MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CHUNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG XÂY DỰNG HÀ NỘI 3
I. Cơ sở lý luận tiêu thụ sản phẩm 3
1. Các quan điểm tiêu thụ sản phẩm 3
2. Nội dung cơ bản tiêu thụ sản phẩm 4
3. Khó khăn và cách khắc phục về vấn đề tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp 10
II. Giới thiệu khái quát công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội 13
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Bê tông xây dựng Hà nội 13
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty và các phòng ban chức năng 15
3. Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 25
I. Thực trạng kinh doanh của công ty 25
1. Thực trạng thị trường của công ty Cổ phần xây dựng Hà nội 25
2. Thực trạng sản xuất của công ty Cổ phần xây dựng Hà nội 27
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 28
4. Quản lý tài chính của công ty 31
5. Tình hình sử dụng người lao động và chính sách đối với người lao động của công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội 34
6. Hoạt động của công đoàn sau cổ phần hóa 35
7. Đánh giá công tác quản lý của công ty 37
II. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2005 – 2006 39
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội 39
2. Các chính sách mà công ty đang áp trong thời gian vừa qua 46
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG HÀ NỘI 51
1. Dự báo nhu cầu thị trường bê tông 51
2. Phương hướng và mục tiêu của công ty trong những năm kế tiếp. 53
3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội 53
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty 53
3.2. Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ trong thời gian qua của công ty 55
3.3. Một số giải pháp đề xuất nhằm khắc phục khó khăn và tồn tại của công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội trong việc tiêu thụ sản phẩm 57
3.4. Những giải pháp cụ thể để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cổ phần bê tông xây dựng Hà nội 58
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2187 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tức trước thuế
313.624.313
570.458.001
256.833.868
181.89
13
Thuế lợi tức phải nộp
100.359.780
159.728.240
59.368.460
159.16
14
Lợi tức sau thuế
213.264.253
410.729.761
197.465.508
192.59
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội
Các chỉ tiêu đánh giá:
Thứ nhất: Lợi tức gộp về bán hàng và dịch vụ = Doanh thu thuần về hoạt động bán hàng và dịch vụ - Giá vốn hàng bán.
Thứ hai: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi tức gộp về bán hàng và dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính – các chi phí (cp bán hàng, cp quản lý, cp tài chính).
Thứ ba: Thu nhập trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác.
Trong giai đoạn 2004 – 2005. Doanh thu bán hàng của công ty năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 13,27%. Như vậy trong năm 2005 thì khả năng bán hàng của công ty là cao hơn so với năm 2004, có sự tăng trưởng này là do chi phí bán hàng năm 2005 đã giảm hơn so với năm 2004, mặt khác các chi phí khác của doanh nghiệp cũng giảm đáng kể từ đó mà lợi nhuận của doanh nghiệp đã tăng đáng kể trong hai năm vừa qua.
+ Giá vốn hàng bán của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí bán hàng của doanh nghiệp của doanh nghiệp, điều này là hoàn toàn phù hợp đối với ngành xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, doanh thu về bán hàng vẫn còn tăng chậm so với sự tăng của giá vốn đó là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao dẫn đến chi phí để sản xuất ra sản phẩm cũng tăng lên trong khi giá bán sản phẩm tăng cao không đáng kể.
