Trong quá trình phát triển chung ấy, với các nguồn lực và lợi thế của mình Việt Nam có nhiều khả năng phát triển nền kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác và buôn bán với các cường quốc kinh tế, đa dạng hóa quan hệ, đa phương hóa trên thị trường, phát triển nền kinh tế đối ngoại với tốc độ cao để có thể xâm nhập, khẳng định và chiếm vị trí cao trên thị trường lớn, ngoài việc khai thác lợi thế của công ty Thì việc trả lương, BHXH, KPCĐ là một trong những yếu tố quan trọng của công ty, đảm bảo tiền lương cho công nhân viên trong công ty là sự phát triển bền vững. Để thực hiện được các mục tiêu của doanh nghiệp thì công tác kế toán nói chung, kế toán tiền lương BHXH, KPCĐ là một công cụ quản lý kinh tế đã được thực hiện như thế nào? làm được gì?
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương mại và Đầu tư giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được hạch toán kinh tế độc lập.
Trụ sở làm việc tại: 160 Lê Trọng Tấn - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : Investment Consulting and Trading Company for Transport Development (viết tắt là :TRADEVICO).
Có con dấu riêng. Được mở tài khoản tại các Ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT hiện nay tiền thân là Ban quản lý dự án vận tải với chức năng, nhiệm vụ chính: quản lý vốn cho các dự án về GTVT. Theo quyết định số 1139QĐ/TCCB ngày 25/7/1986 thành lập Công ty Môi giới Thương mại và Đầu tư phát triển GTVT đây được trên cơ sở chuyển đổi từ Ban quản lý Dự án Vận tải.
Theo quyết định 2416/TCCB-LĐ ngày 03/12/1989 Công ty chính thức được thành lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, với chức năng chính: tư vấn, tổ chức liên doanh, liên kết.
Theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ vào thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 21/TB ngày 27/02/1995. Công ty được thành lập lại theo quyết định số 634QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/2/1995. Lúc này Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT thuộc Tổng công ty Cơ khí GTVT trực thuộc Bộ GTVT.
Ngày 19/1/2004 theo QĐ số 174/QĐ-BGTVT của bộ GTVT quyết định cho Công ty môi giới TM và đầu tư PT GTVT đổi tên thành Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT.
Là một doanh nghiệp Nhà nước còn non trẻ, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là Thương mại, vì thế Công ty coi nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất trong thương mại, chính vì thế Công ty đă thu hút đựơc nhiều đơn đặt hàng và là đơn vị uy tín trong thương mại. Qua thời gian kinh doanh và sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng hiệu quả Công ty đă có nguồn vốn tích luỹ, cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình kinh doanh và phát triển của đơn vị.
2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Nghiên cứu các nhu cầu phát triển và tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước để môi giới tổ chức cho các đơn vị sản xuất trong Bộ GTVT, xuất khẩu lực lượng lao động kỹ thuật, xuất khẩu sản phẩm hàng hoá hoặc nhận thầu xây dựng các công trình giao thông vận tải ở nước ngoài.
- Tổ chức liên doanh liên kết giữa các tổ chức kinh tế nước ngoài và các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của ngành GTVT, làm tư vấn xây dựng các dự án đầu tư. hồ sơ nghiên cứu khả thi, dịch vụ mở thầu, đấu thầu, chuyển giao công nghệ mới, triển khai thực hiện các công trình bằng vốn đầu tư nước ngoài.
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng mẫu và thí nghiệm của các dự án đầu tư hợp tác kinh doanh với nước ngoài, các hàng hoá do các hợp đồng thương mại ký kết trực tiếp giữa Công ty với các tổ chức kinh tế nước ngoài.
- Thực hiện dịch vụ hàng hoá bằng ngoại tệ hợp pháp do người lao động gửi về.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay:
- Tư vấn đầu tư hạ tầng cơ sở giao thông vận tải.
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ GTVT.
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng hoá, vật tư, thiết bị tin học và đổi hàng.
- Dịch vụ thông tin thương mại hàng quá cảnh và xuất khẩu lao động.
