MỤC LỤC
PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2
A. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ 2
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TIÊU THỤ HÀNG HÓA 2
1. Khái niệm: 2
2. Ý nghĩa của vệc tiêu thụ hàng hóa. 3
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU THỤ. 3
1. Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: 3
2. Các khoản giảm trừ doanh thu: 4
3. Tài khoản sử dụng: 5
4. Các hình thức kế toán tiêu thụ theo phương phương pháp kê khai thường xuyên 5
5. Các chi phí liên quan: 6
B. ĐẶC ĐIỂM TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 6
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI 6
1. Khái niệm: 6
2. Đặc điểm: 7
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỐN CỦA LƯỢNG HÀNG TIÊU THỤ 9
1. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) 9
2. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) 9
3. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giá thực tế đích danh) 9
4. Phương pháp giá đơn vị bình quân. 10
III. TÀI KHOẢN VÀ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG 10
A- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG 12
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 12
1. Quá trình hình thành: 12
2. Chức năng nhiệm vụ: 13
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 14
5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 18
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 20
1. Hình thức tổ chức công tác kế toán : 20
3. Đặc điểm phần mềm kế toán sử dụng : 21
4. Hình thức sổ kế toán áp dụng 22
B. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG 23
I. NHỮNG VẪN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY 23
1. Tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ 23
2. Đặc điểm của hàng hoá Kinh Doanh và thị trường tiêu tụ của công ty . 24
3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tính thuế GTGT: 25
II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HOÁ 26
1. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ 26
2. Phương thức tiêu thụ và hạch toán doanh thu tiêu thụ 29
II. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY 39
1. Kế toán chi phí bán hàng. 39
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : 44
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 49
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 55
I .NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 55
1. Những thuận lợi 55
2. Những khó khăn: 56
II. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG 57
1. Những mặt đã đạt được: 57
2. Những vấn đề còn tồn tại: 58
III. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬTXI MĂNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI (SAU KHI CỔ PHẦN HOÁ CÔNG TY ) 58
1. Mục tiêu cơ bản: 59
2. Phương thức kinh doanh giai đoạn 59
3. Các chính sách, giải pháp chủ yếu: 60
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ : 61
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng: Chịu trách nhiệm chung cho công tác kế toán tài chính. Giúp giám đốc trong công tác tham mưu, quản lý tài chính, chỉ đạo nghiệp vụ kế toán, theo dõi số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh.
- Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác chỉ đạo nghiệp vụ kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt và trực tiếp phụ trách trong lĩng vực đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn.
- Kế toán tổng hợp : Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phòng ban kê toán của toàn công ty
- Kế toán sửa chữa và xây dựng cơ bản: Chịu trách nhiệm theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến sửa chữa và xây dựng cơ bản .
- Kế toán hàng hoá : Theo dõi tình hình nhập xuất tôn kho của hàng hoá tính giá trị thực tế nhập kho hàng hoá.
- Kế toán chi phí : Theo dõi toàn bộ chi phí, tập hợp chi phí, phân bổ chi phí cho các đối tượng
- Kế toán thanh toán :Theo dõi các nghiệp vụ thanh toán, công nợ với khách hàng
- Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mặt và tiền gửi tại công ty ; thực hiện nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng.
- Kế toán TSCĐ, CCDC: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, CCDC; tiến hành trích khấu hao và phân bổ khấu hao, đánh giá giá trị TSCĐ.
- Kế toán bán hàng:Theo dõi và phản ánh quá trình bán hàng do kế toán các chi nhánh, các trung tâm các cửa hàng gửi chứng từ lên.
- Thủ quỹ: Thực hiện việc kiểm tra tiền mặt, thu tiền và trừ tiền tại đơn vị, chi trả lương thưởng… cho cán bộ công nhân viên.
3. Đặc điểm phần mềm kế toán sử dụng :
- Công ty áp dụng phần mềm kế toán SAS : Với phần mềm kế toán này giúp cho kế toán viên giảm thiểu những khó khăn khi phải ghi vào sổ , tiết kiệm thời gian với những công việc kế toán có khối lượng lớn
- Khả năng lưu trữ, tìm kiếm nhanh khi cần thiết.
- Tốc độ xử lý hết sức nhanh chóng, thời gian cập nhật chứng từ, các sổ và rút số dư các tài khoản chỉ tính bằng phần nghìn giây.