+ Tỷ trọng về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng: 91,24%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2005 cao hơn so với năm 2004, đó là do chi phí kinh doanh của công ty giảm một cách đáng kể trong đó chi phí bán hàng giảm cao nhất. Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng tăng đáng kể, điều này cho thấy ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh ra thì doanh nghiệp cũng rất chú trọng đến việc kinh doanh những mặt hàng mới.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2004 – 2006
Đơn vị: VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
Dthu thuần về hoạt động bán hàng và dv
100.131.786.406
118.137.424.502
18.005.638.096
17.98
2
Giá vốn hàng bán
96.194.533.405
114.234.521.411
18.039.988.006
18.75
3
Lợi tức gộp về bán hàng và dịch vụ
3.937.253.001
3.902.903.091
(34.349.910)
8.72
4
Doanh thu hoạt động tài chính
4.233.430.671
5.156.258.213
922.827.542
21.80
5
Chi phí tài chính
3.227.229.439
4.156.454.133
929.224.694
28.79
6
Chi phí bán hàng
1.017.511.871
1.000.654.346
(16.857.525)
1.65
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.265.610.533
3.089.799.855
(175.810.678)
5.38
8
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
570.458.001
812.252.970
241.794.969
42.38
9
Thu nhập khác
0
0
10
Chi phí khác
0
0
11
Lợi nhuận khác
0
0
12
Tổng lợi tức trước thuế
570.458.001
812.252.970
241.794.969
42.38
13
Thuế lợi tức phải nộp
159.728.240
227.430.831
67.702.591
42.386
14
Lợi tức sau thuế
410.729.761
584.822.139
174.092.378
42.3861
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội
Trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2005 – 2006, ta thấy năm 2006 doanh thu về hoạt động bán hàng và dịch vụ của công ty vẫn tăng so với năm 2005 18.005.638.096 (VNĐ), mặt khác giá vốn hàng bán năm 2006 tăng so với năm 2005 là 18.039.988.006 (VNĐ). Điều này là hoàn toàn đúng đối với doanh nghiệp sản xuất như công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội.
Doanh thu về hoạt động tài chính cũng tăng cao tuy nhiên chi phí tài chính do đó mà cũng tăng lên.
Chi phí quản lý doanh nghiệp đã có xu hướng giảm, chi phí quản lý tài chính năm 2006 giảm so với năm 2005 là 175.810.678 (VNĐ). Điều này chứng tỏ bộ máy quản lý doanh nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng tích cực, bộ máy doanh nghiệp đã trở nên gọn nhẹ hơn và hiệu quả hơn do đó chi phí quản lý doanh nghiệp vì thế mà cũng giảm xuống đáng kể.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cũng tăng lên, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2006 là 584.822.139 (VNĐ), như vậy tăng hơn so với năm 2005 là 174.092.378 (VNĐ). Điều này chứng tỏ chính sách sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006 có hiệu quả hơn so với năm 2005. Đó là vì, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm nhiều so với năm 2005.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2006 đã có những chuyển biến theo hướng tích cực, để có được kết quả như trên thì không thể kể đến những đóng góp quan trọng của cán bộ lãnh đạo trong công ty và công nhân viên với sự nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của thị trường và sự năng động, nhiệt tình làm việc của mọi thành viên trong công ty.
4. Quản lý tài chính của công ty
Tình hình tài chính của công ty thường được thể hiện chủ yếu thông qua bảng cân đối kế toán của công ty.
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần bê tông xây dựng Hà nội
Đơn vị: VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
TÀI SẢN
A
Tài sản lưu động
101.100.274.319
120.624.313.148
19.524.038.829
119.31
I
Tiền
2.099.781.266
1.369.488.850
(730.292.416)
65.22
II
Các khoản phải thu
84.212.790.104
92.681.202.289
8.468.412.185
110.06
III
Hàng tồn kho
3.399.126.776
6.357.699.529
2.958.542.753
187.04
IV
Tài sản lưu động khác
11.388.576.173
20.215.952.480
8.827.376.307
177.51
B
TSCĐ và ĐTDH
66.387.058.067
66.844.076.121
457.018.054
100.69
TỔNG TÀI SẢN
167.487.332.386
187.468.389.269
19.981.056.883
111.93
NGUỒN VỐN
A
Nợ phải trả
153.136.659.621
172.868.622.304
19.731.962.269
112.89
I
Nợ ngắn hạn
115.452.112.820
135.598.317.491
20.146.204.671
117.45
II
Nợ dài hạn
13.059.154.056
12.647.869.947
(411.284.109)
96.85
III
Nợ khác
24.625.392.745
24.622.434.866
2.957.879
99.99
B
NVCSH
14.350.672.765
14.599.766.965
249.094.191
101.74
CỘNG NGUỒN VỐN
167.487.332.386
187.468.389.269
19.981.056.883
111.93
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty
Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Tổng TSLĐ
Thứ nhất: Khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn
Doanh số
Thứ hai: Số vòng quay vốn =
Mức vốn lưu động bình quân
Tổng TSLĐ – Hàng lưu kho
Thứ ba: Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng TSLĐ
Thứ tư: Vốn lưu động trong tổng nguồn vốn =
Tổng tài sản
Từ bảng cân đối kế toán trong hai năm 2004 và 2005, ta thấy các khoản tài sản của công ty đều tăng ngoại trừ tiền mặt và nợ dài hạn.