- Sản xuất và xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu hàng tiêu dùng. phương tiện vận tải, thiết bị điện, điện lạnh, vật liệu XD, sản phẩm công nông nghiệp, lâm hải sản.
- Vận chuyển thu gom hàng hoá phục vụ GTVT.
- Sản xuất linh kiện đồ nhựa xe gắn máy.
3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản:
Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT có tổng giá trị tài sản đến cuối năm 2005 là : 26.072.108.277đ.
Nguồn hình thành tài sản bao gồm :
- Vay ngắn hạn : 6.323.917.524đ.
- Phải trả cho người bán : 7.306.179.306đ.
- Người mua trả tiền trước : 584.984.589đ.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước : 292.256.957đ.
- Phải trả công nhân viên : 21.933.314đ.
- Các khoản phải trả. phải nộp khác : 5.722.255.302đ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.820.581.285đ.
4. Thị trường mua, bán hàng hoá:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT là một trong các doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn nhìn thẳng vào khó khăn, năng động sáng tạo tìm hướng phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường. Công ty thường xuyên quan tâm tới việc củng cố, hoàn thiện bộ máy hoạt động, sắp xếp lại sao cho luôn thích ứng và phù hợp với cơ chế thị trường biến động.
Là Công ty thương mại nên hiện nay đơn vị kinh doanh tất cả các mặt hàng theo nhu cầu khách hàng. Một số mặt hàng và dịch vụ chủ yếu Công ty thường kinh doanh là sắt thép, than, cao su, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, tư vấn đầu tư. Thị trường hoạt động của Công ty đã phát triển tới các trung tâm kinh tế lớn như TPHCM, Hải Phòng và một số tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngoài ra, Công ty đã mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực như Trung Quốc. Lào. Campuchia.... đặc biệt là Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường Trung Quốc - một thị trường đông dân nhất thế giới.
5. Một số chỉ tiêu tài chính:
Qua nhiều năm hoạt động trong một môi trường khó khăn thử thách. với ý trí tự lực tự cường, Công ty đã đạt được những thành tích khả quan, Có thể thấy sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu cơ bản sau đây:
một số chỉ tiêu chủ yếu (giai đoạn 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
năm 2003
Năm 2004
năm 2005
Nguồn vốn kinh doanh
Tổng doanh thu
Lợi tức trước thuế
5.480.190.617
13.877.114.437
22.705.533
5.104.243.799
20.876.525.925
91.475.480
5.082.581.285
31.102.032.574
155.383.256
các chỉ tiêu về tiền lương (giai đoạn 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
năm 2003
năm 2004
năm 2005
Tổng quỹ lương
Số CBCNV
Thu nhập bq/tháng
454.584.000
52 (người)
728.500
563.917.200
55 (người)
854.420
700.046.712
62 (người)
940.923
6. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động SXKD của công ty, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
Bộ máy quản lý và điều hành Công ty là nơi điều hành quản lý hoạt động của Công ty, xây dựng kế hoạch, cân đối tài chính, xây dựng các cơ chế quản lý tài chính. xây dựng kế hoạch phát triển. lựa chọn thị trường. phân công chuyên môn hoá từ đó làm cơ sở ra những quyết định, những phương án kinh doanh tối ưu. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như vậy bộ máy quản lý và điều hành Công ty gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các Trưởng phòng, Giám đốc các chi nhánh.
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, Giám đốc là người điều hành cao nhất trong Công ty.
Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc giao.
Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch, xây dựng chương trình sản xuất kinh doanh, tập hợp kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá khi xuất kho và kiểm tra chất lượng vật tư,hàng hoá khi nhập kho.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính Kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp lệch kế toán thống kê. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh tế để phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch của Công ty. Ghi chép phản ánh chính xác và kịp thời có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn. Theo dõi công nợ của Công ty. phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. thực hiện công tác thanh toán nội bộ. thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. Thực hiện quyết toán 3, 6, 12 tháng đúng tiến độ, hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp Giám đốc quản lý vốn.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, đề bạt cán bộ và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Quản lý hồ sơ CBCNV toàn Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng, thôi việc. bổ nhiệm. miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nâng lương..... Xây dựng quy chế trả lương cho CBCNV, hàng tháng tính lương dựa trên quy chế trả lương.
- Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng: Quản lý công tác sửa chữa, xây dựng cơ bản trụ sở của Công ty, quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu. Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thường theo chỉ đạo của Giám đốc. Quản lý công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và tham gia công tác an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương. Chịu trách nhiệm về công tác lễ tân, mua sắm vật rẻ, văn phòng phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của toàn Công ty.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng KD XNK và hàng quá cảnh, phòng Kinh doanh tổng hợp, phòng Tư vấn và du lịch: Xây dựng các phương án SXKD của phòng mình theo kế hoạch chung của Công ty để thực hiện các chỉ tiêu. đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức thực hiện các hợp đồng vận tải hàng quá cảnh. Chủ động khai thác thị trường để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng khi được Giám đốc Công ty ủy quyền.
Hình thức tổ chức là một doanh nghiệp quốc doanh chịu sự quản lý của Nhà nước, của Bộ GTVT, không thành lập Hội đồng Quản trị, bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, được bố trí sắp xếp hợp lý, khoa học, hoạt động theo chức năng nhiệm vụ cụ thể.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề để phù hợp và đáp ứng tốt nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả để Công ty tồn tại và phát triển.
Công ty đã thành lập mạng lưới các chi nhánh và đại lý ở trong nước. Công ty có nhiều quan hệ liên doanh liên kết với các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, luôn giữ mối quan hệ hợp tác bình đẳng hai bên cùng có lợi theo đúng luật pháp của Nhà nước.
Giám đốc Công ty
sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Phó giám đốc
đơn vi trực thuộc
Bộ phận hành chính
Bộ phận nghiệp vụ
Phòng Tài chính kế toán
Phòng KD XNK & Quá cảnh
Phòng KD
tổng hợp
Phòng Tư vấn & Du lịch
Phòng
Kế hoạch
Phòng Tổ chức lao động tiền lương
Văn phòng
Chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh tại tỉnh Lào Cai
Chi nhánh tại
TP Hải Phòng
7. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của công ty TM và đầu tư GTVT.
7.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT thuộc loại doanh nghiệp có quy mô vừa. nhưng Công ty có 3 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố nên Công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Chức năng của phòng Tài chính Kế toán là thu thập và xử lý thông tin nhằm cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn cùng các hoạt động sản xuất khác của Công ty, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán. nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
7.1.1. Sơ đồ tổ chức:
Kế
toán
trưởng
công
ty
Kế toán tổng hợp
Kế toán theo dõi tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật tư hàng hóa
Thủ quỹ
Kế toán tại CN TP Hồ Chí Minh
Kế toán tại CN TP Hải Phòng
Kế toán tại CN tỉnh Lào Cai
Bộ
phận
kế toán tại
văn phòng công ty
Bộ phận
kế toán tại các chi nhánh
Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng tài chính kế toán
7.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán trong Cty:
*Chức năng nhiệm vụ của Kế toán trưởng:
- Tham mưu cho Giám đốc quản lý kinh tế, tài chính, là một khảo sát viên của Nhà nước ở Công ty, là người cán bộ chủ chốt trong Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê, thông tin kinh tế của Công ty và các chi nhánh trực thuộc Công ty.
- Xác định hình thức kế toán cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phân công công tác cho từng kế toán viên để theo dõi ghi chép và phản ánh kịp thời chính xác và trung thực đầy đủ tình hình tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
- Phổ biến hướng dẫn thi hành các chế độ thể lệ tài chính kế toán, các thông tư chỉ thị mới của Bộ Tài chính, của Nhà nước quy định hoặc bổ sung.
*Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng hàng hóa, thành phẩm, thu nhập hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thu nhập hoạt động tài chính thuần, thu nhập hoạt động bất thường thuần, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
- Hàng tháng, quý lập báo cáo kế toán của Công ty và tập hợp các báo cáo của chi nhánh, kiểm tra, dà soát và phát hiện những thiếu sót của các báo cáo kế toán của đơn vị phụ thuộc, báo cáo kinh doanh khác của các phòng kinh doanh.
