MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương 1 : HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 2
1.1. Ngân hàng Thương mại (NHTM) 2
1.1.1. Khái niệm NHTM 2
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM 2
1.2. Hệ thống NHTM Việt Nam 5
1.2.1 Cơ cấu tổ chức 5
1.2.2 Quản trị điều hành 7
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 10
2.1. Vài nét về NHTM cổ phần quân đội 10
2.1.1 Sự ra đời của NHTM cổ phần quân đội 10
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành của NHTM cổ phần quân đội 11
2.2. Kêt quả kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây 16
2.2.1 Đánhgiá chung 16
2.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Quân Đôi. 17
Chương 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 22
3.1. Đánh giá chung hoạt động của ngân hàng 22
3.1.1 Những mặt mạnh 22
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân 23
3.2. Một số giải pháp 29
3.2.1 Giải pháp ở tầm vĩ mô 29
3.2.2 Giải pháp đối với NHTM cổ phần quân đội 31
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 35
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục vụ các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế kết hợp với quốc phòng. Bởi vậy Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và kinhtế nay là Tổng Cục Công nghiệp Quốc phòng đã xin phép Bộ Quốc phòng, Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính để mở một NH đó là NHTMCP Quân đội theo quyết định số 0054/NHNN-QĐ ký ngày 20-9-1994.
Đến ngày 4-11-1994 thì NH bắt đầu khai trương và đi vào hoạt động có một trụ sở duy nhất tại 28 Điện Biên phủ - Hà Nội. Với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỉ đồng và 28cán bộ công nhân viên chức. Đến nay sau hơn 8 năm đi vào hoạtđộng số vốn của NH đã tăng lên là 240 tỉ đồng và 170 cán bộ công nhân viên, có 3 phòng giao dịch tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, 1 chi nhánh Hải Phòng và lập Công ty chứng khoán Thăng Long.
Mục tiêu ban đầu trong hoạt động của NHTMCP Quân đội là phục vụ các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế, kết hợp với quốc phòng, nên NH có 1 đặc thù là hoạt động ổn định, có hiệu quả, với nhịp độ tăng trưởng khá và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Các tiêu chuẩn chất lượng hàng đầu cho các dịch vụ do NH cung cấp là nhanh chóng, chính xác và thuận tiện cho khách hàng. Nhờ vậy mà NH đã hỗ trợ tích cực cho khách hàng của mình phát triển.
Nhiệm vụ của NHTMCP Quân đội khi bước sang thế kỷ mới là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các nghiệp vụ, nâng cao trình độ công nghệ, khả năng hợp tác trong nước và quốc tế với mục tiêu là cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng tiện lợi với chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước… Bởi vậy NH đã đa dạng hoá các loại hình hoạt động, đa dạng hoá các khách hàng không những trong mà cả ngoài Quân đội; Cơ cấu cho vay đã có những thay đổi theo hướng mở rộng thị trường, đối tượng cho vạy ngoài những khách hàng truyền thống, được nhằm vào những khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả như bưu chính viễn thông, vận tải biển, xuất khẩu nông lâm sản, xây dựng giao thông, vận tải, dầu khí, dịch vụ bay, trồng rừng… Hiện nay NHTMCP quân đội có quan hệ đại lý với trên 200 NH của 50 nước trên thế giới và đã khẳng định được uy tín của mình trong quan hệ thanh toán và giao dịch với các nước trên thế giới… Tạo chuyển biến mới trong cơ cấu vốn tín dụng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành của NHTMCP quân đội.
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN
KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Phòng Ngân quỹ
BAN GIÁM ĐỐC
Thanh tra quốc tế
Ban tư vấn
Tín dụng
Kiểm soát nội bộ
Văn phòng
Đầu tư và phát triển
Công nghệ
thông tin
Kinh doanh
ngoại tệ
C.ty chứng khoán Thăng Long
Chi nhánh
T.P Hồ Chí Minh
Phòng giao dịch
Ba Son
Chi nhánh
Hải Phòng
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 2
Phòng giao dịch số 3
Kế toắn
a- Đại hội cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất của NH, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, mỗi năm họp ít nhất một lần, hoặc khi có quyết định của HĐQT, hoặc theo yêu cầu của cổ đông (hay nhóm cổ đông) sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông của Công ty trong thời gian liên tục 6 tháng hoặc theo yêu cầu của ban kiểm soát.