Đối với tài sản:
+ Tài sản lưu động năm 2005 so với năm 2004 tăng 19,31%.
+ Tài sản cố định năm 2005 so với năm 2004 tăng 0,69%.
Như vậy cả TSLĐ, TSCĐ và ĐTDH tính trong 2 năm đều tăng. TSLĐ tăng nhanh hơn so với TSCĐ, điều này chứng tỏ số quay vòng vốn cao.
+ Khoản tiền mặt của công ty giảm đó là do các khoản nợ phải thu của công ty tăng lên.
Đối với nguồn vốn:
+ Nợ ngắn hạn năm 2005 so với năm 2004 tăng 17,45%. Trong năm 2004, nợ ngắn hạn chiếm 75,39% trong tổng số cộng nợ năm đó, còn năm 2005 chiếm 78,44% trong tổng số công nợ. Như vậy tốc độ tăng nợ ngắn hạn cũng rất lớn.
+ Nợ dài hạn năm 2004 chiếm 8,53% trong tổng số nợ, tuy nhiên đến năm 2005 giảm còn 7,32% so với năm trước. Tốc độ giảm nợ dài hạn là 96,85%/năm. Như vậy, khả năng thanh toán nợ của công ty là rất cao đó là do công ty đã chủ động trong việc thanh toán nợ nần.
+ Các khoản nợ phải thu của công ty trong năm 2005 tăng 8.468.412.185 (đồng) so với năm 2004. Dễ thấy các khoản phải thu của công ty còn cao, điều này chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của công ty còn chưa tốt, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tiền mặt của công ty trong năm 2005 giảm 730.292.416 (đồng).
+ Các khoản tài sản và nguồn vốn của công ty là rất cân bằng nhau, điều này là rất tốt, đảm bảo cho công ty ổn định việc sản xuất và kinh doanh.
5. Tình hình sử dụng người lao động và chính sách đối với người lao động của công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội
5.1. Tình hình sử dụng người lao động
Trong thời gian qua hoạt động của công ty đã đạt được những thành công nhất định và một yếu tố giúp cho công ty có những kết quả như trên thì không thể kể đến đỗi ngũ cán bộ và công nhân viên trong công ty. Họ chính là một nhân tố không thể thiếu được trong việc hoạch định các chính sách của công ty.
Tính đến năm 2006 thì cán bộ, công nhân viên trong công ty là: 565 (người)
Trong đó:
+ Thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân: 130 (người)
+ Cao đẳng, trung cấp: 56 (người)
+ Bộ phận gián tiếp: 66 (người)
+ Bộ phận trực tiếp: 499 (người)
Như vậy, việc sử dụng lao động của công ty là rất năng động, lúc nào cũng có thể cung cấp đủ nhất lao động cho từng công việc cụ thể, cũng như những công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn cao.
