MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ LONG BIÊN 3
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP 3
1.Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp . 3
2.Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp 4
3. Đặc trưng của tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường 7
4. Các kênh tiêu thụ sản phẩm 7
5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sản phẩm hàng hoá và các biện pháp làm tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá 9
5.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. 9
5.2. Biện pháp làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá 11
6.Nội dung cơ bản của chính sách tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp 12
7.Nhiệm vụ của bộ máy quản trị tiêu thụ 13
8.Chức năng của bộ máy quản trị tiêu thụ sản phẩm 13
8.1.Trong công tác kế hoạch 13
8.2. Trong công tác nghiệp vụ tiêu thụ 14
8.3.Trong công tác kho hàng 15
8.4.Về công tác hợp đồng 15
II.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY 16
1.Giới thiệu về công ty 16
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 17
2.1.Chức năng hiện tại của Công ty 17
2.2.Nhiệm vụ 18
II.NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 18
1.Vị trí địa lý 18
2.Đặc điểm về hàng hóa và thị trường tiêu thụ của công ty 19
2.1.Hàng hóa 19
2.2.Thị trường tiêu thụ 19
3.Trang thiết bị của công ty 20
4.Đặc điểm về lao động,cơ cấu lao động của công ty 20
4.1.Lao động 20
4.2.Bộ máy quản lý và chức năng ,nhiệm vụ của các thành viên trong công ty 21
5.Đặc điểm về vốn kinh doanh 25
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY 27
1.Công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường 27
2.Việc quản trị tiêu thụ hàng hóa tại công ty 28
2.1.Khâu mua hàng 28
2.2.Khâu bán hàng 29
2.3.Khâu tồn kho-dự trữ hàng hóa 29
3.Những nhà cung ứng hàng hóa thường xuyên 30
4.Khách hàng 31
5.Xác định hàng hóa và cơ cấu hàng hóa của công ty 32
6.Công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chiến lược Marketing 33
7.Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong 3 năm qua 34
7.1.Một số kết quả đạt được trong thời gian qua 34
7.2.Nguyên nhân đạt được những kết quả trên 37
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM&ĐT LONG BIÊN 38
I.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 38
1.Phương hướng 38
2.Nhiệm vụ cụ thể 38
II.GIẢI PHÁP 39
1.Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường 39
1.1.Chính sách sản phẩm hàng hóa tiêu thụ 42
1.2.Chính sách giá cả 42
1.3. Chính sách bán hàng 43
1.4. Chính sách giao tiếp và khuếch trương 43
2. Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá kinh doanh 44
3.Củng cố và mở rộng thị trường 45
4. Tiết kiệm chi phí 46
5. Khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với người lao động 47
6. Đào tạo,bồi dưỡng đội ngũ công nhân viên : 47
7.Tập trung kinh doanh chuyên sâu vào những mặt hàng kinh doanh chủ đạo 48
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP 51
NHẬN XÉT CỦA THẦY CÔ GIÁO 52
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tiêu thụ sàn phầm hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Long Biên - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.Đứng ra nộp thuế cho các đơn vị trực thuộc.
_Các cửa hàng : Các cửa hàng có chức năng bán lẻ hàng hóa phục vụ việc sinh hoạt của nhân dân.Đây có thể coi là một kênh bán lẻ của Tổng Công ty.
2.2.Nhiệm vụ :
Từ khi được thành lập, nhiệm vụ chính của công ty là bán buôn,bán lẻ các mặt hàng tổng hợp,sản xuất bia hơi, rượu các loại phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn cũng như các khách hàng từ các nơi khác.Trải qua nhiều năm hoạt động từ ngày thành lập đến nay,công ty đã có những bước phát triển lớn về mọi mặt,việc sản xuất gần như bị bỏ qua, công ty tập trung vào việc bán hàng và kinh doanh là chính.Công ty luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước ,bảo toàn vốn và đạt được nhiều thành tích cao.
II.NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
1.Vị trí địa lý :
Công ty cổ phần TM&ĐT Long Biên có cơ sở tại số 323 phố Nguyễn Văn Cừ-quận Long Biên-Hà Nội ( Siêu thị Hapro Mart Nguyễn Văn Cừ). Vị trí này nằm trên đường cao tốc,do đó rất thuận tiện trong việc giao dịch, mua bán.Gần với các cơ quan, trường học nên cửa hàng có điều kiện mở rộng thị trường.Không những thế, cửa hàng còn gần những nhà máy sản xuất các mặt hàng như bóng đèn phích nước Rạng Đông, cao su Sao Vàng, thuốc lá Thăng Long,bánh kẹo hải Châu, Hải Hà….gần trung tâm buôn bán lớn là chợ Đồng Xuân nên việc mua bán vận chuyển hàng hóa có nhiều thuận lợi tạo điều kiện tốt cho việc kinh doanh của cửa hàng.