Trình tự ghi sổ kế toán theo phần mềm SAS
Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toản quản trị
4. Hình thức sổ kế toán áp dụng
* Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung , các sổ kế toán bao gồm : Sổ nhật ký chung , sổ cái tài khoản, bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả kinh doanh , báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh, các sổ kế toán chi tiết , các bảng báo cáo tổng hợp chi tiết …
Trình tự ghi vào sổ kế theo hình thức Nhật ký chung của công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Chứng từ gốc
Sổ cái
SổNKC
Bảng CĐ số PS
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày , hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty là hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995của bộ Trưởng Bộ Tài Chính và các thông tư bổ sung, các tài khoản được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của công ty
B. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG
I. NHỮNG VẪN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
1. Tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ
-Trong nền kinh tế thị trường thì sự lưu thông hàng hoá hay nói cách khác là sự mua bán hàng hoá luôn diễn ra như một quy luật không thể thiếu .
Tiêu thụ hàng hoá coi như là giúp các doanh nghiệp thu về lợi nhuận ; mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại cũng vậy , với nhiệm vụ chủ yếu là buôn bán hàng hoá để tạo ra được lợi nhuận nên việc tiêu thụ hàng hoá càng trở nên quan trọng nó quyết định đến sự tồn tại và phát tiển của doanh nghiệp. Nắm được tầm quan trọng của việc tiêu thu hàng hoá các nhà quản lý của công ty đã rất coi trọng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Chính vì vậy tiêu thụ được hàng hoá là mục tiêu đóng vai trò quan trọng của công ty, Nó phải được chú trọng nghiên cứu để đưa ra được các phương thưc tiêu thụ phù hợp với yêu cầu của thị trường , với điều kiện kinh tế ở từng thời kỳ.
2. Đặc điểm của hàng hoá Kinh Doanh và thị trường tiêu tụ của công ty .
a. Công ty đang kinh doanh các chủng loại xi măng bao và xi măng rời gồm:
- Xi măng Bỉm sơn : PCB 30 (bao)
- Xi măng Hoàng Thạch : PCB 30 (bao)
- Xi măng Bút Sơn : PCB 30 + PCB40
-Xi Măng Hoàng Mai :PC 30 + PC 40
PCB30 + PCB 40
- Xi măng Tam điệp : PCB30 + PCB40
- Xi Măng Hải Phòng : PCB30.
Công ty vật tư Kỹ thuật xi măng là công ty kinh doanh thương mại chủ yếu mua và bán xi măng do các công ty sản xuất xi măng trong tổng công ty Xi măng Việt Nam cung cấp . Trong những năm qua sản lượng xi măng được công ty vật tư kỹ thuật xi măng tiêu thụ và rất lớn , cụ thể :
Sản lượng xi măng mua vào trong 3 năm gần đây :
( Đơn vị tính : tấn )
Stt
Loại Xi Măng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Xi Măng Hoàng Thạch
1.226.423
1.100.867
913.918
2
Xi Măng Bỉm Sơn
166.886
145.597
158.585
3
Xi Măng Bút Sơn
595.101
546.668
348.434
4
Xi Măng Hải phòng
133.836
117.867
84.757
5
Xi Măng Hoàng mai
170.809
92.412
50.629
6
Xi Măng Tam Điệp
696
37.881
71.164
(Nguồn từ phòng tiêu thụ )
b.Thị trường tiêu thụ :
Địa bàn kinh doanh của công ty tương đối rộng khắp trên 14 tỉnh Miền Bắc là: Hà nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn la, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc cạn .
Hiện nay trên thị trường công ty đang chịu sự cạnh tranh của các loại xi măng liên doanh như xi măng Nghi sơn, xi măng Chinfon với chất lượng cao, giá thấp hơn so với giá của các loại xi măng công ty bán ra. Ngoài ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong nội bộ nghành và tình trạng gian lận thương mại đã và đang làm cho tính cạnh tranh của thị trường xi măng ngày càng sâu sắc, làm ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ của công ty.
Với thị trường tiêu thụ rộng khắp trên toàn miền bắc công ty đã tiêu thụ một lượng xi măng lớn ra thị trường phục vụ nhu cầu của khác hàng .