5.2. Chính sách của công ty đối với người lao động
Trong nhiều năm qua công ty không ngừng nâng cao mức sống cho người lao động mà thể hiện rõ nhất đó là thu nhập của người lao động không ngừng tăng lên hàng năm: Nếu như năm 2004 thu nhập của người lao động là: 960.000 ( ngàn đồng) thì đến năm năm 2005 là: 1.020.000 (ngàn đồng).
Không những vậy, công ty cũng đã thực hiện rất nhiều chính sách như:
+ Khen thưởng cán bộ có nhiều cống hiến cho công ty, có năng xuất làm việc cao, có những sáng kiến về cải tiến kĩ thuật, công nghệ.
+ Có nhiều ưu đãi cho cán bộ, công nhân viên trong những dịp nghỉ lễ, những cuộc tham quan nghỉ mát.
+ Có điều kiện làm việc an toàn, có phòng y tế để chăm sóc, khám sức khẻo thường kì cho cán bộ, công nhân viên.
V.v…
6. Hoạt động của công đoàn sau cổ phần hóa
Hiện nay, tổ chức Công đoàn của Cty CP Bê tông Xây dựng Hà Nội có gần 600 đoàn viên, được tổ chức thành 19 công đoàn bộ phận. Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được trong nhiệm kỳ VI (2003 - 2005), trong nhiệm kỳ VII (2005 - 2007), Công đoàn Cty đã xác định tiếp tục vận động CBCNV tham gia các phong trào thi đua lao động giỏi, người tốt, việc tốt, để hoàn thành vượt mức kế hoạch, chỉ tiêu hàng năm.
Cụ thể: Năm 2005, Cty đã đạt 224,8 tỷ đồng giá trị sản xuất kinh doanh; doanh thu 204 tỷ; nộp ngân sách 2,3 tỷ đồng và bình quân thu nhập gần 1,4 triệu đồng/người/tháng. Năm 2006, chuyển sang Cty CP dự kiến phấn đấu đạt 350 tỷ đồng giá trị sản xuất kinh doanh; doanh thu 320 tỷ và nâng cao mức thu nhập bình quân của CBCNV. Cty tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Bảo đảm và nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng” với 3 sản phẩm đạt chất lượng cao của ngành Xây dựng Việt Nam. Vận động CBCNV phát huy sáng kiến cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất các sản phẩm, chú trọng đến chất lượng của sản phẩm, bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông dự ứng lực…
Từ khi Cty chuyển đổi hoạt động theo mô hình Cty CP, vai trò của Công đoàn Cty vẫn tiếp tục được khẳng định. Theo đó, đặc điểm nổi bật, đáng ghi nhận vị trí của Công đoàn Cty đó là sự tham gia quản lý, tìm kiếm công ăn việc làm và chăm lo đời sống công nhân lao động. Công đoàn đã cùng chuyên môn tổ chức hội nghị chuyên đề về công tác kỹ thuật; hội thảo về sản phẩm mới, quy trình công nghệ mới và dự án mới; tổ chức tập huấn các hệ thống văn bản về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ… đối với người lao động; tổ chức đội tuyển dự thi an toàn vệ sinh viên cấp huyện đoạt giải cao. Ngoài ra, Công đoàn Cty còn tham gia với chuyên môn giám sát việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000. Để phát triển doanh nghiệp, xây dựng đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn ngày càng cao, Công đoàn Cty còn phối hợp chuyên môn tổ chức bồi dưỡng lý thuyết, luyện tay nghề cho người lao động, phấn đấu đạt bậc thợ bình quân là 4/7; xây dựng chính sách phù hợp tiếp nhận lao động trẻ có sức khoẻ và kiến thức để thay thế số lao động nghỉ theo chính sách cổ phần hóa (CPH). Sau khi CPH, Công đoàn Cty vẫn duy trì được sự phối hợp với chuyên môn tổ chức, quán triệt và thực hiện hiệu quả Nghị quyết 07 của Chính phủ về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, đồng thời thông qua các quy chế, nghị quyết nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của Cty trong sản xuất kinh doanh, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của toàn thể CBCNV. Tuy nhiên, cái khó của hoạt động Công đoàn sau CPH là chưa có quy định về mối quan hệ giữa tổ chức Công đoàn và Hội đồng quản trị; mối quan