*Kế toán tiền mặt:
- Theo dõi các khoản thu chi, mở sổ quỹ và thường xuyên đối chiếu với thủ quỹ, kiêm mở sổ theo dõi thanh toán tạm ứng cá nhân.
- Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả trước và theo dõi chi tiết từng yếu tố chi phí cho từng loại mặt hàng.
*Kế toán ngân hàng:
- Theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng và cập nhật thường xuyên chứng tại các Ngân hàng.
- Làm thủ tục mở L/C, thanh toán với khách hàng nước ngoài.
- Làm các thủ tục vay vốn kinh doanh, theo dõi các khoản vay vốn.
- Theo dõi các khoản phải trả khách hàng, phải trả khác, ký quỹ, ký cược và nhận ký cược ký quỹ.
- Tính tiền lương và các khoản trích theo lương, tính giá thành.
*Kế toán vật tư hàng hóa:
- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại hàng hóa vật tư, CCDC.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, theo dõi tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.
Thủ quỹ:
- Thu, chi tiền mặt chính xác theo các chứng từ đă được cấp trên phê duyệt.
- Thường xuyên đối chiếu kiểm kê tiền tồn quỹ, phát hiện thiếu, thừa khi kiểm kê phải báo cáo ngay cho lãnh đạo.
- Kiêm mở sỗ theo dõi chi tiết tình hình bán hàng hàng hóa, thành phẩm, theo dõi thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty bao gồm: 06 người, đã được qua đào tạo và có nhiều năm công tác trong ngành thương mại nên có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. ở các Chi nhánh đều có phòng Kế toán theo dõi. hạch toán, lên các báo cáo quyết toán để nộp cho phòng Tài chính Kế toán của Công ty theo định kỳ, dưới sự hướng dẫn của Kế toán trưởng Công ty.
Như vậy, cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty khá chặt chẽ, mỗi bộ phận có chức năng. nhiệm vụ quyền hạn riêng của mình và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy toàn bộ công tác kế toán của Công ty luôn phát huy được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và vai trò của mình, đảm bảo cho việc quản lý một cách chặt chẽ, linh hoạt và tập hợp nhanh các thông tin kế toán khi cần thiết.
7.2. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty:
Căn cứ theo Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng). Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản pháp quy về kế toán và thống kê khác. chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Đối với việc thu chi bằng ngoại tệ thì được hạch toán vào sổ sách theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Ngoại thương công bố.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên giá đánh giá TSCĐ: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: áp dụng theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Trị giá thực tế = Giá mua + chi phí thu mua.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Về các báo cáo kế toán: Công ty phải lập đầy đủ các báo cáo kế toán theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục thuế.
II. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thương mại và đầu tư giao thông vận tải
Trong thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Phát triển toàn diện cả về chiều rộng và chiều sâu. Quy mô của nền kinh tế thế giới ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành và ngày xuất hiện nhiều phương thức bán hàng khác nhau và đa dạng.
Trong quá trình phát triển chung ấy, với các nguồn lực và lợi thế của mình Việt Nam có nhiều khả năng phát triển nền kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác và buôn bán với các cường quốc kinh tế, đa dạng hóa quan hệ, đa phương hóa trên thị trường, phát triển nền kinh tế đối ngoại với tốc độ cao để có thể xâm nhập, khẳng định và chiếm vị trí cao trên thị trường lớn, ngoài việc khai thác lợi thế của công ty… Thì việc trả lương, BHXH, KPCĐ là một trong những yếu tố quan trọng của công ty, đảm bảo tiền lương cho công nhân viên trong công ty là sự phát triển bền vững. Để thực hiện được các mục tiêu của doanh nghiệp thì công tác kế toán nói chung, kế toán tiền lương BHXH, KPCĐ là một công cụ quản lý kinh tế đã được thực hiện như thế nào? làm được gì?
Mong muốn tìm được câu trả lời nhằm mục đích nâng cao trình độ lý luận và khả năng nghiên cứu và thực hành của bản thân. Bằng những kiến thức chuyên môn đã được học trong nhà trường, trong quá trình thực tập em đã đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán tiền lương bảo hiểm và kinh phí công đoàn tại công ty thương mại và đầu tư giao thông vận tải.
