Mục lục
Phần Mở Đầu 3
1.1.Tính cấp thiết của đề tài: 3
1.2 Mục đích của đề tài: 5
1.3 Yêu cầu của đề tài 5
1.4 Cấu trúc báo cáo 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QSD ĐẤT 7
1.1 Tổng quan về thị trường đất đai 7
1.1.1 Khái niệm 7
1.1.2 Yếu tố cấu thành thị trường đất đai: 7
1.1.3 Thị trường đất đai thế giới 8
1.1.4 Thị trường đất đai Việt Nam: 10
1.2. Tổng quan về Giá đất 12
1.2.1 Giá đất do Nhà nước quy định 12
1.2.2 Giá đất trong đấu giá QSDĐ 13
1.2.3 Các nhân tố tác động ảnh hưởng đến giá đất trong đấu giá QSDĐ 14
1.3 Công tác đấu giá quyền sử dụng đất 17
1.3.1 Khái niệm về đấu giá quyền sử dụng đất: 17
1.3.2 Tính tất yếu của công tác đấu giá quyền sử dụng đất 17
1.3.3 Mục đích , ý nghĩa của công tác đấu giá QSDĐ 17
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu giá quyền sử dụng đất 18
1.4 Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác đấu giá QSDĐ 19
1.4.1 Cơ sở lý luận 19
1.4.2 Cơ sở pháp lý: 20
CHƯƠNG II : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1 Nội dung nghiên cứu: 21
2.2 Phương pháp nghiên cứu: 21
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: 21
2.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: 21
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu: 22
2.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp: 22
2.2.5 Phương pháp chuyên gia: 22
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội 23
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 23
3.1.1.1 Vị trí địa lý 23
3.1.1.2 Địa hình 23
3.1.1.3 Khí hậu 24
3.1.1.4 Tài nguyên nước 24
3.1.1.5 Tài nguyên đất: 25
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội: 27
3.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế : 27
3.1.2.2 Dân số và lao động 28
3.1.2.3 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển đô thị 28
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 30
3.2 Hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai huyện Đông Anh 31
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai toàn Huyện 31
3.2.2 Đánh giá tình hình biến động đất đai toàn huyện Đông Anh từ 01/01/2008 đến 01/01/2009 34
3.2.2.1 Nguyên nhân tăng giảm diện tích đất nông nghiệp 34
3.2.2.2 Nguyên nhân tăng giảm diện tích đất phi nông nghiệp 35
3.2.2.3 Nguyên nhân tăng giảm diện tích đất chưa sử dụng: 37
3.2.3 Thực trạng vấn đề sử dụng đất xen kẹt trong khu dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh : 40
3.3 Công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện 42
3.3.1 Những văn bản về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh: 42
3.3.2 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất 43
3.3.2.1 Những quy định chung : 43
3.3.2.3 Căn cứ để xác định giá sàn: 56
3.4 Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh: 56
3.4.1 Kết quả đấu giá QSD đất năm 2007: 56
3.4.1.1 Công tác đấu giá QSD đất xen kẹt trong khu dân cư: 56
3.4.1.2 Công tác đấu giá các dự án tập trung của Huyện : 60
3.4.2 Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất năm 2008: 61
3.4.2.1 Kết quả đấu giá đất xen kẹt trong khu dân cư: 61
3.4.2.2 Công tác đấu giá quyền sử dụng đất các dự án tập trung của Huyện 63
3.4.3 Kết quả đấu giá đầu năm 2009 : 65
3.5 Ảnh hưởng của công tác đấu giá tới công tác quản lý và khai thác tiềm năng đất đai trên đại bàn huyện Đông Anh: 67
3.5.1 Những ưu điểm của công tác đấu giá QSD đất ở Đông Anh là: 68
3.6 Nguyên nhân tồn tại 71
3.7 Giải pháp 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2536 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu công tác đấu giá quyền sử dụng đất và ảnh hưởng của công tác đấu giá tới công tác quản lý và khai thác tiềm năng đất đai trên địa bàn huyên Đông Anh- Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
]
Về mạng lưới điện : Đông Anh có mạng lưới điện tương đối hoàn chỉnh với 173 trạm biến thế lớn và nhỏ có tổng dung lượng lên tới 53760 KVA đủ để phục vụ cho 100% đơn vị hành chính phục vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Ngoài ra hệ thống điện góp phần quan trọng vào việc phục vụ tưới tiêu kịp thời trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.[28]
3.1..3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
- Vị trí địa lý: Do nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, huyện Đông Anh có vị trí địa lý rất thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội với hệ thống các tuyến đường giao thông : đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nối liền với các tỉnh phía Bắc. Đây là điều kiện quan trọng cho giao lưu, trao đổi, lưu thông hàng hoá.
- Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên : đất đai màu mỡ, địa hình chủ yếu là đồng bằng cao, thoáng, nền địa chất vững chắc rất phù hợp thuận lợi để xây dựng các công trình nhà cao tầng, các khu công nghiệp và đô thị.
- Nền kinh tế - xã hội có điều kiện thuận lợi để phát triển một đô thị hiện đại và nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá đa dạng và phong phú như: nuôi trồng thuỷ sản, trồng hoa, cây rau, cây xanh môi trường. Đặc biệt là với vấn đề trồng rau sạch và rau an toàn cung cấp cho toàn Huyện và các vùng xung quanh cho hiệu quả kinh tế cao tạo ra một nền nông nghiệp đặc thù trong lòng đô thị.
- Huyện Đông Anh nằm trong vùng quy hoạch không gian đô thị của thủ đô Hà Nội. Do đó đây chính là điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
=> Qua đây có thể nhận thấy ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội đến công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh: là một trong những vùng có vị trí thuận lợi, khả năng phát triển kinh tế cao, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, huyện Đông Anh đã ngày càng được thành phố Hà Nội tập trung phát triển, tạo điều kiện để mở rộng các dự án triển khai trên địa bàn huyện. Qua đây, công tác khai thác quỹ đất để sử dụng vào mục đích đấu giá quyền sử dụng đất ngày càng đạt hiệu quả cao, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư có thể mở rộng các dự án trên địa bàn huyện, mang lại nguồn thu cho ngân sách để đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của Huyện, hoàn thành nhiệm vụ mà thành phố Hà Nội đặt ra.
3.2 Hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai huyện Đông Anh
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai toàn Huyện
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2008, hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Huyện được thể hiện qua bảng phụ lục 3.1:
Bảng 3.1 : Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 của huyện Đông Anh
STT
Mục đích sử dụng
Mã
DiÖn tÝch (ha)
Tû lÖ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Tæng diÖn tÝch tù nhiªn
18213,90
100
1
§Êt n«ng nghiÖp
NNP
9485.30
52
1.1
§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp
SXN
8932.04
48,96
1.1.1
§Êt trång c©y hµng n¨m
CHN
8740.42
47,91
1.1.1.1
§Êt trång lóa
LUA
7822.98
42,95
1.1.1.2
§Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c
HNK
917.44
5,04
1.1.2
§Êt trång c©y l©u n¨m
CLN
191.62
1,05
1.2
§Êt nu«i trång thuû s¶n
NTS
553.26
3,04
2
§Êt phi n«ng nghiÖp
PNN
8374.20
46
2.1
§Êt ë
OTC
2131.81
12,09
2.1.1
§Êt ë n«ng th«n
ONT
2027.47
11,13
2.1.2
§Êt ë ®« thÞ
ODT
104.34
0,96
2.2
§Êt chuyªn dïng
CDG
3966.21
21,42
2.2.1
§Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp
CTS
246.46
1,35
2.2.2
§Êt quèc phßng
CQP
91.32
0,48
2.2.3
Đất an ninh
CAN
3.21
0,04
2.2.4
§Êt c¬ së s¶n xuÊt kinh doanh
CSK
898.96
4,94
2.2.5
§Êt cã môc ®Ých c«ng céng
CCC
2726.26
14,97
2.2.5.1
Đất giao thông
DGT
1329,20