hệ giữa Ban Kiểm soát và Ban Thanh tra nhân dân. Đặc biệt là chức năng và nhiệm vụ của Công đoàn trong Cty CP. Vì vậy, những vấn đề nảy sinh từ thực tế hoạt động của Công đoàn trong Cty CP theo cơ chế thị trường cần sớm được điều chỉnh cho phù hợp. Có thể nói, trong quá trình 45 năm xây dựng và trưởng thành với truyền thống vẻ vang là đơn vị của ngành Xây dựng Việt Nam vinh dự được đón Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm Nhà máy Bê tông Chèm (nay là Cty CP Bê tông Xây dựng Hà Nội), kể cả những giai đoạn khó khăn, thậm chí chao đảo, nhưng tổ chức Công đoàn cùng Ban lãnh đạo Cty đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được Bộ Xây dựng và Công đoàn Xây dựng Việt Nam tặng bằng khen: Đơn vị tổ chức tốt điều kiện sống và làm việc cho công nhân viên chức 5 năm (2001 - 2005).
7. Đánh giá công tác quản lý của công ty
7.1. Hoạt động quản trị tác nghiệp
- Hoạt động bán hàng: Mặc dù trong hoạt động sản xuất kinh doanh tính cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập là rất gay gắt, nhưng công ty vẫn đạt được những kết quả theo hướng tích cực và hiệu quả. Hiện nay công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tuy nhiên tính đến năm 2006 thì công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ lớn từ Quảng Trị trở ra đến khắp các tỉnh phía bắc
- Tình hình lao động: Trong năm vừa qua công ty đã đầu tư một số tài sản cố định và tài sản lưu động nhằm nâng cao và mở rộng chất lượng, chủng loại sản phẩm song bên cạnh đó một số lao động gián tiếp và lao động trực tiếp đã giảm nhưng không đáng kể. Tuy nhiên tình hình lao động vẫn là áp lực lớn đối với công ty.
- Tình hình tài chính của công ty: Với tỷ lệ sở hữu nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn của công ty là khá nhỏ, trong khi đó các khoản nợ phải thu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số nguồn vốn của công ty. Bên cạnh đó công ty vẫn phải vay tiền vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó cũng nói lên tình hình khó khăn về tiền vốn của công ty hiện nay.
- Tình hình nộp NSNN: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn luôn thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu nộp NSNN.
7.2. Hoạt động quản trị theo chức năng
Công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội là một doanh nghiệp đa chức năng nhưng trong đó hoạt động kinh doanh vẫ là chủ yếu. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản trị doanh nghiệp vì nó quyết định yếu tố thành bại của doanh nghiệp.
Về công tác hoạch định, hàng năm Bộ xây dựng vẫn giao các chỉ tiêu để hướng dẫn công ty thực hiện gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế cả nước theo hướng CNH – HĐH.
+ Bảo toàn vốn và phát triển vốn.
+ Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Thu nhập bình quân đầu người ổn định
Tuy trong năm 2006 hoạt động kinh doanh của công ty còn nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn tăng cường đầu tư bằng việc mua sắm và sửa chữa các TSCĐ và TSLĐ. Việc đầu tư trên khẳng định công tác hoạch định được thực hiện một cách đúng đắn là không ngừng phát triển quy mô doanh nghiệp nhằm hướng tới một thị trường rộng lớn.
Về công tác lãnh đạo: Do làm tốt công tác tổ chức nên đã góp phần cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh từ trên công ty xuống dưới các đơn vị trực thuộc được thông suốt và nhịp nhàng, các phòng ban chức năng hoạt động theo mục tiêu chung của công ty có ý kiến đề xuất cùng Tổng giám đốc lập kế hoạch đề ra. Các xí nghiệp, các trung tâm hoạt động theo hình thức khoán chỉ tiêu nên đã phát huy được tính tự chủ và năng động trong công ty.