Thể thức thông qua quyết định của Hội đồng cổ đông bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận trong các trường hợp : - quyết định về loại cổ phần và số lượng cổ phần được quyền chào bán của mỗi loại, quyết định sửa đổ bổ sung điều lệ công ty.
-Quyết định tổ chức lại công ty, quyết định giải thể công ty, quyết định bán tài sản có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của Công ty.
-Các trường hợp khác thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp chấp thuận.
b- Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan điều hành cao nhất trong việc ra các quyết định về quản trị chiến lược dài hạn, có toàn quyền nhân danh NH quyết định mọi vấn đề trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Cơ cấu bao gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 3 thành viên. Mỗi 1 tháng HĐQT họp 1 lần để triển khai thực hiện phương án kinh doanh đã được đại hội cổ đông thông qua.
c. Ban kiểm soát : Là cơ quan thay mặt các cổ đông giám sát toàn bộ các hoạt động kinh doanh tiền lệ của NH. Cơ cấu gồm 1 kiểm soát trưởng và 2 kiểm soát viên.
d- Ban Tổng giám đốc : Là cơ quan điều hành cao nhất của NH chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của NH theo các mục tiêu và chiến lược của HĐQT đề ra, hiện thời tại NHCP quân đội. Đây cũng chính là người đại diện tư cách pháp nhân cho NHTMCP quân đội. Cơ cấu bao gồm : 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc.
e- Các phòng ban chức năng :
*Ban tư vấn : là cơ quan chuyên tham mưu giúp việc cho HĐQT và Ban tổng giám đốc.
*Phòng tín dụng : cơ cấu gồm 1 trưởng phỏng và 2 phó phòng và 9 nhân viên.
Phòng có nhiệm vụ tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lý và phân loại danh mục khách hàng, thu nhập thông tin để phòng ngừa và xử lý rủi ro về tín dụng, chấp hành báo cáo thống kê kiểm tra nghiệp vụ chuyên đề và các nhiệm vụ cho NH. Thẩm định và xem xét các phương án cho vay ngắn hạn.
*Phòng dự án đầu tư và phát tiền : Cơ cấu gồm 1 trưởng phòng và 2 phó phòng, 13 nhân viên.
Phòng có nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm định và cho vay các dự án trung, dài hạn, các hợp đồng hợp tác liên doanh liên kết góp vốn cổ phần và xây dựng các đề án chiến lược.
*Phòng thanh toán quốc tế : Gồm 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên.
Là phòng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong kinh doanh XNK, đầu mối thực hiện các nghiệp vụ thanh toán ra thị trường thế giới.
*Phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ :gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên.
Chức năng chính là cân đối nguồn vốn và mua bán ngoại tệ như : theo dõi diễn biếm tỉ giá, lãi suất ngoại tệ trên thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho lãnh đạo điều chỉnh hoạt động kinh doanh của NH. Thực hiện các nghiệp vụ tiền vay, tiền gửi vốn nội, ngoại tệ trên thị trường Liên ngân hàng.
*Phòng công nghệ thông tin : gồm 1 trưởng phòng và 6 nhân viên. Phòng có nhiệm vụ quản lý về công nghệ thông tin của NH.
*Phòng ngân quỹ : Gồm 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 7 nhân viên. Nhiệm vụ của phòng là thuvà trả tiền.
*Phòng tổng hợp : gồm 2 người, nhiệm vụ là xây dựng các quy chế đào tạo về Marketing.
*Phòng kế toán : Gồm 1 trưởng, 1 phó phòng và 11 nhân viên, phòng có nhiệm vụ như :
+ Tổ chức hạch toán, theo dõi các quỹ, vốn tập trung trong toàn hệ thống NH.
+ Thực hiện hạch toán - kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
+ Thực hiện các nghiệp vụ cất giữ giấy tờ trị giá bằng tiền và tài sản quý của khách hàng.
+ Thực hiện thanh toán và tham gia thanh toán liên NH.
+ Thự hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền và quản lý kho quỹ nghiệp vụ
*Phòng kiểm soát nội bộ : Gồm 1 trưởng phòng và 3 nhân viên. Với chức năng là một phòng nghiệp vụ thanh tra kiểm toán các hoạt động nội bộ của NH, nhằm mục đích giám sát các hoạt động kinh doanh của NH.
