Doanh nghiệp đã tạo được mối quan hệ khá chặt chẽ với ban hàng truyền thống và luôn chủ động, tìm kiếm ký kết hợp đồng tiêu thụ hàng hoá với những bạn hàng mới có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của công ty.
Một thành công có thể nói là rất quan trọng trong các năm gần đây là tại thị trường trong nước, công ty đã tạo được số lượng lớn khách hàng truyền thống khoảng 120 khách hàng truyền thống. Đây là một ưu điểm lớn, đamr bảo thu nhập cho công ty. Bởi lẽ, nếu có thu nhập ổn định thì công ty mới có khả năng vượt qua những thử thách của thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh.
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quỳnh Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn tài sản. Quản lý mọi công việc thuộc phạm vi hành chính nội bộ, tổng hợp giao dịch, văn thư đánh máy và truyền đạt chỉ thị công tác của Giám đốc đơn vị bộ phận trong Công ty. Quản lý hồ sơ, sức khoẻ của các cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật - Vật tư, là phòng nghiệp vụ tổng hợp có chức năng tham mưu, giúp giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng quý, từng năm và nhiều năm. phong luôn nắm bắt các thông tin kinh tế trên thị trường, hết hợp khai thác khẳ năng thực tế lập phương án mặt hàng, phương án sản phẩm. Nghiêm cứu, áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật thiết bị tiên tiến, thiết kế tạo dáng sản phẩm để đưa vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm tra và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng,các định mức về vật tư, lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm giúp Giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư nguyên - nhân lựa, chọn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời theo kế hoạch sản xuất. Quản lý chung trong toàn doanh nghiệp hồ sơ thiết bị máy móc, công tác an toàn và bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.
- phòng kế toán - tài chính: là phòng nghiệp vụ tổng hợp, có chức năng quản lý theo dõi tình hình biến động tài sản về vốn của Công ty, thực hiện việc nghi chép sổ sách kế toán định kỳ phục vụ cho quản lý nội bộ và cho bên ngoài. Tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lý và tài chính của doanh nghiệp.
- Các phân xưởng: Có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch đều độ của Công ty, góp phần vào việc thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Bộ phận dịch vụ và tư doanh: có chức năng kinh doanh sửa chữa dịch vụ theo quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên của mình và tham gia đong góp tài chính cho Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất như sau:
Cơ cấu sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Bộ phânh phụ trợ
Phân xưởng cơ điện
Bộ phận dịch vụ
Phân xưởng mộc
Phân xưởng xẻ
Tổ mộc máy
Tổ xẻ thô
Tổ mộc máy
Tổ mộc tay
Tổ xẻ tinh
Tổ Phun Son
PHẦN THỨ HAI: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quỳnh Trang
2.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - của Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quỳnh Trang ( 2007,2008,2009)
Từ khi chuyển sang có chế thị trường, hoạt động kinh doanh trong nước trở nên sôi động hơn với sự giúp góp mặt của ngành càng nhiều các thành phần kinh tế. Cũng giống như các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quỳnh Trang cùng gặp nhiều nhỏ nhặn khi hoạt động kinh doanh trong có chế thị trường,trong những năm gần đây, hầu hết các Công ty trong lĩnh vực sản xuất gỗ, vừa phải cạnh tranh với các Công ty trong nước, vừa phải đối phó với các Công ty nước ngoài có trụ sở và sản xuất tại Việt Nam như các Công ty của Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan.... Đứng trước tình hình đó, Công ty đã phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trường và nâng cao uy tín của mình. Công ty đã kết hợp nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tay nghề đội ngũ lao động , chức sản xuất hợp lý...