Tuy nhiên, cửa hàng cũng gặp một số khó khăn đáng kể như : phải cạnh tranh với nhiều thành phần kinh tế,nằm trên trục đường cao tốc nên lượng khách hàng bị hạn chế, cửa hàng mới thành lập nên khấu hao và thuê đất lớn (25 triệu đồng/năm).
2.Đặc điểm về hàng hóa và thị trường tiêu thụ của công ty :
2.1.Hàng Hóa :
Siêu thị Hapro Mart Nguyễn Văn Cừ trực thuộc tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro Mart), có chức năng bán buôn, bán lẻ hàng công nghệ phẩm.Do vậy sản phẩm hàng hóa của cửa hàng rất đa dạng và phong phú,phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên địa bàn,phục vụ nhu cầu về văn phòng phẩm,bảo vệ hộ lao động…cho các cơ quan Xí nghiệp lân cận.Hàng hóa kinh doanh của cửa hàng bao gồm :
_Hàng dụng cụ gia đình như : xoong nồi, bát, đĩa,ấm chén,ly cốc, thìa dĩa, dao, kéo…
_Các mặt hàng phụ tùng xe đạp,xe máy.
_Hàng da cao su như túi cặp,áo mưa,khăn trải bàn.
_Hàng đồ điện các loại như công tắc,ổ cắm,bàn là,đèn bàn,quạt điện, máy say sinh tố.
_Hàng đường sữa bánh kẹo các loại,rượu,chè,thuốc lá.
_Hàng giày dép đồ nhựa.
_Hàng văn phòng phẩm : Bút chì, thước kẻ, mực bảng,giấy viết, giấy in các loại,ru-băng vi tính, đĩa vi tính…
_Hàng may mặc các loại như : chăn, màn, quần áo,ga gối đệm,ô dù che nắng.
_Hàng đồ chơi trẻ em các loại.
_Hàng lưu niệm.
_Hàng phục vụ thể thao cá loại.
_Hàng mỹ phẩm các loại.
_Các loại hàng tạp phẩm khác.
2.2.Thị trường tiêu thụ hàng hóa:
Trong phạm vi kinh doanh tổng hợp của cửa hàng nói chung thì thị trường tiêu thụ là các khách hàng hoặc nhóm khách hàng,các cơ quan,Xí nghiệp lân cận mà cửa hàng có thể cung cấp thỏa mãn nhu cầu của họ.
Như vậy, với khả năng cung cấp hàng hóa được nhập về thì vấn đề quan trọng của cửa hàng là khách hàng, là nhu cầu của khách hàng,bởi vì “Khách hàng là thượng đế”, là người trả lương cho cửa hàng. Những khách hàng này gồm có khách hàng truyền thống và khách hàng mới.
Đối với Siêu thị Hapro Mart Nguyễn Văn Cừ, thị trường được nghiên cứu và xem xét là các khách hàng như : Công ty xăng dầu khu vực I, Nhà máy Z133, Xí nghiệp cổ phần vận tải xăng dầu, Công ty 26 Bộ quốc phòng, Tồng cục hải quan, Công ty xây lắp 1, Đoàn bay 919, Đoàn tiếp viên Hàng không, Cảng nội địa, Trung tâm y tế Gia Lâm.Những khách hàng đó chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước có nhu cầu thường xuyên về văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, bánh kẹo, các trang bị đồ dung cho bệnh viện…Vì thế vai trò của thị trường là vấn đề sống còn đối với cửa hàng.Thị trường bị mất hay không có đồng nghĩa với phá sản. Đồng thời thị trường của cửa hàng là một bộ phận trong tổng thị trường của ngành và nền kinh tế.
3.Trang thiết bị của công ty :
Sự hình thành và phát triển của cửa hàng có ảnh hưởng không nhỏ tới đặc điểm về trang thiết bị của cửa hàng. Cửa hàng mới được thành lập nên toàn bộ quầy tủ bán hàng được đóng mới bằng khung nhôm kính ,được thiết kế theo kiểu siêu thị.Toàn bộ quầy chủ của cửa hàng trị giá khoảng : 55.000.000đ.