Từ đó em quyết định chọn chuyên đề "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" tại công ty thương mại và đầu tư giao thông vận tải cho báo cáo thực tập của mình.
1. Những đặc điểm liên quan đến kế toán tiền lương bảo hiểm và kinh phí công đoàn tại công ty thương mại và đầu tư giao thông vận tải.
Công ty trả lương cho nhân viên trong công ty theo hình thưc trả lương theo thời gian.
- ở công ty ngày công chế độ là 24 ngày.
Lương cơ bản x
- Các khoản trích nộp Nhà nước thu của công nhân viên.
+ BHXH = 5% x (lương cơ bản + phụ cấp)
+ BHYT = 1% (lương cơ bản + phụ cấp).
2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương bảo hiểm và kinh phí công đoàn tại công ty thương mại và đầu tư giao thông vận tải.
2.1. Chứng từ sổ sách kế toán cần sử dụng.
- Tài liệu nội bộ
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương BH và KPCĐ
- Bảng phân bổ tiền lương BH và KPCĐ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 334, 338
Bảng chấm công
Bảng
Thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương BH và KPCĐ
Bảng phân bổ tiền lương BH và KPCĐ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 334, 338
Ghi chú Ghi cuối tháng
3. Quy tình luân chuyển chứng từ
Diễn giải
(1) Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, (2) tài liệu nội bộ kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương, (3) từ bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương (4) từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán tiền lương tiến hành lập chứng từ ghi sổ, (5) chứng từ ghi sổ ghi kế toán tiền lương tiến hành lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cái các TK 334,338
Đơn vị: Cty thương mại & đầu tư GTVT
Bộ phận: Phòng TCKT
Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2005
STT
Họ/và tên
Hs+pc
Ngày trong tháng
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
1
Nguyễn Thị Hiền
2, 26+0,2
L
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
20
2
Nguyễn Thị Hợp
2,02
L
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
21
3
Nghiêm Thu Hà
1.78
L
X
X
X
X
x
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
21
4
Nguyễn Tiến Lợi
1,78
L
X
X
X
X
X
X
X
X
X
x
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
20
5
Trần thị Hoài
1.78
L
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
21
6
Nguyễn Hưu Tuấn
2,02
L
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
20
Người chấm công
Ký tên
Phụ trách bộ phận
Ký tên
Chứng từ gốc: Trích bảng chấm công của phòng kế toán
A. Tác dụng: Dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế nghỉ việc. Ngừng việc nghỉ bảo hiểm xã hội, số ngày nghỉ không được hưởng lương bão hiểm xã hội nghỉ thay lương cho từng cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
B. Cơ sở lập: Hàng ngày kế toán tiền lương ở phòng kế toán căn cứ tình hình thực tế ở phòng mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày các cột tương ứng từ cột 4 đến cột 34 theo các ký hiệu tương ứng trong bảng chấm công ngoài ra các căn cứ phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, nghỉ mát và nghỉ không lương.
C. Kết luận: bảng chấm công được lập hàng tháng mỗi phòng lập một bảng chấm công. Bảng chấm công có kết cấu như sau
Cột A, B: ghi số thứ tự và họ tên từng người trong tổ
Cột ghi hệ số lương của từng người trong tổ
Ví dụ: bậc lương (hệ số lương) của nhân viên số 3: Nghiêm Thu Hà: 1,78
Từ cột 1 đến cột 31 ghi số ngày trong tháng từ ngày mùng 1 đến cuối tháng của tháng
Cột 32: ghi sổ công hưởng lương sản phẩm
Cột 33: ghi số công hưởng lương thời gian: Ví dụ Nghiêm Thu Hà 21 ngày công thời gian
Cột 34: ghi số nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương
Cột 35: số công nghỉ việc ngừng việc hưởng lương
Cột 36: số công hưởng BHXH
Cột 37: ký hiệu chấm công.