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đa dạng về chủng loại đáp ứng thị hiếu tiêu dùng cả về chất lượng, số lượng, giá cả sản phẩm của Công ty đã có mặt ở 2 miền Bắc, Trung
Bảng số liệu sau đây có thể đánh giá được phần nào kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quỳnh Trang Trong 3 năm 2007,2008,2009
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh tăng giảm
2008/2007
2009/2008
Tổng doanh thu
34.764
52.184
74.250
250,5
211,4
Doanh thu thuần
34.601
52.064
74.115
252,35
211,75
Giá vốn hàng bán
20.547,5
33.388,5
48.669,3
311,25
228,85
Lợi nhuận gộp
14.054,3
18.675,9
25.445.7
164,4
181,25
Lợi nhuận thực hiện
1.921,3
2.719,64
3.642,86
207,75
169,75
Nộp ngân sách
100,86
270,48
453,4
340,85
338,1
Thu nhập bình quân
2,85
3,25
3,75
70,2
76,9
Số lao động
135
200
302
55,55
43,8
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm.2007 đ2009 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra theo chiều hướng tích cực, các chỉ tiêu đều tăng lên qua mỗi năm. Điều này chứng tỏ Công ty có hướng do đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mguyên nhân do năm 2008 Công ty mạnh dạn đầu tư đổi mới trong chất thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm,mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường nên đã sản xuất ra sản lượng tăng đáng kể. Năm 2009 được coi là năm xây dựng cơ sở hạ tầng nên các công trình lớn tiêu thụ được xây dựng, bên cạnh đó đòi hỏi trang thiết bị nội thất hiện đại, tiên tiến, nên các sản phẩm cao cấp của Công ty không ngừng được ra đời và tiêu thụ. Về tổng doanh thu ta thấy từ năm 2007 đến năm 2009 doanh thu đều tăng, năm 2008 đạt 52.184 triệu đồng tăng 50,1% so với năm 2007. Điều đó chứng tỏ rằng mặt hàng kinh doanh của Công ty đã phần nào được thị trường chấp nhận và được tín nhiệm với khách hàng, mặc dù tốc độ tăng trưởng chưa cao.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu là sự tăng về lợi nhuận do có sự quản lý về tổ chức tốt khâu sản xuất kinh doanh đồng thời tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2007 lợi nhuận đạt 1.921,3 triệu đồng đến năm 2008 lợi nhuận tăng 41,55% so với năm 2007 đạt tới 2.719,64 triệuđồng . Đến năm 2009 so với năm 2007 kết quả đạt được cho thấy công tác tổ chức têu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2009 đã có hiệu quả, tốc độ tăng lợi nhuận năm 2009 gần gấp 3 lần so với tốc độ tăng lợi nhuận năm 2008.
Với sự tăng doanh thu và lợi nhuận đã giúp công ty có điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Nộp ngân sách nhà nước. Năm 2007 Công ty chỉ nộp ngân sách được 100,86 triệu đồng, đến năm 2008 công ty đã cố gắng nộp 270,48 triệu đồng năm 2009 là 453,4 triệu đồng tăng 67,62% so với năm 2008. Đồng thời công ty có điều kiện nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên năm 2007 thu nhập bình quân là 2,85 triệu đồng / 1tháng đến năm 2008 đạt 3,25 triệu đồng tăng 13,38% so với năm 2007 đến năm 2009 thu nnhập bình quân đạt 3,75 triệu đồng tăng có 9,3% so với năm 2008. Mặc dù số lao động không ngừng tăng lên qua các năm từ 135 người năm 2007 lên 302 người năm 2009. Đây cũng là một chính sách phát đãi ngộ của công ty nhằm khuyến khích người lao động phát huy sức sáng tạo và năng lực trong lao động. Điều này cho thấy đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, thu nhập cao hơn đánh dấu sự quan tâm của Công ty đối với đời sống người lao động nhằm tạo nên sự ổn định trong bộ máy tổ chức của Công ty, đà ho Công ty phát triển trong những năm tới.
Trên đây là kết quả mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua, chứng tỏ sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Song những thành công sẽ không thể đứng vững, nếu Công ty không tiếp tục hoàn thiện bọ máy sản xuất kinh doanh cũng như thúc đẩy hoạt động tiêu thu sản phẩm của Công ty. Như vậy, qua các năm từ 2007 - 2009 tuy rằng còn có những điểm chưa hoàn thiện, cần phải tổ chức bổ sung ra nhưng hoạt động của Công ty có nhiều tiến triển tốt đẹp, doanh thu tăng lợi nhuận tăng thu nhập bình quân tăng, kết quả này là do Công ty đã tìm ra thu nhập bình quân tăng, kết quả này là do Công ty đã tìm ra hướng đi đúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và để bổ sung cho những điểm chưa hoàn thiện khắc phục những khó khăn của Công ty thì cần thiết phải thực hiện đó là tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường.