Về công tác kiểm soát: Công ty đã thực hiện theo chế độ kiểm tra, kiểm soát thường xuyên thông qua báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm về hoạt động của các đơn vị để giám đốc và các phòng ban chức năng liên quan kịp thời phát hiện những vướng mắc, sai sót nhằm đề ra các biện pháp khắc phục để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Các phòng ban chức năng thường xuyên phối hợp với nhau tổ chức kiểm tra các đơn vị trực thuộc nhằm phát hiện, uốn nắn những sai sót trong công tác quản lý giúp công ty thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước và của công ty đã đề ra.
II. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2005 – 2006
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội
Sản xuất ra sản phẩm chỉ là giai đoạn đầu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, để có thể duy trì và phát triển thì doanh nghiệp cần phải có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của mình ra thị trường tiêu thụ, nếu như tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty có chiều hướng đi xuống tức là sản phẩm của doanh nghiệp không được thị trường tiếp nhận và đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự thua lỗ của các doanh nghiệp và nghiêm trọng hơn là doanh nghiệp có thể bị phá sản. Chính vì sự quan trọng của tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp cần có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn sao cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ được và có thể bù đắp được chi phí và có lãi.
Trong thời gian qua tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần bê tông xây dựng Hà nội đang có chiều hướng tăng dần. Có thể thấy được kết quả này thông qua bảng tiêu thụ sản phẩm của công ty giai đoạn 2004 – 2006
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội trong giai đoạn 2005 – 2006
Đơn vị: M3
STT
Tên sản phẩm
2005
2006
So sánh tuyệt đối
1
Cột điện
10.111
11.754
1.643
2
Ống nước
7.142
9.024
1.882
3
Panel
6
8
2
4
Cấu kiện
10.024
10.192
0.168
5
Bê tông thương phẩm
91.312
112
20.688
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bê tông xây dựng hà nội
M3
Trong giai đoạn 2005 – 2006, ta thấy khối lượng các sản phẩm của công ty đều tăng lên:
+ Đối với cột điện, năm 2006 khối lượng tăng hơn so với năm 2005 là 1.643 (M3).
+ Trong năm 2006 ống nước tăng hơn so với năm 2005 là 1.882 (M3).
+ Trong năm 2006 Panel tăng hơn so với năm 2005 là 2 (M3).
+ Trong năm 2006 cấu kiện tăng hơn so với năm 2005 là 0.168 (M3) và bê tông thương phẩm tăng hơn so với năm 2005 là 20.688 (M3).
Cột điện là sản phẩm tăng cao nhất so với các sản phẩm khác đó là do cột điện là sản phẩm chủ yếu của công ty. Tuy nhiên cũng thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm đối với các sản phẩm khác cũng tăng đáng kể.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty có sự tăng đột biến như vậy đó là do ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách đầu tư đúng đắn và chính sách thu hút khách hàng rất tốt.
+ Công ty đã chú trọng hơn vào việc xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho từng thời kỳ.
+ Tăng cường ngân sách cho xúc tiến bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, công ty đã xây dựng 2 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ngãi để có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại hai miền: miền nam và miền trung.
Các nhà hoạch định chính sách của công ty đã nắm được nhu cầu của thị trường, khi mà hiện nay xu hướng xây dựng những nhà chung cư ngày càng cao thì đồng thời nhu cầu về bê tông cũng theo đó mà tăng lên thì đó chính là điều kiện để công ty mở rộng việc sản xuất, các nhà hoạch định chính sách của công ty đã nắm bắt được điều này và do đó tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2006 đã tăng cao hơn hẳn so với trong năm 2005.