3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tính thuế GTGT:
a. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Các tài khoản công ty sử dụng :
Tài khoản 156,641,642,911,511,521,531,532,131,133,111,112,151,… công ty phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho (Xi Măng ) một cách thuờng xuyên , liên tục trên các tài khoản phản ánh từng lại xi măng tồn kho .
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về xi măng tồn kho một cách kịp thời cập nhập. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất tồn kho từng loại xi măng tồn kho.
II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
1. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
a. Thủ tục nhập kho :
Khi mua hàng công ty lập hợp đồng kinh tế với người bán , bên bán căn cứ theo hợp đồng ký kết giao hàng theo quy định tại các kho ở trạm điều độ của công ty (tại ga , cảng và các đầu mối đường bộ ) giá mua được cố định do các doanh nghiệp sản xuất định giá theo sự quản lý của tổng công ty xi măng Việt Nam.
Khi hàng được giao tại các kho ở trạm điều độ, thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT (Liên2) của bên bán tiến hành kiểm nhận và lập phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho được lưu thành 3 liên :
Liên 1: Lưu tại quyển;
Liên 2: Cán bộ cung ứng nhập hàng gửi
Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi bảng kê giao nhận xi măng.
b. Phương pháp xác định giá vốn
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”
+ TK 63211 “Giá vốn xi măng”
+ TK 63212 “Giá vốn thu mua”
Và các tài khoản: TK 1561 “Trị giá mua hàng hoá”
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”
* Phương pháp xác định
Giá vốn hàng tiêu thụ gồm: Giá vốn của xi măng và phần chi phí vận chuyển đường dài cũng được tính và hạch toán vào giá vốn
632 “Giá vốn hàng hoá” = 63211 “Giá vốn xi măng” + 63212 “Giá vốn thu mua”
- Cuối tháng kế toán căn cứ vào biểu Nhập xuất tồn để tính giá vốn cho hàng xuất bán theo phương pháp bình quân hàng tháng.
Giá thực tế xi măng xuất bán
=
Giá trị xi măng tồn đầu tháng
+
Giá trị xi măng nhập trong tháng
Số lượng xi măng tồn đầu tháng
+
Số lượng xi măng nhập trong tháng
Trong đó: Lượng hàng tồn kho kế toán căn cứ vào báo cáo hàng thực tế tại các trung tâm. cửa hàng để tập hợp nên biểu Nhập xuất tồn.
- Kế toán hàng tồn kho căn cứ vào lượng thực tồn trong kỳ phân bổ cho chi phí vận chuyển đường dài:
Chi phí vận chuyển cuối kỳ
=
Chi phí vận chuyển đầu kỳ
+
Chi phí vận chuyển trong kỳ
-
Chi phí vận chuyển cuối kỳ
Trong đó:
Chi phí vận chuyển cuối kỳ
=
Đơn giá vận chuyển bình quân của từng loại xi măng
x
Số lượng tồn kho từng loại xi măng theo địa bàn
- Giá vốn hàng tiêu thụ được kế toán phán ánh như sau:
Nợ TK 632 Trị giá vốn hàng tiêu thụ
Có TK 1561 Trị giá hàng mua
Có TK 1562 Chi phí vận chuyển đường dài
* Sổ sách kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ cái TK 632 để phản ánh giá vốn và các sổ chi tiết cho tài khoản này.
Ví dụ: Giá vốn của hoạt động kinh doanh xi măng được thể hiện qua sổ chi tiết TK 62311 “Kinh doanh xi măng” cho kỳ hoạt động từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Tổng công ty xi măng Việt Nam
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
632111 – Kinh doanh xi măng
Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12
Số CT
Ngà CT
Ngày ghi sổ
Diễn Giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư
Sổ dư đầu kỳ
XK 12/1
31/12
02/02/07
Hạch toán K/C giá vốn đang đi đường bộ T12/06
15611
43.660.381.138
43.660.381.138
XK 12/2
31/12
02/02/07
Hạch toán K/C giá vốn đang đi đường sắt T/12/06
15611
20.285.565.233
63.945.946.371
XK12/3
31/12
02/02/07
Hạch toán K/C giá vốn đang đi đường thuỷ T12/006
15611
34.952.242.592
98.898.188.963
XCCPVC/2
31/12
02/02/07
Kết chuyển chi phí vận chuyển
1562
7.527.579.596
106.425.768.519
KC 02
31/12
31/12
Kết chuyển giá vốn
9111
106.425.768.519
Tổng phát sinh
106.425.768.519
106.425.768.519
Phát sinh luỹ kế
35.111.990.821
35.111.990.821
Ngày07/03/2007
2. Phương thức tiêu thụ và hạch toán doanh thu tiêu thụ
* Thủ tục xuất kho hàng hoá :
Công ty xuất bán xi măng theo 3 hình thức :
Bán đại lý , bán buôn và bán lẻ tại các cửa hàng .