2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm thu thị trường.
Thị trường ngày một rộng lớn đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong công tác tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quỳnh Trang nói riêng. Đứng trước tình hình này Công ty đã tổ chức xắp xếp lại nhằm tiêu thụ hết sản phẩm sản xuất ra và không ngừng mở roọng thị trường. Công ty đã áp dụng nhiều chính sách và tìm ra cỏc giải pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Bảng số liệu sau cho ta thấy kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên các thị trường trong nước qua 3 năm gần đây
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường của Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quỳnh Trang 2007 - 2009
Năm
Khu vực
2007
2008
2009
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Miền bắc
30.232,72
86,97
46.123,5
88,39
66.299,2
89,29
Miền Trung
4.531,28
13,03
6.060,5
11,61
7.950,8
10,71
Cộng
34.764
100
52.184
100
74.250
100
Biểu đồ thể hiện tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường
Qua bảng, đồ thị trên ta thấy giái trị sản phẩm tiêu thụ của công ty ở thị trường miền bắc cao hơn rất nhiều so với thị trường miền trung ở cả ba năm ( 2007- 2009 )
ở thi trường miền bắc gía trị tiêu thụ năm 2007 là 30.232,72 triệu đồng chiếm tỷ trọng 86, 97% tổng giá trị tiêu thụ. Năm 2008 giá trị tiêu thụ đã tăng hơn so với năm 2007, đạt 46.123,5 triệu đồng chiếm 88,39 %. Đến năm 2009 với sự lỗ lực của cộng ty đã đưa doah thu tiêu thụ ở thị trường miên bắc lên tới 66.299,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89, 29% tổng doanh thu tiêu thụ. Nguyên nhân của sự gia tăng doanh thu tiêu thụ này ta xem bảng kết quả tiêu thụ theo thị trường của công ty cổ phần Gỗ Hà Nội.
Bảng 3:
Kết quả tiêu thụ theo thị trường của công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quỳnh Trang
Thị trường
2007
2008
2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
A,khu vực miền bắc
30.232,72
86,97
46.123,5
88,39
66.299,2
89,529
1. Hà Nội
11.730,75
33,74
15.910,25
30,49
23.562,5
31,73
2. Hoà bình
4.496,70
12,9
4.369,90
8,37
4.544,80
6,12
3. Hà Nam
6.028,35
17,34
11.578,5
22,19
14.866,85
20,02
4. Hải phòng
4.883,10
14,05
10.155,8
19,46
17.831,15
24,02
5. Tỉnh khỏc
3.093,82
8,89
4.109,05
7,87
5.493,9
7,4
B. Khu vực M. trung
4.531,28
13,03
6.060,4
11,61
7.950,8
10,71
Như vậy nguyên nhân của sự gia tăng doanh thu ở thị trường miền bắc chủ yếu là do Hà Nội là thị trường chính của Công ty. Một số năm trước sản phẩm của Hà Nội sản xuất phục vụ của các vùng ở xa còn thị trường Hà Nội tiêu thụ so sản phẩm nơi khác mang về. Hiện nay Công TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quỳnh Trang xác định thị trường Hà Nội là một thị trường trọng điểm mà sản phẩm của Công ty có tính cạnh tranh cao hơn so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp thuộc cùng lĩnh vực hoạt động. Từ năm 2007 Tỷ trọng tiêu thụ tại thị trường Hà Nội luôn chiểm trên 30% Tổng doanh thu. Trong năm 2007 đạt 33.74% Tổng Doanh thu năm 2008 và năm 2009 tỷ trọng có giảm đi nhưng không đáng kể nhưng gía trị tiêu thụ là tăng nền đáng kể. Năm 2007 đạt 11.730,75 triệu đồng, năm 2008 đạt 15.910,25 triệu đồng, năm 2009 đạt cao hơn 23.562,5 triệu đồng. ngay từ năm 2007 Công ty đã xác định Hà Nội là thị trường tiềm năng rất lớn, vì theo quy định hoạch của thủ đô từ năm 2000-2020 sẽ phát triển một loạt các công trình nhà nước ở trường học, khu tập thể khách sạn.....của thu đô Hà Nội và các vùng lần cận. chính vì vậy nhu cầu các sản phẩm nội thất Công ty trong thời gian sắp tới cho quá trình phát triển đô thị là rất lớn. Ngày từ bây