4.Đặc điểm về lao động, cơ cấu lao động của công ty :
4.1.Lao động :
Lực lượng lao động của cửa hàng hiện tại gồm 15 người,trong đó có 3 lãnh đạo ( 1 trưởng cửa hàng phụ trách chung, 1 phó cửa hàng phụ trách việc nhập hàng, 1 phó cửa hàng phụ trách việc xuất hàng), 1 kế toán, 1 bảo vệ, 1 thủ quỹ kiêm tạp vụ, còn lại là 9 nhân viên bán hàng.
Lãnh đạo cửa hàng đều có trình độ Đại học chính quy, tại chức của trường Đại học Thương mại và đều đã qua lớp trung cấp lý luận chính trị.
Kế toán và nhân viên bán hàng đều tốt nghiệp trường trung cấp thương mại Hà Nội.
4.2.Bộ máy quản lí và chức năng nhiệm vụ của các thành viên trong công ty :
Bộ máy quản lý của cửa hàng được tổ chức theo kiểu trực tuyến.
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng hành chính tổ chức
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Siêu thị Harpro Mart Trâu Quỳ
Siêu thị Harpro Mart Sài Đồng
Cửa hàng KDTH Hương Sen
Siêu thị Harpro Mart Yên Viên
Cửa hàng KDTH Thanh Am
Siêu thị Harpro Mart Nguyễn Văn Cừ
Siêu thị Harpro Mart 70 Ngọc Lâm
Cửa hàng KDTH 71 Ngọc Lâm
Cửa hàng trưởng
Cửa hàng phó
Thủ quỹ
Bảo vệ
Nhân viên nhập hàng
Nhân viên bán hàng
Kế toán viên
Chức năng
Trực tuyến
Tổ chức bộ máy của Công ty : Chủ tịch hội đồng quản trị trực tiếp làm việc với giám đốc về các kế hoạch cũng như các chính sách của Công ty.Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Công ty cũng như các cửa hàng các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc và gián tiếp quản lý các cửa hàng của Công ty.Các thủ trưởng các cửa hàng tuân thủ mọi chỉ đạo của Công ty.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị : Đây là người có quyền quyết định cao nhất của Công ty.Các phương án kinh doanh lớn của Công ty đều phải được sự chấp nhận của Chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Giám đốc Công ty : Giám đốc Công ty là người điều hành chính và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước Chủ tịch hội đồng quản trị,với Nhà nước. Là người có quyền quyết định trong việc đề ra chính sách, phương thức kinh doanh,phương thức quản lý và sử dụng các nguồn vốn…;có quyền ra quyết định trực tiếp chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban có liên quan trong Công ty.
Các phòng ban trực thuộc của Công ty cũng như trưởng các cửa hàng có nhiệm vụ cung cấp các thông tin thuộc chức năng của mình,hoạt động kinh doanh của mình.Tạo điều kiện cho giám đốc phân tích tình hình và kịp thời ra quyết định chỉ đạo kinh doanh.Cụ thể :
+Phòng Hành chính-Tổ chức :
Có chức năng tổ chức cán bộ, nhân sự điều động công nhân viên, sắp xếp lại lao động, quản lý các chế độ về tiền lương,tiền thưởng ngoài ra còn hỗ trợ phục vụ như cung cấp giấy,bút,văn phòng phẩm các thiết bị cần thiết khác cho hoạt động của văn phòng.
+ Phòng Kế toán-Tài vụ :
Có chức năng thu thập, phân loại, xử lý tài chính, tổng hợp các số liệu của quá trình kinh doanh, các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh từ các cửa hàng trực thuộc đưa lên, sau đó tính toán, xác định kết quả lãi lỗ,thực hiện phân tích rồi đưa ra giải pháp tối ưu đem lại hiệu quả trong công tác quản lý doanh nghiệp ; giúp giám đốc giám sát,quản lý mọi hoạt động tài chính kinh doanh của các cửa hàng,xác định kết quả kinh doanh của từng cửa hàng và công ty.
+Phòng kế hoạch kinh doanh :
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm tìm kiếm,khai thác các nguồn hàng mới, trực tiếp kí hợp đồng mua bán hàng hóa với những công ty sản xuất nhằm cung cấp hàng hóa đến tay người tiêu dùng, hạn chế qua các khâu trung gian, cung cấp nguồn hàng thường xuyên đảm bảo về chất lượng cũng như về giá cả cho các cửa hàng.
Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhưng có mục đích chung là tăng cường công tác quản lý,phục vụ cho việc kinh doanh của Công ty nhằm mang lại hiệu quả cao và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước, các nội quy quy chế của công ty đề ra.
+Các siêu thị, cửa hàng Hapro Mart và cửa hàng kinh doanh tổng hợp:
Có nhiệm vụ kinh doanh tổng hợp (bán buôn,bán lẻ,đại lý) các mặt hàng tới tay người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh.Hàng tháng kiểm kê hàng hóa,cân đối sổ sách,lập chứng từ nhật ký báo cáo về các phòng kế toán xác định kết quả kinh doanh, nộp các chỉ tiêu thuế, lợi nhuận, chi phí về công ty theo hình thức báo sổ.
_Cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm chung trước Giám đốc Công ty về việc điều hành chỉ đạo kinh doanh, sản xuất của cửa hàng mình được giao.Tổ chức kinh doanh(bao gồm trực tiếp mua bán kí gửi đại lí) các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như : hàng công nghệ phẩm ,nông sản thực phẩm,vật liệu chất đốt và điện máy, và phải bảo đảm có hiệu quả.Quản lý tài chính,tiền hàng theo các quy định mà Giám đốc giao quyền và ủy quyền.Đẩy mạnh mua vào,bán ra để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Công ty giao,đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ, bảo toàn và phát triển được vốn.Đảm bảo đoàn kết nội bộ, thực hiện công khai tài chính và hiệu qủa kinh doanh sản xuất của đơn vị trước tập thể cửa hàng.
_Cửa hàng phó giúp việc cho cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm trước phần việc được giao.
Đối với cửa hàng phó phụ trách việc nhập hàng hóa phải tuân thủ các nguyên tắc mua hàng của Nhà Nước, Tổng cục Thuế và Công ty quy định như: Mua hàng phải trung thực, hàng hóa mua vào phải đảm bảo có chất lượng tốt,giá cả hợp lý.Hàng có đủ đăng kí chất lượng,địa chỉ sản xuất rõ ràng mới được nhập về.Mua hàng phải có hóa đơn ghi rõ địa chỉ nơi bán.Tuyệt đối cấm nâng giá đầu vào để ăn chênh lệch ,việc mua những mặt hàng gì,có số lượng là bao nhiêu,nhất là đối với những mặt hàng mới phải dựa trên khả năng bán ra của cửa hàng và nhu cầu của thị trường.Hàng ngày trước khi mua hàng phải được bàn bạc thống nhất trong Ban lãnh đạo cửa hàng.
Đối với cửa hàng phó phụ trách quầy hàng cùng Ban phụ trách cửa hàng trực tiếp đôn đốc ,quan sát, quản lý việc mở , đóng cửa hàng, trưng bày vệ sinh quảng cáo,giới thiệu hàng hóa.Cuối ngày đôn đốc các quầy thu nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ cửa hàng, chỉ cho phép các quầy giữ lại số tiền lẻ để hôm sau trả lại khách hàng không quá 100.000đ/quầy.Giám sát việc đưa hàng vào quầy.Tuyệt đối không đưa hàng thẳng từ nghiệp vụ ra quầy.Căn cứ vào sức bán của từng cửa hàng cũng như nhu cầu và lượng kê bổ sung của các quầy, cần thêm bớt bổ sung mua cho ngày hôm sau phải bàn bạc thống nhất trong ban phụ trách đồng thời không trực tiếp đứng quầy.
_Đối với thủ quỹ phải nhận tiền cẩn thận hàng ngày của mậu dịch viên Trước khi ra về phải niêm phong két, vào cuối tháng, kho quỹ tiền mặt phải được kiểm kê chính xác.
_Đối với mậu dịch viên bán hàng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng phải ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ,phục vụ chu đáo tận tình niềm nở đối với khách hàng.Không ngừng học hỏi để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và thao tác bán hàng, hiểu rõ công dụng cũng như tính chất lý hóa của hàng hóa để giải thích và hướng dẫn khách hàng sử dụng,phải bày biện sắp xếp vệ sinh,quảng cáo hàng hóa đảm bảo mỉ quan và thẩm mĩ,100% hàng hóa bày bán phải đuợc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết do phụ trách cửa hàng cho.