Khối lượng sản phẩm mà công ty sản xuất ra năm 2006 tăng hơn so với năm 2005, điều này chứng tỏ công ty đã thu hút được nhiều khách hàng hơn ngoài những khách hàng đã có từ lâu.
Trong giai đoạn từ 2005 đến 2006, công ty đã có những chính sách thu hút khách hàng rất hiệu quả trong đó chính sách giữ khách hàng và đồng thời đẩy mạnh việc tuyên truyền quảng cáo đến các khách hàng tiềm năng. Sau đây có thể kể một vài đơn đặt hàng của công ty:
Bảng 7: Tình hình xuất hàng bán hàng hóa
Sản phầm
Ngày
Số hóa đơn
Khách hàng
Địa chỉ
Số lượng xuất
Đơn giá
Giá trị
Đ100x1
15/5/2006
52309
Cty Cp Thanh xuân
Ngọc Thanh Vphuc
10
441
4.410.000
9/6/2006
52478
Cty Cp Thanh xuân
Ngọc Thanh Vphuc
4
441
1.764.000
Đ1000x1Đ
18/10/2006
58495
Cty Đầu tư & PT Thương phẩm
18 Yên Ninh Ba Đình Hà nội
4
756
3.024.000
Đ1000x1Đ1
12/5/2006
96647
XN 297 Cty 789 BQP
310 Nguyễn Văn Cừ Gia Lâm Hà nội
19
724.5
13.765.500
10/10/2006
58478
Cty ĐTXD & KD nhà
Đông Ngạc TL Hà nội
1
714
714
Nguồn: Tổng hợp xuất hàng bán hàng hóa của công ty
Trong năm 2006, công ty đã có những đơn đặt hàng với giá trị lớn, đặc biệt là các đơn đặt hàng thường là liền nhau chứ không phải là rời rạc chứng tỏ trong năm 2006 vừa qua tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất tốt. Các đơn xuất hàng bán hàng hóa thường là cho khu vực miền bắc như: Hà nội, Vĩnh Phúc, Hà Tây v.v… Còn khu vực miền nam thì chưa có nhiều chỉ có vài đơn đặt hàng tại khu vực Hồ Chí Minh và Quảng Ngãi, nơi mà công ty đang đặt chi nhánh. Chính vì vậy, để có thể tăng thêm lượng tiêu thụ hàng hóa thì công ty cần phải có những chính sách nhằm thu hút khách hàng tại các khu vực miền nam và miền trung hơn nữa trong thời gian tới.
Trong năm 2007, công ty đang có chính sách mở rộng mạng lưới phân phối của mình trên toàn đất nước, để có thể thực hiện được thì công ty cần phải đầu tư vào TSCĐ và TSLĐ mạnh hơn nữa.
Tình hình tiêu thụ của công ty trong năm 2006 cao hơn so với năm 2005, trong đó có sự đóng góp rất lớn của xí nghiệp bê tông li tâm – công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội.
Có thể chứng minh được điều này thông qua báo cáo doanh thu tại xí nghiệp bê tông ly tâm thuộc công ty cổ phẩm bê tông xây dựng Hà nội.
Bảng 5: Báo cáo doanh thu tại xí nghiệp bê tông ly tâm – công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội năm 2006
Đơn vị: VNĐ
Mã sản phẩm
Tổng giá trị
Trong đó
Thanh toán
Doanh thu
Thuế
111
131
BT
2.583.000
2.460.000
123
2.583.000
Cột điện
10.271.364.045
9.782.246.593
489.117.452
9.493.406.655
777.957.390
Cấu kiện
2.192.892.364
2.088.465.394
104.426.970
2.060.621.890
132.270.474
CKN
32.867.400
31.224.030
1.643.370
32.867.400
Ống nước
12.368.863.964
11.763.073.718
605.790.246
10.349.022.857
2.019.841.107
Panel
4.639.060
4.418.144
220.916
4.639.060
Vận chuyển sản phẩm
1.538.640.531
1.482.159.776
56.480.755
1.248.449.120
290.191.411
VT
74.692.800
71.141.182
3.551.618
69.306.300
5.386.500
Tổng cộng
26.486.543.164
25.225.188.837
1.261.354.327
23.260.896.282
3.225.646.882
Nguồn: Báo cáo doanh thu tại xí nghiệp bê tông ly tâm – Công ty cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội
Trong năm 2006, doanh thu bán hàng và dịch vụ của xí nghiệp ly tâm thuộc công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Hà nội đã đạt 25.225.188.837 (VNĐ) chiếm khoảng 21,354% trong tổng doanh thu bán hàng và dịch vụ của công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội.