giờ Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quỳnh Trang đã chuẩn bị tốt những điều kiện cơ sở vật chất, thiết kế những những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường trong thời gian tới. Bên cạnh đó Công ty đã xây dựng được mối quan hệ bạn hàng khá lâu dài với hầu hết các đơn vị tiêu thụ của các tỉnh như: Hoà Bình, Hà Nam, Hải Phòng, Tuyên Quang ....... và có giá ưu đãi với khách háng quen,do vậy doanh thu tiêu thụ tại các tỉnh này vẫn tăng đều qua các năm chỉ trừ có tỉnh Hoà Bình năm 2008 doanh thu có giảm đi so với năm 2007 những tốc độ giảm chậm, năm 2007 đạt 4.496,70 Triệu đồng, năm 2008 đạt 4.369,90 triệu đồng. Tuy vậy đến năm 2009 thực tại thì trường Hoà Bình lại trong tăng đạt 4.544,80 triệu đồng. Ngoài Hà Nội là thị trường chính thì Hà Nam là thị trường thứ hai đem lại số doanh thu cao cho Công ty. Năm 2007 đạt 6.028,35 triêụ đồng, năm 2008 tăng gần gấp đôi đạt 11.575 triệu đồng, năm 2009 cũng tăng nhưng tốc độ tăng chậm đạt 14.866,35triệu đồng.
Nguyên nhân vì Hà Nam là tỉnh giáp với Hà Nội, các loại chi phí về vận chuyển thấp, việc tếp cận và quản lý thuận lợi hơn các thị trường khác vì vậy Hà Nam là thị trường thứ hai nằm trong mục tiêu kinh doanh và phát triển của Công ty. Ngoài 3 tỉnh trên, Hải Phòng có địa bàn xa hơn nhưng 3 năm gần đây doanh thu tiêu thụ do thị trường này mang lại là tương đối khá quan, tốc độ tăng doanh thu khá nhanh. Năm 2007 chỉ đạt 14,05% trên tổng doanh thu, năm 2008 đạt 19,465 % đến năm 2009 đạt 24,02%. Như vậy trung bình mỗi năm từ năm 2007-2009 tốc độ tăng là trong khoảng 5% trên tổng doanh thu. Điều cho thấy Công ty đã tạo được uy tín sản phẩm của mình trên thị trường Hải Phòng cho nên số lượng đơn đặt hàng tămg nhanh làm cho doanh thu tăng. Tuy nhiên Hải Phòng chưa nằm trong mục tiêu kinh doanh hàng đầu, của Công ty vì chi phí vận chuyển, giao hàng đến thị trường này đến là tối kém.
Ngoài 4 thị trường tiêu biểu nói trên thì các tỉnh khác cũng có các tỉnh khác cũng có các đơn vị mua sản phẩm của Công ty nhưng không thường xuyên giá trị doanh thu tiêu thụ được không ổn định. Mặc dù doanh thu lại giảm đi. Năm 2007 đạt 3.093,82 triệu đồng chiếm 8,89% trên tổng doanh thu. Năm 2008 đạt 4.109,05triệu đồng chiếm 7,87% trên tổng doanh thu. Năm 2009 đạt 5.493,90triệu đồng năm 2008 và đặc biệt năm 2009 Công ty đã mở rộng thị trường ra sau nhiều tỉnh mới trở thành bạn hàng thân thiết. Đây là mục tiêu chiến lược của Công ty nhằm tăng khả năng tiêu thụ trong những năm tới.
- ở thị trường miền trung tiêu thụ rất ít so với thị trường miền bắc, tuy doanh thu lại giảm.Năm 2007 doanh thu tiêu thụ chiếm 13,03% tổng doanh thu. Năm 2008 tỷ trọng tiêu thụ chỉ đạt 11,61% tổng doanh thu tuy nhiên doanh thu ở thị trường này vẫn tăng, đạt 6.060,60 triệu đồng. Năm 2001 doanh thu tiếp tục tăng đạt 7.950,80 triệu đồng nhưng chỉ đạt tỷ trọng 10,71%. Nguyên nhân là do thị trường này Công ty mới chỉ có một số lượng khách hàng tương đối ít ở các tỉnh như Huế. Quảng trị .... Nên mặc dù thời gian qua ở các tỉnh này nhu cầu về sản phẩm của công ty ngày càng tăng nhưng doanh thu vẫn tăng chậm một trong việc thâm nhập của công ty vào thị trường miền trung tương đối khó khăn do gặp nhiều yếu tố địa lý khoảng cách vận chuyển xa, Công ty không có điều kiện ra giá khuyến mại . Mặt khác do nguồn lực về máy móc, trang thiết bị của Công ty còn nhiều hạn chế, nên Công ty chứa mở rộng được quy mô sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường cho nên, các bạn hàng của công ty tại thị trường này chưa thể trở thành bạn hàng chuyền thống dẫn đến doanh thu do thị trường này đem lại còn bất bình không ổn định.