*Văn phòng : gồm 1 trưởng phòng và 6 nhân viên nghiệp vụ của phòng bao gồm :
+ Thực hiện công tác văn thư, hành chính - quản trị.
+ Quản lý tài sản và lo mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của NH.
+ Thực hiện tuyên truyền, lễ tân, tiếp khách xây dựng NH văn minh lịch sự.
+ Quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ trong sổ, thực hiện theo dõi tham mưu cho giám đốc trong vấn đề khen thưởng, kỷ luật.
+ Đề xuất cử cán bộ đi học tập, nâng cao kiến thức, tổ chức tham quan, khảo sát trong và ngoài nước.
f- Các văn phòng đại diện : Hoạt động dưới tư cách phụ thuộc riêng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng hoạt động với tư cách độc lập cũng bao gồm các phòng ban như trên.
*Công ty chứng khoán Thăng Long là công ty hoạt động theo hướng độc lập gồm có 10 nhân viên. Nhiệm vụ chủ yếu là môi giới, lưu ký, bảo lãnh kinh doanh …
2.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY :
2.2.1. Đánh gía chung :
Kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động cho đến nay, NHTMCP Quân đội đã đạt được những thành tựu đáng kể trên tất cả các nghiệp vụ. Năm 2002 là năm thứ tám hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cũng như các năm trước, NHTMCP Quân đội luôn giữ được mức phát triển ổn định với mức tăng trưởng khá. Yếu tố quan trọng giúp NHTPCP Quân đội có được những thành tích trên là những lợi thế mang tính truyền thống đó là có định hướng đúng, sự thống nhất cao trong quản trị điều hành, sự ủng hộ tích cực có hiệu quả của cơ quan hữu quan, của đông đảo khách hàng và của cổ đông của mình. Đi đối với yếu tố quan trọng này là sự cố gắng lao động tận tuỵ sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi đã tạo cho NH một môi trường kinh doanh tương đối ổn định, khai thác được những tiềm năng hiện có.
Năm 2002, mặc dù trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt trên thị trường tài chính tiền tệ, NHTMCP Quân đội vẫn duy trì được tốc độ phát triển ổn định, đảm bảo được quyền lợi của cổ đông. Đây là năm thứ 8 Ngân hàng tiếp tục tăng vốn điều lệ đến hết tháng 6/2002 đạt 240 tỉ đồng. Một điều rất đáng lưu ý là số lượng đăng ký mua cổ phần của khách hàng luôn vượt xa so với chỉ tiêu xin tăng vốn của Đại hội cổ đông đề ra. Đó là một tín hiệu tốt lành khẳng định uy tín của NHTMCP Quân đội đối với các nhà đầu tư.
2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Quân Đôi.
Biểu 1 : Các chỉ tiêu tài chính của NHTMCP Quân đội.
Đơn vị : triệu VND
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Lãi trước thuế
42.790
46.331
53.706
57.040
Vốn điều lệ
125.592
145.640
170.919
209051
Vốn huy động
1.293.582
1.516.049
2.211.848
2.548.968
Tổng dư nợ
687.389
792.161
1.319.781
1.743.768
Nguồn : Báo cáo thường niên của NHTMCP Quân đội 2001
Nhìn vào bảng chỉ tiêu tài chính qua các năm cho ta thấy được hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân đội đã phát triển ổn định với mức tăng trưởng khá, cụ thể là lãi trước thuế năm 2001 so với 1998 tăng khoảng 1,3 lần; vốn điều lệ tăng khoảng 1,7 lần ; vốn huy động tăng khoảng 2 lần. Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn của Ngân hàng rất tốt, cùng với việc tạo được uy tín đối với khách hàng Ngân hàng đã áp dụng một mức lãi suất hấp dẫn nên nguồn vốn huy động không ngừng tăng cao; Tổng dư nợ tăng hơn 2,5 lần. Chứng tỏ ngân hàng đã tìm được nguồn đầu tư cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài quân đội vay vốn kinh doanh để thu lãi từ hoạt động tín dụng .
Tiếp đến ta phân tích bảng tổng kết tài sản của NHTMCP Quân đội qua các năm từ 1999 đến 2001.