7,30
2.2.5.2
Đất thủy lợi
DTL
1.124,83
6,18
2.2.5.3
Đất công trình năng lượng
DNL
5,76
0,03
2.2.5.4
Đất cơ sở văn hoá
DVH
19,53
0,11
2.2.5.5
Đất cơ sở y tế
DYT
10,75
0,06
2.2.5.6
Đất cơ sở giáo dục đào tạo
DGD
77,73
0,43
2.2.5.7
Đất cơ sở thể dục thể thao
DTT
48,81
0,27
2.2.5.8
Đất chợ
DCH
25,40
0,14
2.2.5.9
Đất có di tích danh thắng
DDT
52,62
0,27
2.2.5.10
Đất bãi thải, xử lý chất thải
RAC
26,17
0,14
2.3
§Êt t«n gi¸o, tÝn ngìng
TTN
11.24
0,06
2.4
§Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa
NTD
171.77
0,94
2.5
§Êt s«ng suèi vµ MNCD
SMN
2049.03
11,25
2.6
§Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c
PNK
44.14
0,24
3
§Êt cha sö dông
CSD
354.40
2
3.1
§Êt b»ng cha sö dông
BCS
354.40
2
(Nguån: Phßng Tµi nguyªn vµ M«i trêng huyÖn §«ng Anh)
Cơ cấu sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Đông Anh năm 2008 được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
Biểu 3.2 Cơ cấu sử dụng đất đất đai trên địa bàn huyện Đông Anh năm 2008
3.2.2 Đánh giá tình hình biến động đất đai toàn huyện Đông Anh từ 01/01/2008 đến 01/01/2009
3.2.2.1 Nguyên nhân tăng giảm diện tích đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2008 là 9.485,30 ha, so với năm 2007 giảm 84,18ha , cụ thể như sau:
a) Đất trồng lúa:
Diện tích đất trồng lúa đến ngày 01/01/2009 là 7.8222,98 ha, giảm so với thời điểm 01/01/2008 là : -95,67 ha.
- Do chuyển sang đất ở tại nông thôn (ONT): -10,56 ha
- Do chuyển sang đất giao thông (DGT) : -43,18 ha.
- Do chuyển sang đất chợ không kinh doanh: -0,3 ha
- Do chuyển sang đất nghiên cứu khoa học (DKH): -5,44 ha
- Do chuyển sang đất cơ sở giáo dục đào tạo (DGD) : -0,3 ha
- Do chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh(SKC) : -10,14 ha
- Do chuyển sang đất khu công nghiệp: -1,47 ha
- Do chuyển sang đất phi nông nghiệp khác : -24,20 ha
- Do chuyển sang đất bằng trồng cây hàng năm khác : -0,08 ha
b) Đất trồng cây hàng năm khác (HNK)
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác đến 01/01/2009 là 917,44 ha, tăng so với thời điểm 01/01/2008 là :+3,82 ha.
Diện tích giảm từ 01/01/2008 đến 01/01/2009 :+7,88 ha
- Do chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước (LUC) : +0,08 ha
- Do chuyển từ đất bằng chưa sử dụng(BCS) : +7,8 ha
Diện tích giảm từ 01/01/2008 đến 01/01/2009 : -4,6 ha
- Do chuyển sang đất cơ sở giáo dục đào tạo (DGD) : -2,59 ha .
- Do chuyển sang đất ở tại nông thôn (ONT) : -1,47 ha .
c) Đất trồng cây lâu năm(CLN)
Diện tích đất trồng cây lâu năm đến 01/01/2009 là 191,62 ha, tăng so với thời điểm 01/01/2008 là : +3,75 ha.
- Do chuyển từ đất bằng chưa sử dụng (BCS) : +3,75 ha
d) Đất nuôi trồng thuỷ sản(NTS):
Diện tích đất nuôi trổng thủy sản đến 01/01/2009 là 553,26 ha, tăng so với thời điểm 01/01/2008 : +3,92 ha
- Diện tích tăng từ 01/01/2008 đến 01/01/2009 :+4,42 ha: do chuyển từ đất bằng chưa sử dụng .
- Diện tích giảm từ 01/01/2008 đến 01/01/2009 :-0,5 ha do chuyển sang đất ở tại nông thôn .