Đối với xí nghiệp bê tông ly tâm thì cột điện là sản phẩm có lượng tiêu thụ lớn nhất so với các sản phẩm khác, chiếm khoảng 38,77% trong tổng doanh thu mà xí nghiệp đạt được trong năm 2006 vừa qua. Ngoài ra các sản phẩm khác cũng đóng góp không nhỏ vào tổng doanh thu của xí nghiệp năm 2006. Xí nghiệp đạt được lượng tiêu thụ lớn như vậy thì không thể không kể đến sự cố gắng của ban lãnh đạo xí nghiệp, ngoài những đơn đặt hàng mà công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội giao cho thì xí nghiệp đã có những chính sách xúc tiến rất hiệu quả trong đó việc quảng cáo mạnh mẽ thông qua báo chí, điện tín… đặc biệt là thông qua mạng lưới internet kết nối đến tất cả khách hàng có nhu cầu, chính vì vậy mà công ty trong năm vừa qua đã đạt được chỉ tiêu đã đặt ra trong kì kế hoạch.
Để có thể thấy được tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty đúng đắn hơn thì bảng tổng hợp xuất nhập và tồn kho thành phẩm có thể dùng để đánh giá.
Bảng 6: Tổng hợp một số tình hình xuất – nhập – tồn kho của một số thành phẩm năm 2006
Sản phẩm
ĐVT
Thể tích
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
S.lượng
K.lượng
S.L
K.L
S.L
K.L
K.L
S.L
Ống nước
Đ1000x1
Ống
0,35
14
4.9
14
4.9
Đ1000x1,5NTL
Ống
0,525
Đ1000x1Đ
Ống
0,35
4
1.4
4
1.4
Đ1000x1Đ1
Ống
0,35
39
13.65
10
3.5
48
16.8
1
0.35
Đ1000x1A
Ống
0,35
3
1.05
3
1.05
Phi 1750T
Ống
0,96
136
130.6
136
130.56
Phi 2000/150
Ống
1,013
149
150.9
149
150.937
Phi 2000/200
Ống
1,38
Phi 13B
Ống
0,308
1
0.308
1
0.308
Phi 1500/160
Ống
0,84
5
4.2
5
4.2
TN 0,6x0,6
Ống
0,094
1
0.094
1
0.094
Nguồn: thuyết minh tình hình xuất – nhập – tồn kho của một số thành phẩm của công ty
Các sản phẩm như: Đ1000x1, Đ1000x1,5NTL tồn đầu kì là không có chứng tỏ trong năm 2005 cả hai sản phẩm này đều được tiêu thụ hết và không có tồn cuối kì, ngoài ra trong năm 2006 tình hình nhập và xuất các loại sản phẩm này đều cân bằng tức là không có tồn cuối kì, các sản phẩm trên đều được tiêu thụ hết trong kì đây là một dấu hiệu tốt, đó là tình hình tiêu thụ các sản phẩm trên đã đạt được mục tiêu đã đề ra trong kì kế hoạch. Tuy nhiên cũng có những sản phẩm tình hình xuất nhập không được tốt còn tồn kho cuối kì quá nhiều có thể kể ra đó là những sản phẩm như: Đ100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28226.doc