Mậu dịch viên phải làm tốt công tác Marketing,luôn nắm bắt , tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để phản ánh cho phụ trách cửa hàng,giúp cho việc mua bán hàng đúng thị hiếu , đáp ứng nhu cầu của khách để tăng doanh số và hiệu quả.Toàn bộ hàng hóa mua bán phải được ghi chép vào thẻ đầy đủ . Cuối ngày bán hàng phải nộp hết tiền vào quỹ.
_ Đối với nhân viên kế toán phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước ban hành phải làm đúng theo thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính, Tổng cục thuế , tổng cục thống kê ,đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh sự hướng dẫn của phòng kế toán tài vụ Công ty. Kế toán cửa hàng phải phản ánh ghi chép sổ sách đầy đủ 100%, trung thực, kịp thời, đúng chế độ và đúng thực trạng tài chính của cửa hàng.
_Đối với nhân viên bảo vệ phải đảm bảo tuyệt đối an toàn về tài sản, kho tàng, hàng hóa và mọi cơ sở vật chất mình được phân công. Trong lúc làm việc tuyệt đối không được uống rượu, cờ bạc, đưa khách quen của mình vào nơi làm việc.
5.Đặc điểm về vốn kinh doanh :
Tính đến ngày 1/1/2007 tổng số vốn kinh doanh của cửa hàng là 485 triệu đồng.
Trong đó :
Vốn cố định : 260 triệu đồng.
Vốn lưu động : 225 triệu đồng.
Vốn Công ty giao cho cửa hàng là 25 triệu đồng , vốn vay ngân hàng và vay khác là 200 triệu đồng.
Theo báo cáo tổng hợp tình hình tài sản của cửa hàng đến 1/1/2007.
STT
CÁC CHỈ TIÊU
SỐ LIỆU
GHI CHÚ
A
Các chỉ tiêu chính
1.
Tổng số vốn kinh doanh:
_Vốn cố định
_Vốn lưu động
485 tr.đồng
260 tr.đồng
225 tr.đồng
2.
Tổng số vốn vay ngân hàng và vay khác
200 tr.đồng
3.
Vốn tự có
25 tr.đồng
4.
Tổng quỹ lương thực hiện 2006
100,45 tr.đồng
5.
Tổng doanh thu thực hiện 2006
748 tr.đồng
6.
Lãi thực hiện 2006
6,2 tr.đồng
7.
Tổng các khoản phải nộp ngân sách 2006,trong đó :
_Thuế doanh thu
_Thuế lợi tức
119,4 tr.đồng
70 tr. Đồng
2,8 tr.đồng
Tổng Chi Phí
46,6 tr.đồng
B
Các chỉ tiêu phân tích
1.
Lương bình quân thực hiện 2006
558.000 đồng
2.
Doanh thu trên vốn
1,5422 đồng
3.
Doanh lợi trên vốn
0,0127 đồng
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY
1.Công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường :
Việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,thị trường là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh .Vì vậy việc nghiên cứu thị trường luôn là việc làm cần thiết, đầu tiên với tất cả các cơ sở kinh doanh thương mại.
Mục đích nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ một loại hàng hóa hay một nhóm hàng hóa nào đó của công ty.Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, công ty nâng cao khả năng thích ứng với thị trường đối với các sản phẩm hàng hóa của mình, tiến hành bán những sản phẩm hàng hóa mà thị trường đòi hỏi. Vì vậy nghiên cứu thị trường sẽ được thực hiện theo ba bước công việc : thu thập thông tin, xử lý thông tin, ra các quyết định hoạt động kinh doanh.
Nội dung của nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên thị trường đó như : Cung cầu, giá cả ,tình hình cạnh tranh.
Đối với Công ty cổ phần TM&ĐT Long Biên, việc nghiên cứu nhu cầu chủ yếu dựa vào ý kiến khách hàng và những ghi chép của nhân viên bán hàng.
Với vị trí ở gần nhiều trường học như : trường cấp 1, cấp 2 Ngọc Lâm ,trường trung học Nguyễn Gia Thiều, Trường cấp1, cấp 2 Ái Mộ , nên công ty kinh doanh nhiều các loại văn phòng phẩm ,đồ dùng học tập phục vụ học sinh, công ty mở một quầy lưu niệm riêng để bán đồ chơi trẻ em, đồ tặng sinh nhật.