2.1.3. Tình hình tiêuh sản phẩm theo phương thức bán
Bảng 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
2.151,91
6,19
3.261,5
6,25
5.100,8
6,89
Môi giới
3.479,88
10,01
4.408,34
8,45
3.412,2
4,6
Bán trực tiếp
29.132,2
83,8
44.513,8
85,3
6.573,7
88,53
Tổng
34.764
100
52.184
100
74.250
100
Qua bảng số liệu về tình hình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán của Công ty trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009 cho ta thấy rõ.
Bán qua cửa hàng tiêu thụ sản phẩm năm 2007 chiếm tỷ trọng 6,19% doanh thu là 2.151,91 triệu đồng tăng 51,56% so với năm 2007 - Năm 2009 chiếm tỷ trọng 6,89% doanh thu đạt 5.100,8 triệu đồng, tăng 56,39%k so với năm 2008. Bán theo phương thức này không chỉ tăng lên về doanh thu mà còn có xu hướng tăng lên vè tỷ trọng. Việc tăng doanh thu bán qua phương thức cửa hàng giới thiệu sản phẩm thể hiện sản phẩm của Công ty đã được khách hangf tín nhiệm, đã có nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm này hoạt động có hiệu quả, Công ty cần tăng thêm số lượng các cửa hàng.
Phương thức bán qua môi giới chiếm tỷ trọng 10,01% năm 2007 doanh thu đạt 3.479,88 triệu đồng. Năm 2008 doanh thu tăng đạt 4.408,34 triệu dồng phương thức bán này thu hẹp lại chỉ còn 4,6% so với doanh thu là 3.412,2 triệu đồng làm giảm doanh thu tiêu thụ 996,140 triệu đồng với tốc độ giảm 22,59% so với năm 2009. Năm 2007 sở dĩ phương thức bán qua môi giới chiếm tỷ trọng lớn vì Công ty còn hạn chế về tài chính nên không đầu tư thích đáng cho công tác quảng cáo bởi vậy khách hàng ít biết đến các sản phẩm của Công ty, để thúc đẩy tiêu thụ lúc đó biện pháp bán qua môi giới phát huy tác dụng. Tuy nhiên áp dụng phương thức bán này Công ty phải trích một khoản hoa hồng cho môi giới làm tăng chi phí giảm điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy, Công ty đã có quyết định là giảm việc bán qua môi giới từ năm 2008 và sẽ còn giảm trong những năm tiếp theo. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường, được khách hàng tin cậy. Việc làm của Công ty bây giờ là không ngừng cải tiến mẫu mã, trang thiết bị để ngày càng cho ra đời những sản phẩm tốt hơn, đẹp hơn ra thị trường.
Khác với hai phương thức bán trên thì phương thức bán trực tiếp chiếm tỷ trọng chủ yếu và có xu hướng tăng cả về doanh thu và tỷ trọng qua từng năm. Năm 2007 chiếm 83,8% với doanh thu 29.132,2triệu đồng, năm 2008 doanh thu đạt 44.513,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85,5% tăng 52,79%. so với năm 2007. Năm 2009 tỷ trọng tăng lên 88,53% doanh thu đạt 65.737 triệu đồng tăng 147,67% so với năm 2008.
