
Có TK 334: 54.084.400
NV3: Căn cứ chứng từ số 05 ngày 31/12/2007. Tính và phân bố tiền ăn ca. KT định khoản:
Nợ TK 622: 2.964.000đ
Nợ TK 627: 240.000đ
Nợ TK 641: 1.360.000đ
Nợ TK 642: 1.1840.00đ
Có TK 334: 5.748.000đ
NV4: Căn cứ giấy báo có số 10 ngày 31/12/2007 về số tiền trợ cấp BHXH
Nợ TK 112: 47.863
Có TK 338: 47.863
NV5: Căn cứ phiếu chi số 15 ngày 31/12/2007. Kế toán chi trả cho từng đối tượng hưởng trợ cấp BHXH:
Nợ TK 338: 47.863
Có TK 111: 47.863
NV6: Cuối tháng căn cứ vào phiếu chi số 13 ngày 31/12/2007. Kế toán chi lương kỳ 2.
Nợ TK 334: 31.084.400đ
Có TK 111: 31.084.400đ
2.4.3. Sổ sách kế toán liên quan đến tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Mục đích:
Là bảng tổng hợp dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (lương chính; lương phụ; và khoản khác), BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng, phân bổ cho đối tượng sử dụng.
- Phương pháp lập:
+ Hàng tháng căn cứ vào chứng từ lao động tiền lương, kế toán tiến hành phân loại và tập hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động, trong đó cần phân biệt lương chính; lương phụ và khoản khác để ghi vào cột có TK 334 ở các dòng phù hợp.
+ Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi vào cột có 338 và nợ các cột khác.
Biểu 2.12 Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội
Tháng 12/2007
Đơn vị : Đồng
STT
Ghi có TK
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Ghi nợ TK
Lương
Các khỏan khác
Cộng có TK334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có TK 338
1
TK 622
31,282,700
2,964,000
34,246,700
684,934
4,692,405
625,654
6,002,993
2
TK 627
1,442,200
240,000
1,682,200
33,644
216,330
28,844
278,818
3
TK 641
8,425,400
1,360,000
9,785,400
195,708
1,263,810
168,508
1,628,026
4
TK 642
12,934,100
1,184,000
14,118,100
282,362
1,940,115
258,682
2,481,159
5
Cộng
54,084,400
5,748,000
59,832,400
1,196,648
8,112,660
1,081,688
10,390,996
Người lập biểu
Giám đốc
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
Chứng từ ghi sổ: Phương pháp lập.
Chứng từ ghi sổ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt.DOC