Hàng ngày trong khi bán hàng ,mỗi quầy đều có sổ ghi chép những ý kiến , nhu cầu của khách hàng về hàng hóa mà cửa hàng kinh doanh.Những mặt hàng nào đang trong thời kỳ bán chạy thì phải có lượng hàng dự trữ nhất định.Bên cạnh đó, lãnh đạo cửa hàng cũng thường xuyên đi thu thập thông tin, thăm dò những nhu cầu của khách hàng về dịch vụ ,phương pháp bán hàng, bổ sung những mặt hàng mới kịp thời ,điều chỉnh giá bán cho hợp lí , trên cơ sở đó tổng hợp được nhu cầu thị trường.Đối với những mặt hàng thu thời vụ, cửa hàng dùng phương pháp nghiên cứu các số liệu thống kê lượng bán ra của những năm trước để có những quyết định của thị trường ở giai đoạn hiện tại.
2.Việc quản trị tiêu thụ hàng hóa tại công ty
Trong doanh nghiệp Thương mại, công tác tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Nền kinh tế mở đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt.
Công ty cổ phần TM&ĐT Long Biên đã thực hiện việc khoán quản tới từng cửa hàng.Công ty cho phép các cửa hàng được quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh,hàng tháng thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh theo hình thức báo sổ về Công ty quản trị tiêu thụ hàng hóa ở cửa hàng là quản tử khâu mua vào, bán ra, tồn kho hàng tháng.
2.1.Khâu mua hàng :
Hàng ngày, đầu giờ các quầy nộp tờ kê hàng cho cửa hàng trưởng để xem xét và quyết định việc mua hàng. Sau đó ký tạm ứng tiền cho phó phụ trách mua hàng.Việc mua hàng yêu cầu phải có hóa đơn , chứng từ rõ ràng ghi rõ địa chỉ người bán, địa điểm bán, số điện thoại để tiện việc liên hệ khi có sai sót xảy ra.
Khi hàng về công ty ,trưởng cửa hàng , kế toán cùng người mua hàng sẽ xem xét đối chiếu để giao hàng cho mậu dịch viên, nếu hàng mua về đúng chủng loại đã kê, đảm bảo chất lượng , giá cả hợp lý thì kế toán tiến hành viết hóa đơn nhập và giao cho quầy.Nếu là doanh nghiệp nhà nước, Công ty TNHH khi nhập hàng phải có hóa đơn VAT theo mẫu.Nếu nhập hàng của tư nhân phải có hóa đơn đỏ theo mẫu.
Sau khi vào sổ sách kế toán tiến hành viết phiếu chi cho người mua hàng để thanh toán với quỹ theo mẫu.
2.2.Khâu bán hàng :
Trong kinh doanh, hoạt động bán hàng là khâu then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp , điều này thể hiện ở việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chi phối đến hầu hết các hoạt động và nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Đã kinh doanh phải nghĩ tới lợi nhuận, không có lợi nhuận , doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển.Nhưng doanh nghiệp cũng phải nghĩ tới lợi ích xã hội, người tiêu dùng, bạn hàng, đời sống của người lao động, phải có đạo dức kinh doanh, tức là hiểu biết được sự ràng buộc của pháp luật, phải giữ được uy tín trong kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường mất uy tín là mất tất cả.Hoạt động bán hàng ảnh hưởng tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp : lợi nhuận, doanh thu, doanh lợi , tốc độ chu chuyển vốn, bảo toàn vốn,...
Hoạt động theo hình thức bán lẻ ,nên hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần TM&ĐT Long Biên rất được chú trọng. Hàng ngày cửa hàng mở cửa từ 7h sáng đến 21h30. Lãnh đạo phụ trách bán hàng thường xuyên có mặt trên quầy để đôn đốc nhắc nhở mậu dịch viên (MDV) thực hiện đúng quy trình, các bước bán hàng căn bản, cùng MDV trưng bày quảng cáo hàng hóa gọn gàng, sạch sẽ đẹp mắt gây hấp dẫn cho khách hàng, giải đáp kịp thời những yêu cầu , thắc mắc của khách hàng về mẫu mã,chủng loại, chất lượng hàng hóa, cùng với mậu dịch viên nhận hàng bổ sung theo phiếu nhập kho kiêm phiếu xuất của kế toán lập.
Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn hoặc những cơ quan,Xí nghiệp đặt hàng, lãnh đạo sẽ bàn bạc bán cho họ với giá thấp hơn và vận chuyển hàng đến tận nơi mà họ yêu cầu.