Biểu 2 : Bảng tổng kết tài sản của NHTMCP Quân đội từ 31/12/1999-31/12/2001.
Đơn vị : Triệu đồng
TÀI SẢN CÓ
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
Tiền dự trữ
934.513
1.207.927
1.219.833
Tiền mặt
38.335
21.491
206.235
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
138.059
263.377
913.598
Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
758.119
923.059
100.000
Cho vay các tổ chức kinh tế
792.161
1.319.781
1.743.768
Đầu tư
15.216
22.434
23.700
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
10.101
15.885
10.000
Hùn vốn, mua cổ phần
5.115
6.549
13.700
Tài sản cố định
2.735
36.267
30.646
Tài sản có khác
23.488
47.245
16.518
TỔNG TÀI SẢN CÓ
1.768.113
2.633.654
3.034.465
TÀI SẢN NỢ
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
Vốn huy động
1.516.049
2.211.848
2.548.968
Tiền gửi của khách hàng
1.407.638
1.850.345
1.841.668
Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
108.413
361.503
707.300
Vốn và quĩ của ngân hàng
158.684
195.227
307.945
Vốn điềulệ
145.640
170.919
209.051
Các quĩ ngân hàng
13.044
24.304
41.854
Lợi nhuận trước thuế
46.331
53.706
57.040
Tài sản nợ khác
47.049
172.873
177.552
TỔNG TÀI SẢN NỢ
1.768.113
2.633.654
3.034.465
Nguồn : Báo cáo thường niên của NHTMCP Quân đội 2001
Nhìn vào bảng tổng kết tài sản qua các năm ta thấy :
+ Tiền dự trữ của Ngân hàng là khá cao (chiếm khoảng 40% tổng tài sản có của Ngân hàng năm 2001). Chứng tỏ khả năng thanh toán của Ngân hàng rất tốt. Tuy nhiên lượng tiền dự trữ cao không tốt cho việc giải ngân, lượng tiền đóng băng nhiều so với lượng vốn huy động bên tài sản nợ (vốn huy động năm 2001 chiếm 84% tổng tài sản nợ). Dẫn đến việc tăng chi phí cơ hội, tăng chi phí quản lý, giảm nguồn thu từ hoạt động tín dụng. Sở dĩ như vậy là vì trong mấy năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước cũng như trên thế giới có xu hướng chững lại, nền kinh tế vẫn trong tình trạng thiểu phát, khả năng thất thu vốn của nền kinh tế thấp, bởi vậy không những NHTMCP quân đội mà hầu hết các ngân hàng đều ứ đọng vốn. Trong thời gian tới Ngân hàng Quân đội cố gắng giảm tối đa lượng tiền dự trữ tới mức cho phép.
+ Cho vay các tổ chức kinh tế tăng khá cao qua các năm, đặc biệt là năm 2001và đây cũng là nguồn thu chủ yếu trong tổng thu nhập của Ngân hàng.
Muốn đánh giá một doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế hay một ngân hàng hoạt động ra sao, ta cần phải xem bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nghiệp đó, thông qua lượng thu - chi ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ.
Biểu 3 : Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Quân đội
THU NHẬP
1999
2000
2001
Thu lãi cho vay
85.062
97.035
120.202
Thu về kinh doanh vàng, bạc, N.tệ
1.213
1.963
7.102
Thu về dịch vụ ngân hàng
2.930
3.114
4.570
Thu lãi tiền gửi, chứng khoán
30.653
37.199
57.165
Thu khác
9.102
9
3.062
TỔNG THU NHẬP
128.960
139.320
192.107
CHI PHÍ
1999
2000
2001
Chi phí hoạt động kinh doanh
61.375
58.671
101.027
Thuế doanh thu, thuế môn bài
103
407
1.013
Chi phí lương và các khoản khác cho CBCNV
4.261
4.664
5.930
Chi phí quản lý khác
16.890
21.872
27.097
Tổng chi chí
82.629k
85.614
135.067
KẾT QUẢ KINH DOANH (lãi trước thuế)
46.331
53.706
57.040
Nguồn : Báo cáo thường niên của NHTMCP Quân đội 2001
Qua bảng thu chi ta thấy :
-Thu lãi cho vay tăng đều đặn qua các năm (chiếm khoảng 63% tổng thu nhập năm 2001). Chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
-Thu về kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ năm 1999 và 2000 không đáng kể, song năm 2001 tăng mạnh, do Ngân hàng mở rộng dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.