Khi xuất bán trực tiếp sử dụng hoá đơn GTGT
- Khi xuất kho đại lý sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Phiếu xuấtkho hàng gửi đại lý lập thành 3 liên :
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Giao đại lý
Liên 3: Dùng thanh toán
- Khi xuất kho mọi thành phần khác sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Khi các đối tượng này xuất bán cũng sử dụng hoá đơn GTGT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được thành lập làm 4 liên :
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng hoá ( kèm bảng kê chi tiết cước vận chuyển)
Liên 3: Dùng để thanh toán nội bộ (kèm bảng kê giao nhận của điều độ viên)
- Liên 4: Thanh toán nội bộ (kèm bảng kê giao nhận của điều độ viên)
- Hoá đơn GTGT được lập thành 3liên :
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Dùng thanh toán
* Giá bán ra nằm trong khung giá trần – sàn của tổng công ty quy định và của từng chủng loại xi măng.
Bán hàng đại lý:
* Hình thức bán hàng đại lý của côn công ty được thực hiện giống như phương thức bán buôn, hoa hồng đại lý phải trả công ty thống nhất là 3,5% trên doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng và công ty trừ hoa hồng cho bên nhận đại lý theo từng lần thanh toán.
Hiện nay, công ty có 68 đại lý khắp các địa bàn hoạt động của công ty, đặc biệt là khu vực Hà Nội. Lượng xi măng tiêu thụ theo hình thức này tương đối lớn, mang lại cho công ty khoản doanh thu đáng kể. Cụ thể:
Sản lượng bán ra theo hình thức bán hàng đại lý và doanh thu thu được của công ty trong tháng 12/2006 là:
Loại xi măng
Sản lượng (tấn)
Doanh số bán chưa có thuế giá trị gia tăng (đồng)
1. Hoàng Thạch PC30
19.391,350
13.736.477.315
2. Bỉm Sơn Bao PCB 30
19.482,350
13.473.617.805
3. Bút Sơn Bao PCB 30
7.375,900
5.174.095.452
4. Hải Phòng Đen PC30
905,350
688.330.459
5. Hoàng Mai PC 30
1.045,800
703.081.735
6. Tam Điệp PC 40 (Bao)
111,650
79.776.097
Tổng cộng
48.312,400
33.835.378.863.
(Nguồn từ phòng Kế Toán)
* Quy trình đại lý: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho bán đại lý để làm thủ tục kiểm định và nhập kho theo số thực nhập ghi bảng kê nhập hàng ngày, khi xuất bán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, thủ kho làm thủ tục xuất kho ghi bảng kê xuất ngày.
Các chứng từ được gửi về phòng kế toán theo định kỳ (vào cuối ngày, cuối tháng).
Kế toán bán đại lý tiến hàng như sau:
Kế toán giao đại lý: (công ty vật tư kỹ thuật xi măng)
+ Khi xuất kho giao xi măng chi bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 156 Tại đại lý
Có TK 1561
+ Trường hợp mua xi măng về chuyển thẳng cho đại lý, ghi:
Nợ TK 156 Tại đại lý
Nợ TK 133.1
Có TK 111, 112,
Bên giao đại lý phản ánh hoa hồng đại lý cho cơ sở làm đại lý, ghi:
Nợ TK 641 Hoa hồng trả cho đại lý
Nợ TK 1331 Thuế giá trị gia tăng tích trên số hoa hồng
Có TK 131 Tổng số hoa hồng.
+ Khi nhận được bảng kê hoá đơn bán ra do các đại lý gửi về, ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Đồng thời ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Khi bên đại lý thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111
Có TK 131 (chi tiết cho từng đại lý)
VD: Ngày 31/12/2006 Công ty xuất 25 tấn xi măng bao PCB30 Bút Sơn bán gửi đại lý Xuân Hoàn – Sơn La.