3.2.2.2 Nguyên nhân tăng giảm diện tích đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2008 là 8.374,20 ha, so với năm 2007 tăng 100,03 ha, cụ thể như sau:
a) Đất ở tại nông thôn (ONT):
Diện tích đất ở tại nông thôn đến 01/01/2009 là 2.131,81 ha, tăng so với thời điểm 01/01/2008 :+12,52 ha
- Diện tích tăng từ 01/01/2008 đến 01/01/2009 : +12,53 ha:
+ Do chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước (LUC) : +13,53 ha
+ Do chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt (TSN) :0,5 ha
+ Do chuyển từ đất bằng trồng cây hàng năm:+1,47 ha.
- Diện tích giảm từ 01/01/2008 đến 01/01/2009 : -0,01 ha:
+ Do chuyển sang đất giao thông: -0,01 ha
b) Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp (CTS)
Diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đến 01/01/2009 là 246.46 ha, giảm so với thời điểm 01/01/2008 là: -0,02 ha do chuyển sang đất cơ sở nghiên cứu khoa học (DKH) tại xã Uy Nỗ.
c) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (CSK) :
Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đến 01/01/2009 là 898,96 ha, tăng so với thời điểm 01/01/2008 là: +12,06 ha do chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước ( 11,61 ha ) và từ đất mặt nước chuyên dùng ( 0,45 ha).
d) Đất có mục đích công cộng:
Diện tích đất có mục đích công cộng đến 01/01/2009 là 2.726,26 ha. Trong đó :
1. Đất giao thông: tăng 43,77 ha do chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước( LUC: 43,18 ha), từ đất ở nông thôn ( ONT: 0,01 ha), từ đất bằng chưa sử dụng ( BCS: 0,08 ha), từ đất nghĩa trang, nghĩa địa ( NDT : 0,5 ha).
2. Đất cơ sở giáo dục đào tạo (DGD) : tăng +3,05 ha do chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước (LUC:0,3 ha), từ đất bằng trồng cây hàng năm ( BHK: 2,59 ha), từ đất cơ sở giáo dục, thể thao ( DTT : 0,16 ha).
3. Đất cơ sở thể dục thể thao (DTT): giảm 0,16 ha do chuyển sang đất giáo dục, đào tạo : -0,16 ha.
4. Đất chợ (DCH) tăng: +0,3 ha do chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang ( LUC : +0,3 ha).
5. Đất cơ sở nghiên cứu khoa học ( DKH) tăng: +5,46 ha do chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước ( LUC: +5,44 ha) và chuyển từ đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp( CTS : +0,02 ha).
6. Đất nghĩa trang, nghĩa địa( NTD) giảm: -0,5 ha do chuyển sang đất giao thông : 0,5 ha.
7. Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng ( SMN) : giảm 0,45 ha do chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh (SKC) : -0,45 ha.
3.2.2.3 Nguyên nhân tăng giảm diện tích đất chưa sử dụng:
Tổng diện tích đất chưa sử dụng năm 2008 là 354,40 ha, so với năm 2007 giảm 16,05 ha , cụ thể như sau:
- Diện tích đất bằng chưa sử dụng giảm : -16,05 ha do chuyển sang đất trồng cây lâu năm ( CLN: -3,75 ha), chuyển sang đất giao thông (DGT : -0,08 ha) , chuyển snag đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt ( TSN: -4,42 ha), chuyển sang đất bằng trồng cây hàng năm khác ( BHK: -7,8 ha).
=> Nguyên nhân biến động đất đai là :
- Do thực hiện các quyết định thu hồi đất của các dự án GPMB của Nhà nước. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm biến động đất đai.
- Do thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các xã như : phục vụ mục đích công cộng, đất giãn dân, xử lý các diện tích đất xen kẹt và chuyển mục đích sử dụng đất...
Qua công tác thống kê đất đai hàng năm giúp UBND huyện nắm được cụ thể các loại đất. Từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội từng năm và từng giai đoạn, để từng bước sử dụng đất một cách hợp lý, có hiệu quả.
Bảng 3. 3: Biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện năm 2008 so với năm 2006 và 2007
Đơn vị tính : ha
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện tích năm 2008
So với năm 2007
So với năm 2006
Ghi chú
Diện tích năm 2007
Tăng (+)
Giảm (-)
Diện tích năm 2006
Tăng (+)
Giảm (-)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(4)-(5)
(7)
(8)=(4)-(7)
(9)
Tổng diện tích tự nhiên
18213.90
18213.90
18213.90
1
Đất nông nghiệp
NNP
9485.30
9569.48
-84.18
9611.34
-126.04
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
8932.04
9020.14
-88.10
9061.92
-129.88
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
8740.42
8832.27
-91.85
8874.05
-133.63
1.1.1.1.