Thu về dịch vụ ngân hàng còn thấp, cho thấy hoạt động dịch vụ ngân hàng còn kém, chưa đa dạng hoá được các loại hình dịch vụ...
Thu lãi tiền gửi, chứng khoán chiếm tỷ trọng thứ hai trong tổng thu nhập (xấp xỉ 30% tổng thu nhập năm 2001), cho thấy tiền gửi của ngân hàng Quân đội vào ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác và đầu tư chứng khoán tương đối cao.
-Tương ứng với thu lãi cho vay là chi phí hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng chiếm tỷ trọng cao (xấp xỉ 75% tổng chi phí năm 2001), điều này là hợp lý với tổng thu nhập. Tuy nhiên chi phí quản lý khác lại tương đối cao so với chi phí lương và các khoản cho cán bộ công nhân viên. Chứng tỏ bộ máy quản lý còn chưa hợp lý, tài sản cố định còn thấp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được cũng phải thẳng thắn thừa nhận rằng Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn còn nhiều hạn chế phải khắc phục.
Chương 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NH.
3.1.1. Mặt mạnh :
Trong những năm qua, NHTMCP Quân đội đã thực hiện tốt hoạt động huy động và sử dụng vốn trên các điểm sau đây :
-Quy mô nguồn vốn huy động tăng nhanh qua từng năm, đồng thời với việc thay đổi cơ cấu huy động theo hướng hợp lý hơn : tăng tỷ trọng nguồn vốn có lãi suất thấp từ đó giảm chi phí huy động, nâng dần nguồn vốn trung và dài hạn để phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển lâu dài.
-Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn : NHTMCP Quân đội đã thực hiện được các hình thức huy động vốn như : huy động tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, huy động tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, huy động bằng ngoại tệ, mở tài khoản cá nhân và phát hành séc cá nhân… Các hình thức này đã thu hút một lượng vốn lớn vào Ngân hàng, tạo điều kiện thực hiện tốt việc mở rộng hoạt động tín dụng. Thành công này thể hiện rất rõ ở quy mô nguồn vốn huy động tăng nhanh qua các năm như đã phân tích ở phần trên.
-Đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn, đáp ứng yêu cầu ngày càng phong phú của nền kinh tế thị trường ; cho vay trực tiếp, hùn vốn liên doanh, cho vay đồng tài trơ, cho vay uỷ thác, các hình thức bảo lãnh, dịch vụ tư vấn, tài trợ các chương trình, dưu án… nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chất lượng tín dụng được cải thiện, thay đổi từng bước cơ cấu tín dụng. Các dịch vụ ngân hàng kết hợp với các chính sách phù hợp đã huy động được một lựng vốn tương đối lớn cho NHTMCP Quân đội mặc dù lãi suất huy động vốn của NH không cao so với mặt bằng chung trong toàn hệ thống NH ơ Việt Nam. Việc huy động vốn tăng đều qua các năm đảm bảo được cân đối cung cầu, đạt hệ số an toàn cao và không có tình trạng vốn tồn đọng không sinh lời.
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân .
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên là những vướng mắc, hạn chế cả khách quan lẫn chủ quan của NHTMCP Quân đội cần phải có biện pháp khắc phục.
*Những hạn chế mang tính khách quan .
+ Cơ chế chinh sách thay đổi thường xuyên trong thời gian qua (chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đất đai, chính sách thuế…) làm cho môi trường kinh tế không ổn định, ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng của từng ngân hàng, là nguyên nhân tác động mạnh mẽ đến sự bất ổn mà hiện nay các NHTM nói chung đang phải khắc phục hiệu quả.