Ta có phiếu xuất kho hàng gửi đại lý sau
Đơnvị:
Địa chỉ:
Điện thoại:
MS Thuế:
PHIẾU XUẤT KHO
Hàng gửi bán đại lý
Liên 3: Nội bộ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Căn cứ lệnh điều động số:.......ngày.....tháng.....năm......của......với (tổ chức, cá nhân)
Họ và tên người vận chuyển: A.Chiến Hợp đồng số: An Châu.
Phương tiện vận chuyển : 26K - 3948
Xuất tại kho : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Nhập tại kho : Đại lý Xuân Hoàn Sơn La
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xi măng bao PCB 30 Bút Sơn
Tấn
25
860.000
21.500.000
Xuất, ngày 31 tháng 12 năm 206
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b. Bán buôn:
Bán buôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quá trình tiêu thụ của công ty, xi măng được mua từ các nhà máy sản xuất và có thể được bán buôn theo hình thức:
* Bán buôn trực tiếp:
Đây là phương thức tiêu thụ xi măng mà trong đó người bán giao hàng trực tiếp cho người mua với khối lượng lớn. Khi người mua kiểm nhận xi măng, lượng xi măng kiểm nhận chính thức tiêu thụ.
- Phản ánh giá mua thực tế của xi măng tiêu thụ trực tiếp:
+ Nếu bán buôn trực tiếp qua kho:
Nợ TK 632 trị giá mua của hàng tiêu thụ
Có TK 156 (1561) trị giá mua của hàng xuất
+ Nếu bán buôn trực tiếp theo cách vận chuyển thẳng thông qua kho:
Nợ TK 632 trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
- Phản ánh tổng giá thanh toán (giá bán) của xi măng tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331.1
Khi công ty nhận tiền do khách hành thanh toán
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
VD: Tại kho số 1 – Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng ngày 28/12 năm 2006 xuất bán 33 tấn Xi măng bao PCB 30 Bút Sơn – LôB 262 cho Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Pháp Vân - Hoàng Mai - Hà Nội với giá 686.364đ/tấn. Thuế suất 10%. Khách hàng đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt.
Ta có các chứng từ liên quan sau:
Đơnvị:
Địa chỉ:
Điện thoại:
MS Thuế:
PHIẾU XUẤT KHO
Kiêm vận chuyển nội bộ
Liên 3: Nội bộ
Ngày 28 tháng 12 năm 2006
Căn cứ lệnh điều động số:....... ngày.....tháng.....năm......của......về việc.....
Họ và tên người vận chuyển: A.Tuấn Hợp đồng số: An Châu.
Phương tiện vận chuyển : 33H - 8261
Xuất tại kho : Số 1 - Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng
Nhập tại kho : Số 1 - Công ty Cổ phần xây dựng số 1 và phát triển hạ tầng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lương
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
Xi măng bao PCB 30 Bút Sơn
Tấn
33
Lô B262
HĐ: 30258
Cộng
Xuất, ngày 28 tháng 12 năm 206
Nhập, ngày...tháng....năm2006
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 28/12/2006
Đơn vị bán : Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng
Địa chỉ : 384 Giải phóng - Thanh Xuân - Hà Nội
Số Tài Khoản :
Điện Thoại : MS:
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng VINASHIN.
Địa chỉ : CK.T3 Khu đô thị mới pháp vân – Hoàng Mai – Hà Nội
Số TK : HĐ 215
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
Xi măng bao PCB 30 Bút Sơn
Tấn
33
686.364
22.650.012
Cộng tiền hàng: 22.650.012
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.264.988
Tổng cộng tiền thanh toán 24.915.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu chín trăm mười lăm nghìn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng phòng điều độ - Quản lý kho
BẢNG KÊ GIAO NHẬN XI MĂNG
Ngày 28 tháng 12 năm 2006
- Địa điểm giao nhận: đường bộ (Giáp Nhị)
- Chủng loại Xi Măng: Bút Sơn
BM: 13:03
Ngày có hiệu lực:20/09/2001
Đơn vị tính: tấn
Chứng từ
Số lượng
Chứng từ
Đơn vị vận chuyển
Số xe vận chuyển
Đơn vị nhận hàng
Số CT
Ngày CT
Số
Ngày
Giờ
Xuất bán trung tâm
Xuất bán phòng tiêu thụ
CH bán lẻ
CH Đại lý
Kho
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
22109
28/12
33
33
Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng
33H-82.61
01
01
Số 1
* Bán buôn chuyển hàng, chờ chấp nhận:
Xi măng được mua từ các nhà máy sản xuất, nhập vào kho công ty sau đó mới xuất bán cho khách hàng.
- Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đầy đủ hàng và thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 632 trị giá vốn hàng xuất
Có TK 156
Đồng thời căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 551
Có TK 3331.
- Khi bán hàng phát sinh chi phí bốc dỡ hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
c. Bán lẻ:
Công ty có 9 trung tâm tổng cộng có 76 cửa hàng bán lẻ xi măng tuỳ từng phương thức bán hàng mà công ty áp dụng những phương thức thanh toán khác nhau, có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc thanh toán trả chậm
Căn cứ vào báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ xi măng, phản ánh tổng giá thanh toán cửa hàng đã bán
Nợ TK 111,112,113 Tổng giá thanh toán của cửa hàng bán lẻ
Có TK 511
Có TK 3331
* Khi bán hàng cho khách hàng để theo dõi tình hình giá vốn hàng hoá, kế toán căn cứ vào số lượng thực xuất cửa hàng giao cho khách hàng và đơn giá nhập kho của hàng xuất để tính giá vốn cho hàng xuất kho
- Doanh thu của hàng tiêu thụ cho kỳ hoạt động từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006 được thể hiện qua sổ cái tài khoản 511 sau đây:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
511 – DOANH THU
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn Giải
Tài Khoản đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư
Số trang trước chuyển sang
114.831.668.428
114.831.668.428
HĐ59924
31/12
31/12
Công ty TNHHTM Quang Lý – Tđ kho 6
131
4.418.184.
114.836.086.612
HĐ59926
31/12
31/12
Đại lý số 5- CTTNHH Quang Lý – số 35
131
25.772.740
114.861.859.352
HĐ59927
31/12
31/12
Công ty TNHH thương mại - số 23
131
16.936.372
114.878.795.724
HĐ59928
31/12
31/12
Công ty cổ phần công trình và thương mại Phạm Bình
131
7.363.640
114.886.159.364
HĐ59919
31/12
31/12
Công ty cổ phần xây dựng Mạnh Linh
131
5.090.911
114.891.250.275
HĐ59929
31/12
31/12
Công ty THHH thương mại Việt Thịnh – mua 40 tấn xi măng Hoàng Thạch
131
9.204.550
114.990.454.827
24155
31/12
31/12
Công ty THHH Đức Tiến – mua 16 tấn xi măng Bỉm Sơn
131
28.363.640
114.928.818.465
59349
31/12
31/12
Bà may công ty cổ phần Việt Trì
131
11.054.544
114.939.873.009
KC 01
31/12
31/12
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
114.939.873.009
Tổng phát sinh
114.939.873.009
114.939.873.009
Phát sinh lũy kế
124.076.362.148
124.076.362.148
Số dư cuối kỳ
II. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
1. Kế toán chi phí bán hàng.
a. Chi phí bán hàng:
Công ty là doanh nghiệp thương mại nên chi phí bán hàng rất lớn, bao gồm: chi phí nguyên liệu bao bì, chi phí dụng cụ bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí hao hụt, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra công ty còn có chi phí chu chuyển hàng hoá, chi phí bốc dở, llưu kho được hạch toán vào tài khoản 641.7 “ chi phí dịch vụ mua ngoài”, phần chi phí đường dài được hạch toán vào tài khoản 1562 “ chi phí thu mua hàng hoá”.
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
641 “ chi phí bán hàng” TK 641 được mở cho 7 khoản cấp 2; và các tài khoản liên quan: 111, 112,131, 334,338
- Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 641.1 Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641.2 Chi phí vật liệu bao bì
TK 641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác.
c .Phương pháp kế toán, chi phí bán hàng:
Tất cả các chi phí liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí mua hàng – theo nguyên tắc của công ty trong kỳ sẽ được nhập máy, máy tự động chuyển số liệu vào các sổ liên quan.
- Tất cả các phí bán hàng được công ty theo dõi trên sổ chi tiết TK 641. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết này kế toán lập bảng tổng hợp để đối chiếu kiểm tra Nhật ký chung và các số cái liên quan, cuối kỳ kết chuyển sang Tk 911 để xác định kinh doanh.