Như đã nói ở trên do phương thức bán qua môi giới liên tục giảm nên Công ty quyết định tăng cường bán qua phương thức trực tiếp. Với phương thức này Công ty có thể giảm bớt chi phí lưu thông, chi phí mỗi giới đồng thời có thề quảng bá được về tính năng công dụng đến người tiêu dùng trực tiếp. Ngoài ra, hoạt động bán trực tiếp phát triển mạnh còn do Công ty có một đội người nhân viên tiếp thị năng động, áp dụng các chính sách chiết khấu linh hoạt, phương thức thanh toán thuận tiện như trả bằng tiền mặt, ngân phiếu, trả chậm, trả ngay... và các hình thức trợ giá vận chuyển nếu khách hàng tự vận chuyển. Đây chính là các yếu tố quan trọng giúp Công ty khuyến khích khách hàng đến mua sản phẩm của mình tại Công ty. Vì vậy kết quả đạt được năm 2009 là tương đối khả quan, đạt gần 90% tổng doanh thu chứng tỏ công ty đã chú trọng việc bán hàng thoe phương thức trực tiếp. Công ty cần quảng cáo tuyên truyền sản phẩm của mình hơn nữa và kèm theo một loạt những ưu đãi khi mua sản phẩm tại Công ty để không ngừng gia tăng sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh thu.
Trong phương thức bán trực tiếp, Công ty bán chủ yếu cho các khách hàng thường xuyên với Công ty chiếm tỷ trọng khoảng 75% - 8%. Đây là những khách hàng thân thiết, có mối quan hệ mua hàng rất lâu với Công ty. Những khách hàng này thường mua với số lượng lớn nên Công ty đã lập một danh sách riêng về những khách hàng này và có những biện pháp ưu đãi đặc biệt về giá cả, chi phí vận chuyển, phương thức thanh toán... để luôn giữ vững và nâng cao uy tín của công ty trước họ. Khách hàng mới chưa biết đén sản phẩm của Công ty hoặc là khách hàng của các đối thủ cạnh tranh của Công ty sau khi có sự so sanh sản phẩm của công ty với sản phẩm của đối thủ đã chọn mua hàng của công ty. Bởi vậy lượng khách hàng tăng lên chứng tỏ các biện pháp hỗ trợ bán hàng của công ty đã phát huy tác dụng. Uy tín của công ty về chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ hơn so với đối thủ nên khách khách hàng đã lựa chọn sản phẩm của công ty. Công ty nên có những biện pháp thích hợp để những khách hàng này trở thành những khách hàng thươngf xuyên của công ty.
2.2. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Gỗ Hà Nội
2.2.1. Những thành tích đạt được:
Doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng rõ rệt. Từ đó khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp tạo công ăn việc làm cho công nhân, cụ thể:
- Về sản phẩm:
Cơ cấu sản phẩm của công ty ngày càng được củng cố với mực tiêu thích ứng hơn nữa với thị trường trên cơ sở phát huy được tiềm lực của công ty.
Về chất lượng sản phẩm, công ty không ngừng cải tiến để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đồng thời công ty ý thức được rằng để sản phẩm đạt chất lượng thì không những phải kiểm tra tốt sản phẩm trước khi đưa ra thị trường mà còn phải thực hiện đúng nguyên tắc"làm đúng, làm tốt ngay từ đầu". Bởi vậy, công ty đã đổi mới thiếtn bị máy móc đào tạo, nâng cao tay nghề công nhân.
- Về thị trường.
Doanh nghiệp đã tạo được mối quan hệ khá chặt chẽ với ban hàng truyền thống và luôn chủ động, tìm kiếm ký kết hợp đồng tiêu thụ hàng hoá với những bạn hàng mới có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của công ty.
Một thành công có thể nói là rất quan trọng trong các năm gần đây là tại thị trường trong nước, công ty đã tạo được số lượng lớn khách hàng truyền thống khoảng 120 khách hàng truyền thống. Đây là một ưu điểm lớn, đamr bảo thu nhập cho công ty. Bởi lẽ, nếu có thu nhập ổn định thì công ty mới có khả năng vượt qua những thử thách của thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh.
- Về dịch vụ.
Doanh nghiệp luân tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, thủ tục ra vào kho nhanh chóng và thuận tiện, hàng hoá được bảo quản tốt và luôn đúng chất lượng khi giao hàng cho khách. Ngoài ra, công ty thực hiện phương thức giao hàng tận nơi, nhanh chóng thuận tiện và luân tìm cách đa dạng hoá các hình thức thanh toán tiền hàng tạo điều kiện cho các kênh tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng , lưu thông nhanh chóng.