Đất trồng lúa
LUA
7822.98
7918.65
-95.67
7955.25
-132.27
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
917.44
913.62
+3.82
918.80
-1.36
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
191.62
187.87
+3.75
187.87
+3.75
1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
553.26
549.34
+3.92
549.42
+3.84
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
8374.20
8273.97
+100.23
8231.79
+142.41
2.1
Đất ở
OTC
2131.81
2119.29
+12.52
2111.67
+20.14
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
2027.47
2014.95
+12.52
2007.33
+20.14
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
104.34
104.34
104.34
2.2
Đất chuyên d ùng
CDG
3966.21
3901.75
+64.46
3867.34
+98.87
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
246.46
246.48
-0.02
244.67
+1.25
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
91.32
91.32
91.32
2.2.3
Đất an ninh
CAN
3.21
3.21
3.21
2.2.4
Đất sản xuất kinh doanh phi NN
CSK
898.96
886.90
+12.06
861.18
+37.78
2.2.5
Đất có mục đích công cộng
CCC
2726.26
2673.84
+52.42
2666.94
+59.86
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TIN
11.24
11.24
11.24
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
171.77
172.27
-0.5
171.94
-0.17
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
2049.03
2049.48
-0.45
2049.66
-0.63
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
44.14
19.94
+24.2
19.94
+24.02
3
Đất chưa sử dụng
CSD
354.40
370.45
-16.05
370.77
-16.37
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
354.40
370.45
-16.05
370.77
-16.37
(Nguån: Phßng Tµi nguyªn vµ M«i trêng huyÖn §«ng Anh)
3.2.3 Thực trạng vấn đề sử dụng đất xen kẹt trong khu dân cư trên địa bàn huyện Đông Anh :
Huyện Đông Anh trong những năm qua rất chú trọng tới quỹ đất nhỏ lẻ, xen kẹt trong khu dân cư. Thực tế cho thấy, những thửa đất nhỏ lẻ, xen kẹt đã gây ra nhiều vấn đề tồn tại trong việc sử dụng đất như: người dân lấn chiếm đất sử dụng với mục đích riêng như đổ rác thải, mở rộng diện tích đất thổ cư của mình, đào ao nuôi thả cá, chứa phế liệu, nguyên vật liệu; giao đất trái thẩm quyền thu lợi riêng... Những vấn đề trên đã gây ra bức xúc trong khu dân cư, trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Mặt khác, chính những thửa đất xen kẹt này đôi khi đã cản trở việc đi lại của người dân. Do đó, để đưa quỹ đất nhỏ lẻ, xen kẹt trong khu dân cư vào sử dụng, mang lại hiệu quả cho công tác khai thác tiềm năng đất đai trên địa bàn huỵên cũng nhằm phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của huyện, UBND huyện trong những năm gần đây đã tiến hành đấu giá những thửa đất này để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, đồng thời sử dụng số tiền thu được từ đấu giá tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng cho các địa phương.
Hiện trạng đất xen kẹt trong khu dân cư trên địa bàn Huyện như sau:
Biểu 3.4 Biểu tổng hợp quỹ đất kẹt trong khu dân cư:
stt
Tªn x·
Tæng sè « ®Êt x· ®Ò nghÞ ®Êu gi¸
Ghi chó
Tæng sè « ®Êt («)
DiÖn tÝch (m2)
1
Tµm X¸
19
29764
2
Cæ loa
52
15816
3
Tiªn D¬ng
62
41050.6
4
Liªn Hµ
160
53038
5
Nam Hång
134
43104
6
B¾c Hång
55
21039
7
Kim Chung
15
24763
8
Uy Nç
75
37189
9
Dôc Tó
50
40147
10
H¶i Bèi
43
120159
11
V©n Néi
26
5527.7
12
ViÖt Hïng
49
67341
13
VÜnh Ngäc
64
98223
14
Xu©n Canh
17
4288
15
Kim Nç
16
8777
16
Thôy L©m
18
13005
17
§«ng Héi
07
30633.2
18
Nguyªn Khª
215
81311
19
Xu©n Nén
110
94621
20
V©n Hµ
45
50244
21
Mai L©m
25
72771
22
§¹i M¹ch
12
10976
23
Vâng La
36
22852
24
ThÞ trÊn §A
4
1583.3
Tæng
1309
988222.8
3.3 Công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
3.3.1 Những văn bản về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh:
- Quyết định 137/2005/QĐ-UB ngày 9/9/2005 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy định về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố.