Tài liệu nội bộ
Chức vụ
Điểm
Giám đốc
10
Phó giám đốc
8
Trưởng phòng
1
Đại học
5
Cao đẳng
4
Trung cấp
3.5
Sơ cấp
2,5
Trong tháng 12 năm 2005 những cán bộ nhân viên sau được điểm thưởng:
STT
Họ và tên
Điểm thưởng
1
Nguyễn Thị Hiền
1
2
Nguyễn Thị Hợp
1
3
Nghiêm Thu Hà
0,8
4
Nguyễn Tiến Lợi
0,2
5
Trần Thị Hoài
1
6
Phạm Đức Hiền
0,5
1 điểm = 281.046đ
Ghi chú:
- x lương thời gian
L nghỉ lễ tết
- TC tổng cộng lương thời gian
Căn cứ bảng chấm công của phòng, bảng thanh toan lương của các phòng, tài liệu nội bộ lập bảng thanh toán lương của toàn công ty.
STT
Họ và tên
Lương CB
P/C
Lương CB thực lĩnh
Thêm giờ
BHXH trả thay lương
Các khoản khác
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Thuế thu nhập
Tổng thực lĩnh
Ngày nghỉ
Tỷ lệ (%)
BHXH được hưởng
Điểm
BHXH 5%
BHXH 1%
1
2
3
4
4
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Ban giám đốc
1
Nguyễn thế Gôi
1,525,400
1,525,400
10
2,810,460
4,335,860
76,270
15,254
4,244,335
2
Đặng Văn Tùng
1,334,000
1,334,000
8
2,248,368
3,582,368
66,700
13,340
3,502,328
3
Nguyễn Trường Thắng
1,334,000
1,334,000
8
2,248,368
3,582,368
66,700
13,340
3,502,328
Tổng cộng
4,193,400
4,193,400
26
7,307,196
11,500,596
209,670
41,934
11,248,992
Phòng kế toán
1
Nguyễn Thị Hiền
647400
70,000
717400
7
1,967,322
2,680,722
35,670
7,134
2,637,918
2
Nguyễn Thị Hợp
585,800
858,800
6
1,686,276
2,272,076
29,290
5,162
2,37,624
3
Nghiêm Thu Hà
516,200
516,200
5,8
1,630,067
2,146,267
25,810
5,162
2,115,295
4
Nguyễn Tiến Lợi
493,000
493,000
4,2
1,180,393
1,673,393
24,650
4,582
1,644,161
5
Trần Thị Hoài
516,200
516,200
6
1,686,276
2.202.476
25,810
5,162
2,171,504
6
Nguyễn Hưu Tuấn
585,800
585,800
5
1,405,230
1,991,030
29,290
5,858
1,955,882
7
Nguyễn Thị Thu Hằng
353,800
353,800
TS
-
-
-
-
-
Tổng cộng
3,706,200
3,706,200
34
9,555,564
12,965,964
170,520
33,060
12,762,384
…………………...
………
…..
……..
……
…….
…..
…….
…..
……….
……
……..
………
……
……….
Lái xe
1
Phạm Long Vân
864,200
864,200
3,5
43,210
8,642
-
2
Trần Văn Văn Tâm
667,000
667,000
3,5
33,350
6,670
-
Tổng cộng
1,531,200
7
76560
15,312
-
Tổng chung
64,607,263
63,337,144
Bảng thanh toán lương của công ty
Từ bảng chấm công của các phòng cuối tháng kế toán tiền lương thành lập bảng thanh toán lương của toàn công ty.
4. Bảng thanh toán lương.
a. Tác dụng của bảng thanh toán lương:
Là chứng từ căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp và các khoản cho người lao động; để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động ở đơn vị mình.
b. Căn cứ:
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương của toàn công ty là căn cứ vào bảng chấm công của từng phòng trong công ty, tài liệu nội bộ để tính ra số tiền lương cho từng người trong công ty.
c. Kết cấu:
Bảng thanh toán của công ty được lập vào cuối tháng tương ứng với bảng chấm công. Kết cầu bao gồm:
Cột 1,2 liệt kê số thứ tự vào họ tên của từng người trong công ty
- Cột 3 ghi lương cơ bản của từng người trong công ty.
- Cột 4 ghi số tiền phụ cấp của từng người nếu có
- Cột 5 ghi số lương cơ bản thực lĩnh của từng người tron
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32536.doc