- Tính hình tài chính.
Tình hình tài chính của công ty rõ ràng, bảo toàn vốn do nhà nước giao, không bị khách hàng chiếm dụng vốn. Việc vay nợ để sản xuất kinh doanh đều đã và đang có khả năng trả theo đúng kế hoạch, có uy tín với các ngân hàng mà công ty đang giao dịch.
2.2.2. Những khó khăn tồn tại.
- Về công tác nghiên cứu của thị trường.
Doanh nghiệp chưa thực sự đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường của mình. Vì vậy, những ý kiến, tin tức về nhu cầu thị trường mà doanh nghiệp nắm được đối với sản phẩm của mình còn rất hạn chế. Bởi dù có tổ chức tiếp thị nhưng các cán bộ chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, hoạt động này vẫn chưa được chú trọng, hiệu quả của tổ đạt được không cao do hiện nay công việc chính của tổ này chủ yếu là ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, giao hàng tiêu thụ bồi công nợ.
Doanh nghiệp chưa đưa ra bảng nhu cầu thị trường về sản phẩm của mình, ngayb cả truyền thống của mình chưa đưa ra được bảng yêu cầu của khách về chất lượng, mẫu mã, khối lượng, giá cả... Bản thân doanh nghiệp rất kho xác định được thị phần của mình trên thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa doanh nghiệp cũng chưa có được chiến lược chiếm lĩnh thị trường mà cho tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết trong năm. Là doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thuộc hàng phục vụ tiêu dùng hàng ngày nên việc nghiên cứu thị trường, tiếp cận thị trường là rất cần thiết.
- Về trang thiệt bị máy móc:
Hệ thống dây truyền sản xuất chưa được đầu tư để nâng cao năng suất lao động, ốn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây là một trở ngại lớn trong việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty, hạn chế trong việc cải tiến mặt hàng mới giảm cạnh tranh của công ty trên thị trường.
- Về giá bán.
Chính sách giá còn đơn điệu, chủ yếu dựa trên yếu tố chi phí, chưa phân định mức giá cụ thể cho từng khu vực thị trường đối tượng khách hàng cụ thể, số lượng tiêu thụ.
- Về chính sách hỗ trợ:
Những chính sách hỗ trợ tiêu thụ như quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị ...chưa có biện pháp, hệ thống lâu dài về tổ chức con người, phương tiện, vốn để kích thích tiêu thụ.Cụ thể là :
Doanh nghiệp ít có chi phí cho các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm thúc đẩy tiêu thụ.
Vì vậy, công ty cần tìm ra những biện pháp xúc tiến bán hàng, phương thức phục vụ sao cho phù hợp với đặc thù của công ty cũng như việc đẩy mạnh tìm kiếm thị trường, tìm ra phương thức hữu hiệu để quảng cáo, đặc biệt cần đầu tư kinh phí cho công tác quảng cáo.
- Những tồn tại khác:
Tính hình cạnh tranh của những sản phẩm cùng loại trên thị trường ngày càng gay gắt, công ty còn những điểm yếu là vốn ít, dây chuyền công nghệ sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu đề ra nên năng suất lao động thấp, chi phí nhân công cao, do vốn ít, hạn chế về tài chính nên các chính sách hỗ trợ tiêu thụ chưa phát huy được hết tác dụng.
Do vốn ít nên công ty ít khi mua vật tư về kho dự trữ để chủ động kinh doanh. Dẫn đến những lô hàng giá rẻ hơn nhiều so với giá trị thị trường có khả năng sinh lãi cao hoặc có những mặt hàng sau một thơi gian ngắn sẽ tăng gia theo vụ đều bị lỡ bỏ. Điều này dẫn đến lãi kinh doanh của tưng thương vụ không thể cao.
Công ty chưa có mặt hàng mang tính độc quyền trong thị trường nội địa, chưa hợp tác được với các hàng sản xuất lớn của nước ngoài để kinh doanh hay mua vật tư, máy móc thiết bị phụ tùng với chất lượng và giá cả tốt nhất.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để công ty có thể phát huy được những thành quả đạt được, khắc phục những nhược điểm trên tạo thế vững chắc cho công ty trên thị trường.
Phần thứ BA
Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26356.doc