Cuối ngày, phụ trách quầy cùng người bán hàng kiểm tiền nộp cho thủ quỹ, sau đó kế toán sẽ làm phiếu thu.
2.3.Khâu tồn kho-dự trữ :
Dự trữ hàng hóa là những hàng hóa được mua về vẫn để ở kho chưa mang ra quầy.Dự trữ hàng hóa ở cửa hàng cần phải tối ưu và phải đáp ứng được 2 yêu cầu : Đầy đủ để thực hiện việc bán hàng liên tục, tối thiểu nhằm đảm bảo tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Nếu để tồn kho nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, dẫn đến chi phí vốn cao,ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.
Cuối tháng, ở cửa hàng lãnh đạo cùng nhân viên bán hàng tiến hành kiểm kê hàng hóa tồn kho để nắm được lượng hàng của mình, từ đó có những biện pháp xử lý thích hợp đối với những mặt hàng tiêu thụ chậm,mẫu mã chủng loại không còn phù hợp.
Sau khi kiểm kê mậu dịch viên sẽ làm báo cáo bán hàng để kế toán tổng hợp vào sổ sách, để xác định kết quả kinh doanh trong từng tháng.
3.Những nhà cung ứng hàng hóa thường xuyên :
Công ty TNHH Nhật Trí-Cửa hàng 12 Hàng Buồm.
Công ty TNHH Phú Thái.
Công ty TNHH Thương mại Trường Hải.
Công ty TNHH Viễn Oanh.
Công ty Ladoda.
Công ty TNHH Thương mại Trường Sinh số7 Hàng Buồm.
Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động 1E Cát Linh.
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà.
Chi nhánh Công ty Thiên Long
Công ty Kim khí Thăng Long.
Chi nhánh Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti’s).
Công ty Thương mại Tây Sơn.
Xí nghiệp văn hóa phẩm Hà Nội.
Công ty Cổ phần dịch vụ Hoàn Kiếm.
Công ty Kao Việt Nam.
Công ty sữa Vinamilk.
Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Công ty cao su Sao Vàng.
Công ty điện cơ 91 Bộ Quốc Phòng.
Công ty khóa Việt Tiệp.
Công ty cổ phần dệt 10-10.
4.Khách hàng :
Chức năng, nhiệm vụ của công ty là bán những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng, vì vậy thị trường của công ty là thị trường tư liệu tiêu dùng.Cho nên khách hàng của công ty chủ yếu là cư dân trong địa bàn, học sinh các trường phổ thông gần đó và các cơ quan, Xí nghiệp các Công ty có nhu cầu về văn phòng phẩm,bảo hộ lao động, vật chất tiêu dùng.Ngoài ra, công ty còn ký hợp đồng với bệnh viện đa khoa Gia Lâm để cung cấp toàn bộ những nhu cầu thiết yếu cho bệnh viện như : Về văn phòng phẩm cung cấp toàn bộ giấy in, giấy viết, bút mực các loại…về đồ dùng của bệnh nhân như : chăn, màn , chiếu, ga , gối, , vải may quần áo, phích nước…
Những đồ phục vụ cho bệnh nhân như : gang tay, xà phòng giặt , bóng điện, thùng rác, xô chậu nhựa ,thùng dựng nước,bát đũa,ấm chén,nilon trải phòng khám ,nước tẩy…
Lượng mua hàng của khách hàng truyền thống hàng năm có tăng nhưng không cao,là do các Xí nghiệp ,Công ty đều quy định mức tiêu dùng cụ thể cho các phòng ban.
Lượng hàng bán lẻ vẫn là chủ yếu,doanh thu bán lẻ hàng năm tăng lên rõ rệt.Như vậy,nhu cầu tiêu dùng của nhân dân là rất đa dạng,phong phú.Công ty cần đi sâu nghiên cứu nguồn hàng ,mặt hàng kinh doanh,giá cả mẫu mã,mầu sắc để đạt doanh thu ngày càng cao hơn.
Kết quả cụ thể của từng quầy hàng :
_Quầy lưu niệm doanh thu thấp nhất,nhưng tỷ lệ lãi gộp cao nhất (30%).
_Quầy đường sữa,bánh kẹo đạt doanh thu cao nhưng lãi suất thấp nhất (6%).
_Quầy tạp phẩm văn phòng phẩm có lãi suất 15%.
_Quầy dụng cụ và may mặc đều có lãi suất 10%.