- Quyết định số 371/QĐ-UB ngày 06/06/2005 của UBND Huyện Đông Anh về việc thành lập ban chỉ đạo đấu giá quyền sử dụng đất kẹt để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương.
- Quyết định số 242/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2007.
- Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 về việc ban hành quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án cơ sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 43/2008/QĐ- UB ngày 23/10/2008 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Kế hoạch số 19/Kh- UBND ngày 26/02/2008 của UBND Thành phố Hà Nội thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất năm 2008 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 150/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2008.
- Quyết định số 62/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2009.
3.3.2 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất
3.3.2.1 Những quy định chung :
1) Giải thích các thuật ngữ :
a. Đối tượng tham gia đấu giá : Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tuổi từ 18 trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự ( có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội hoặc không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội nhưng có việc làm ổn định tại Hà Nội theo quyết định điều động hoặc tuyển dụng, hợp đồng lao động được tổ chức, đơn vị quản lý lao động trực tiếp xác nhận, có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, liên tục tại Hà Nội từ 3 năm trở lên ) và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện mua nhà ở Việt Nam theo quy định của Pháp luật. Các đối tượng tham gia đấu giá nêu trên gọi chung là “ Nhà đầu tư”.
b. Người tham gia đấu giá là đại diện hợp pháp của Nhà đầu tư.
c. Giá sàn : Là mức giá tối thiểu quy định cho 1m2 đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, giá sàn không được thấp hơn giá giao đất, giá thuê đất do UBND Thành phố Hà Nội quy định hàng năm tại thời điểm tổ chức đấu giá.
d. Bước giá : Là khoảng chênh lệch giữa giá trúng và không trúng thấp hơn liền kề cho 1 m2 đất trên cùng một ô đất hoặc một nhóm các thửa đất đấu giá.
e. Giá trúng : Là giá trả cho 1m2 đất hợp lệ, là giá cao nhất.
f. Bảo lãnh tham dự đấu giá: Là một khoản tiền nhất định Người tham gia đấu giá phải nộp để xác lập trách nhiệm của người tham gia đấu giá( không quá 5% giá trị thửa đất tính theo giá sàn được duyệt) [31].
2) Nguyên tắc tham gia đấu giá:
- Tổ chức đấu giá theo hình thức công khai, bình đẳng giữa những người tham gia đấu giá.
- Người nộp đơn xin tham gia đấu giá phải trực tiếp tham gia đấu giá. Nếu uỷ quyền cho người khác thay thì phải lập thủ tục theo đúng quy định của Pháp luật.
- Người tham gia đấu giá có thể tham gia đấu giá 1 hoặc nhiều ô đất đem ra đấu giá.
- Số thửa đưa ra đấu giá ở mỗi phiên đấu giá phải luôn ít hơn số người tham gia đấu giá hợp lệ ở mỗi phiên đấu giá.
- Số lượng thửa đất, vị trí các lô đất đưa ra đấu giá trong phiên đấu giá sẽ do Hội đồng đấu giá quyết định.
- Cách thức tiến hành đấu giá : bỏ phiếu kín, mở công bố công khai; đấu giá bằng lời;
3) Các trường hợp giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá theo quy định của UBND Thành phố Hà Nội là:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án vào mục đích :
- Đầu tư xây dựng nhà ở để ở, bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà cao tầng cho công nhân trong khu công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
- Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
b) Đấu giá để cho thuê đất thực hiện dự án vào mục đích :
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
- Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Giao UBND cấp huyện quy định cho từng trường hợp cụ thể..........
c) Việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hay cho thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh đựơc xác định cụ thể ngay từ khi lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Thời hạn sử dụng đất :
- Đối với đất xây dựng nhà ở hoặc nhà cao tầng hỗn hợp ( nhà ở kết hợp dịch vụ, văn phòng ): giao đất sử dụng lâu dài;
- Đối với đất xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ : Giao đất sử dụng trong thời hạn 50 năm ( năm mươi năm);
- Đối với trường hợp cho thuê đất để xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh, thời hạn cho thuê đất tối đa là 50 năm ( năm mươi năm);
- Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản thì thời hạn giao đất, cho thuê đất căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại khu vực.