Kế toán chi phí bán hàng được tiến hành như sau:
+ Tập hợp chi phí nhân viên bộ phận tiêu thụ:
Nợ Tk 641( 6411)
Có Tk 334
Có Tk 338.( 3382, 3383, 3384)
+ Tập hợp chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 641 ( 6412)
Có TK 152
+ Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 6414
Có TK 214
+ Tập hợp chi phí dụng cụ phục vụ cho việc tiêu thụ:
Nợ TK 641.3
Có TK 153 (Xuất dùng với giá trị nhỏ)
+ Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng ( kể cả hoa hồng đại lý)
Nợ TK 641( 6417)
Nợ TK 133
Có TK 331,131.. Tổng giá thanh toán.
+ Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này:
Nợ TK 641
Có TK 335.( trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào CPBH)
+ Chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641 ( 64180)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
+ Chi phí vận chuyển bốc xếp
Nợ TK 6417
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641
VD: Ngày 31/12/2006 Công ty tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên bán xi măng theo sản lượng chính thức là: 21.373.562đồng.
Kế toán ghi: Nợ TK 6411 21.373.562
Có TK 33411 21.337.562
d. Chứng từ hoá đơn sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho, giấy biên nhận, biên bản kiểm kê
- Bảng kê chi phí vận chuyển, bốc dở…
- Phiếu chi và các chứng từ khác liên quan…
* Dưới đây là một số sổ liên quan đến chi phí bán hàng:
Sổ cái TK 641 tháng 12/2006 và sổ chi tiết 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng” tháng 12/2006
Tổng công ty xi măng Việt Nam
công ty vật tư kỹ thuật xi măng
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
641 –chi phí bán hàng
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư
Mang sang
7.060.929.186
225.139.949
6.835.789.237
XK12/8
31/12
02/12/07
Xuất kho xi măng khuyến mại tại khu vực PT = 18,6 tấn
15611
11.075.444
6.846.864.681
XK12/9
31/12
05/12/07
Xuất kho xi măng khuyến mại tại khu vực PV= 1,55 tấn
15611
1.070.682
6.847.935.363
XK12/4
31/12
05/12/07
Nhập XM Tam Điệp và Hải Phòng khuyến mại T12/2006
15611
202.654.602
6.645.280.761
VT12
31/12
05/12/07
Công ty áp tải xi măng T12/2006 ( Bút Sơn3.269 tấn + Bút Sơn 8,813 tấn)
3314011
45.546.776
6.690.877.537
DC12/3
31/12
05/12/07
Dự chi phí khoán quản lý tại các trung tâm xi măng tiêu thụ T12/2006
33541033
15.942.074
6.706.819.611
LCXM
31/12
31/12/06
Cước trung chuyển xi măng đi công trình T12/06
33541031
84.493.238
6.791.312.849
KC10
31/12
31/12/06
Giảm trích cước chi phí phải trả do không chi tiết
3354108
(147.949.190)
6.743.363.659
KC05A
31/12
31/12/06
Kết chuyển chi phí bán hàng (phần giảm trừ)
911
267.273.732
7.010.637.391
7.010.637.391
KC05
31/12
31/12/06
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
7.010.637.391
Tổng phát sinh
7.438.431.942
7.438.431.942
Phát sinh luỹ kế
71.764.137.768
71.764.137.768
Tổng công ty xi măng Việt Nam
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
SỔ CHI TIẾT
6411 – chi phí nhân viên
Từ ngày 01/12/06 đến 31/12/06
Số CT
NGÀY C.TỪ
NGÀY GHI SỔ
DIỄN GIẢI
ĐỐI ỨNG
PHÁT SINH NỢ
PHÁT SINH CÓ
SỐ DƯ
TL04
31/12/2006
16/01/2007
Trích lương bán XM T12/06 CN TNguyên = 13002, 75 T
136844
78.016.500
78.016.500
TL05
31/12/2006
16/01/2007
Trích lương bán XM T12/06 CN VPhúc = 3326,05T
136846
25.610.585
103.627.085
TL06
31/12/2006
16/01/2007
Trích lương bán XM T12/06 CN PThọ = 3173,31T
136847
46.012.995
149.640.080
TL07
31/12/2006
16/01/2007
Trích lương bán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31866.doc