Kết quả cụ thể của từng quầy
Đơn vị tính: 1.000VND
Năm
Chỉ tiêu
Quầy lưu niệm
Quầy may mặc
Q.dụng cụ
Q/tạp phẩm VPP
Q. Đường sữa bánh kẹo
2005
Doanh thu
60.000
100.000
170.000
70.000
200.000
Lãi gộp
18.000
14.500
17.000
10.500
10.000
2006
Doanh thu
70.000
105.000
180.000
90.000
20.500
Lãi gộp
21.000
10.000
18.000
19.000
7.000
2007
Doanh thu
100.000
12.500
200.000
115.000
208.000
Lãi gộp
30.000
13.000
20.000
15.000
10.000
(Nguồn: Trích bản tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Long Biên năm 2005 - 2007)
Điều đó cho thấy công ty nên đi sâu nghiên cứu phát triển thêm mặt hàng lưu niệm.Mặt hàng chè thuốc ,đường sữa ,bánh kẹo tuy lãi suất thấp nhưng đó lại là mặt hàng thong dụng,là mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng thường xuyên nên cửa hàng vẫn phải duy trì đều đặn…
5.Xác định hàng hóa và cơ cấu hàng hóa của công ty :
Trong những năm gần đây,do sự cạnh tranh gay gắt với các thành phần kinh tế nên việc xác định hàng hóa kinh doanh và cơ cấu hàng hóa đối với công ty là vô cùng quan trọng.Với điều kiện nhu cầu thị trường như nhau, nơi nào có chất lượng tốt hơn, giá rẻ là khách hàng sẽ tìm đến, nhất là đối với những mặt hàng thông dụng có nhu cầu tiêu dùng hàng ngày như chè thuốc, bánh kẹo, dầu gội đầu, xà phòng.
Xác định được tầm quan trọng trên, năm 2006-2007 công ty dã có hướng xác định những hàng hóa chính, những hàng hóa phụ, những mặt hàng thiết yếu không thể thiếu, tăng cường quầy tủ cho những mặt hàng có tỷ lãi cao như lưu niệm.
6.Công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chiến lược
Marketing :
Để thực hiện quản trị kinh doanh có hiệu quả, hàng năm Công ty dựa
vào đặc điểm thị trường khu vực ,dựa vào kết quả kinh doanh năm trước để giao chỉ tiêu kế hoạch cho từng quầy một năm 2 kỳ với các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu như :
_Chỉ tiêu doanh số : mức giao doanh số cho cửa hàng căn cứ vào địa thế tình hình ,thị trường khu vực ,số vốn mà Công ty giao cho được quản lý sử dụng,bảo toàn và dựa trên các chi phí bắt buộc của cửa hàng.
_Vốn lưu động định mức :vốn này giao cho cửa hàng căn cứ vào số vốn hiện có của Công ty,dựa trên các chỉ số như doanh số bán ra,con người và các chi phí.
_Vốn cố định : những cửa hàng có địa điểm đi thuê thì sẽ căn cứ vào giá thuê thực tế để phân bổ nghĩa vụ nộp của cửa hàng.Những cửa hàng có sẵn địa điểm của công ty sử dụng đến đâu chịu nghĩa vụ nộp khấu hao đến đó (tính đến giá trị tài sản thực tế sử dụng).
_Thuế : áp dụng theo luật thuế VAT theo quy định hiện hành của Nhà nước.
_Các chi phí bắt buộc (thuế vốn,thuế đất, chi phí hoạt động).
Đối với cửa hàng bán lẻ ,mậu dịch viên là người làm công tác Marketing tốt nhất vì họ là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,lắng nghe ý kiến phản ánh của khách hàng về hàng hóa mà cửa hàng kinh doanh,tìm hiểu nhu cầu về hàng hóa qua từng thời kỳ,tìm hiểu nhu cầu về hàng hóa qua từng thời kì để từ đó có kế hoạch phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
7.Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong 3 năm qua :
7.1.Một số kết quả đạt được trong thời gian qua :
Kết quả kinh doanh năm 2005 - 2007
Stt
Các chỉ tiêu chủ yếu
ĐVT (đ)
2005
2006
2007
1
Tổng doanh thu không thuế
1000
600.000
650.000
748.000
2
Tổng chi phí
1000
37.000
40.000
46.600
3
Các khoản nộp NS
1000
98.000
100.000
119.000
4
Lợi nhuận
1000
-1.000
-450
6.200
5
Tổng lao động
người
15
15
15
6
Thu nhậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20597.doc