+ Môi trường pháp lý kinh doanh ngân hàng : đây là vấn đề có thể nói là cơ bản và quan trọng nhất của hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động của các NHTM nói riêng, trong đó có NHTMCP Quân đội. Hiện nay, hệ thống pháp luật về hoạt động NH còn chưa đầy đủ và thiếu thống nhất. Thể hiện ở việc ban hành và hướng dẫn thực hiện các qui định, thông tư hướng dẫn chưa đồng bộ giữa cá ngành liên quan dẫn đến khi thực hiện tại các NH cơ sở có lúc bị vi phạm (điển hình là Thông tư liên bộ Tài chính - Tư pháp - Ngân hàng về thế chấp, công chứng và bảo lãnh vay vốn NH). Đặc biệt, sau khi luật NH có hiệu lực thi hành (1/10/1998), việc xác định địa vị pháp lý của các NHTM là vấn đề rất khó; cơ sở pháp lý của NH còn chưa được hoàn thiện thì liệu các NH trong hoàn cảnh này đồng thời phải tuân thủ Luật các tổ chức tín dụng cùng với hàng loạt các văn bản dưới luật có liên quan khác và còn chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Công ty thì có thể hoạt động hiệu quả được không ? Thực tế này đã nảy sinh một số vấn đề cần suy nghĩ :
-Thứ nhất, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ có mối quan hệ mật thiết nhạy cảm đối với nền kinh tế. Bất kỳ một sự tác động nào vào hệ thống NHTM thì ít nhiều đều có ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội trong nước. Xét cho cùng sự bình đẳng trong thương trường là cần thiết, thế nhưng việc đặt vị trí NHTM ở giai đoạn hiện nay là chưa phù hợp, chưa thấy hết tầm quan trọng của hoạt động NH đối với nền kinh tế mà chỉ đơn cử xem hoạt động của NHTM như doanh nghiệp bình thường.
-Thứ hai : Khi xác định rõ NHTM là một pháp nhân kinh tế độc lập nhưng vẫn có sự chồng chéo, thiếu đồng bộ giữa các qui định của Nhà nước đã đẩy các NHTM vào thế bí, không lối thoát. Thực hiện theo luật NH thì trái luật Công ty, Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Đôi khi các văn bản ra sau phủ nhận các văn bản ra trước, qui định cấp dưới mâu thuẫn qui định cấp trên, tính hiệu lực của văn bản pháp quy nằm rải rác ở nhiều qui định khác nhau.
-Thứ ba : Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ thì phải huy động và cho vay, trong hoạt động kinh doanh tất yếu phải có rủi ro. Việc hình sự hoá hoạt động NH đã gây áp lực làm cho các NHTM co lại, không muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhiều NH không dám đầu tư mở rộng hình thức cho vay cung cấp vốn cho nên kinh tế, uy tín NH có phần giảm sút sau khi một số doanh nghiệp lớn có quan hệ giao dịch với ngân hàng sụp đổ.
- Thứ tư : Xác lập quan hệ tín dụng giữa cho vay - đi vay, quan hệ này phải chẳng chỉ bị chi phối bởi Luật Ngân hàng mà không bị điều chỉnh bởi các luật khác? Nếu bị điều chỉnh bởi luật khác trong quan hệ tín dụng thì có được không và xử lý các vấn đề liên quan dựa trên cơ sở nào ?
- Thứ năm : Khi xác định rỡ NHTM cổ phần là một pháp nhân kinh tế, vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và cam kết với khách hàng của mình trước pháp luật, có bảng cân đối kế toán, thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, thì ngoài chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng, NHNN có chịu trách nhiệm trong cơ chế tài chính của các NHTMCP hay không ? Quyền lợi và trách nhiệm của NHNN như thế nào đối với NHTM, đặc biệt là những NHTMCP trong việc hiện đại hoá hệ thống ngân hàng.
- Thứ sáu : Sự rủi ro của hoạt động ngân hàng bắt nguồn từ hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, việc xây dựng tài sản cầm cố, thế chấp, gia hạn nợ, khoanh nợ chưa được quán triệt bằng pháp luật một cách rõ ràng. Sự ra đời của các doanh nghiệp tràn lan nhưng có vốn điều lệ thấp, có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân và có quyền vay vốn của ngân hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp này quy mô nhỏ, vốn hoạt động ít buộc phải vay ngân hàng (không loại trừ nhiều trò “phù phép”) để có vốn hoạt động. Đến khi không trả được nợ, ngân hàng vẫn phải cho vay để doanh nghiệp tồn tại, kiếm tiền trả nợ dần, nếu không doanh nghiệp phá sản thì ngân hàng mất vốn. Khi doanh nghiệp phá sản, quyền ưu tiên giải quyết vốn của ngân hàng đã tham gia vào tài sản của doanh nghiệp phá sản rất hạn chế (trong lúc đó vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp này thường chiếm tỷ lệ lớn 70-90% vốn hoạt động của doanh nghiệp). Trách nhiệm thuộc về ai khi cấp giấy phép tràn lan cho các doanh nghiệp này, phải chăng chính những mấu chốt này làm gia tăng thất thoát, rủi ro vốn của hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay ?