4) Quỹ đất tổ chức đấu giá:
Quỹ đất để tổ chức đấu giá phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có các điều kiện sau:
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 do đơn vị có tư cách pháp nhân lập, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định cụ thể về chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng, các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số hạ tầng kỹ thuật khác.
- Các khu đất được đưa ra tổ chức đấu giá sau khi đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ theo dự án đầu tư được duyệt. Đối với các khu đất nhỏ lẻ, xen kẹt trong khu dân cư, không nhất thiết phải xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu tận dụng được hạ tầng kỹ thuật hiện có trong khu dân cư.
- Đã được UBND thành phố ( hoặc UBND cấp huyện trong trừơng hợp được uỷ quyền) phê duyệt giá sàn, bước giá làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
Như vậy, điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá là :
- Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết ; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng
- Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5) Đối tượng được tham gia đấu giá :
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, các đối tượng này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá QSDĐ phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
b) Điều kiện về vốn và ký thuật hoặc khả năng tài chính ;
- Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô ( thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
c) Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá;
Một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá;
Có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá;
Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu.
6) Thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá :
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
7) Quyền lợi và trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá QSD đất:
a) Trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá:
- Được quyền xét giá, thu tiền theo kết quả trúng đấu giá và quản lý, sử dụng số tiền thu được theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Thông báo công khai hồ sơ mời đấu giá, gồm cả các nội dung có liên quan đến thửa đất, phiên đấu giá ( trừ những yếu tố phải bảo mật theo quy định);
- Xây dựng và ban hành quy chế đấu giá QSD đất làm căn cứ tổ chức đấu giá;
- Kiểm tra, xác định tư cách người tham gia đấu giá và xét giá;
- Xác nhận kết quả trúng đấu giá làm căn cứ để cấp có thẩm quyền giao đất( cho thuê đất);
- Giải quyết, hoàn thiện giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và bàn giao đất cho người trúng đấu giá.
b) Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá:
*) Quyền lợi:
- Được xác nhận kết quả trúng đấu giá và làm các thủ tục để nhận đất, xác lập quyền sử dụng đất theo quy định.
- Đối với đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được sử dụng đất ổn định, lâu dài hoặc có thời hạn theo quy định;
- Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu sử dụng tiếp và đã sử dụng đất có hiệu quả, đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch thì được xem xét gia hạn và phải nộp nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm gia hạn.
- Trường hợp đấu giá đất để xây dựng nhà ở hoặc nhà hỗn hợp thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất ổn định lâu dài, được cấp GCN QSD đất ở và được cấp phép theo quy hoạch;
-Trường hợp đấu giá đất để xây dựng khu đô thị mới, nhà hỗn hợp, chung cư thì chỉ đựơc chuyển nhượng dự án sau khi lập dự án và phê duyệt dự án theo quy định.
- Được hưởng đầy đủ các quyền lợi hợp pháp có liên quan tới thửa đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các quyền lợi hợp pháp khác theo các quy định của pháp luật về đất đai, dân sự;
- Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật trong khu đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đất để phục vụ cho việc sử dụng đất.
*)Trách nhiệm:
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đấu giá;
- Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá và theo thời gian quy định;
- Khi xây dựng phải lập dự án đầu tư, làm thủ tục cấp GCN đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và phải xin cấp phép theo quy định;
- Chịu sự quản lý của Nhà nước về đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch, đầu tư kiến trúc, xây dựng và chịu sự kiểm tra giám sát của Nhà nước trong quá trình đầu tư, xây dựng;
- Khi có nhu cầu điều chỉnh quy hoạch kiến trúc phả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 52. Đề cương thực tập tốt nghiệp.doc