*Những hạn chế thuộc chủ quan từ phía Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.
a- Hạn chế trong công tác huy động vốn.
+ Mạng lưới NH mặc dù đã được mở rộng song các chi nhánh NH vẫn còn ít, vì vậy việc thực hiện các dịch vụ NH trong phạm vi cả nước còn gặp nhiều khó khăn.
+ Công nghệ khoa học áp dụng trong việc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, nhất là trong quan hệ gửi - rút tiền của dân chúng tuy đã được đầu tư song vẫn còn lạc hậu so với các quốc gia phát triển. Đa số các hoạt động gửi và rút tiền của dân chúng với Ngân hàng được thực hiện chủ yếu là thủ công và trực tiếp, mất nhiều thời gian.
+ Lĩnh vực thông tin tiếp thu chưa được quan tâm đúng mức, vì vậy người dân ít có điều kiện hiểu biết đầy đủ về Ngân hàng cũng như các dịch vụ của NH. Chẳng hạn nếu họ muốn tìm hiểu các dịch vụ, thủ tục thực hiện các dịch vụ người dân cũng không biết phải bắt đầu từ đâu.
+ Lãi suất tiền gửi : do là một Ngân hàng cổ phần nên lãi suát huy động vốn của NHTMCP Quân đội không cao so với mặt bằng chung trong toàn hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam, trong khi những NH của Nhà nước có những nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ, nhiều vốn tài trợ với lãi suất thấp, điều đó tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng giữa những ngân hàng lớn và những ngân hàng cổ phần nói chung cũng như những NH quân đội nói riêng.
Lãi suất tiền gửi ngắn hạn đã được điều chỉnh nhiều lần và hiện nay có thể coi là tương đối hợp lý. Song đối với lãi suất tiền gửi trung và dài hạn thì chưa tương xứng với thời gian gửi tiền của người dân. Bởi vì, đối với người dân, gửi tiền vào NH có thời hạn càng dài càng chịu nhiều rủi ro, trong tâm lý chung vẫn còn ám ảnh bởi những đợt lạm phát phi mã của những năm 80, do đó cần phải có một mức lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn đủ cao để bù đắp những rủi ro như vậy.
Một mặt người dân không muốn gửi tiền dài hạn vào NH vì những lý do như trên, mặt khác NHTMCP Quân đội không muốn huy động vốn dài hạn do đầu tư trung và dài hạn chưa phù hợp với hoạt động kinh doanh của NH hiện nay. Bởi một số lý do sau :
+ Môi trường đầu tư vốn huy động được chưa hấp dẫn.
+ Nhiều rủi ro khi cho vay vốn dài hạn.
+ Chính sách, chiến lược kinh tế chưa rõ ràng, cụ thể.
+ Huy động vốn trung và dài hạn phải trả lãi suất cao hơn huy động ngắn hạn. Cho nên để có lãi bắt buộc NH phải có vay với lãi suất cao. Thực tế hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể chịu được mức lãi suất cho vay như vậy. Vì thế để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung hạn và dài hạn của các doanh nghiệp, NHTMCP Quân đội phải dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay.
b- Hạn chế trong công tác sử dụng vốn :
Qua khảo sát và nghiên cứu thực tế công tác sử dụng vốn hiện nay tại NHTMCP Quân đội chúng ta thấy nổi lên một số vấn đề sau :
- Thứ nhất, vấn đề thế chấp tải sản : Trong thời gian qua, từ thực tiễn xét xử nhiều vụ án liên quan đến ngành NH, cách nhìn nhận và phán quyết của các cơ quan chức năng và thực tế của việc xử lý nợ quá hạn, các NHTM nói chung, trong đó có NHTMCP Quân đội có tâm lý là để đảm bảo an toàn nhất đối với các khoản cho vay và bảo lãnh, trước hết NH đòi hỏi thế chấp tài sản, còn phương án sản xuất kinh doanh là thứ yếu. Do đó, nhiều phương án kinh doanh khi tiến h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1647.doc