Phần 1. MỞ ĐẦU .1
1.1. Đặt vấn đề .1
1.2. Mục đích nghiên cứu.2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.2
1.4. Ý nghĩa của đề tài.2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.3
2.1. Cơ sở lí luận.3
2.1.1. Khái niệm về khuyến nông.3
2.1.2. Vai trò của khuyến nông đối với phát triển nông thôn ở Việt Nam.4
2.1.3. Mục tiêu của khuyến nông .5
2.1.4. Nội dung của khuyến nông .5
2.1.5. Các nguyên tắc của khuyến nông .7
2.1.6. Các ph−ơng pháp khuyến nông.8
2.1.7. Các nhân tố ảnh h−ởng đến khuyến nông .11
2.2. Cơ sở thực tiễn .13
2.2.1. Một vài nét về hoạt động khuyến nông trên thế giới.13
2.2.2. Tình hình hoạt động khuyến nông ở Việt Nam .14
2.2.2.1. Lịch sử phát triển khuyến nông Việt Nam .14
2.2.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy khuyến nông Việt Nam.17
2.2.2.3. Một vài kết quả của hoạt động công tác khuyến nông .19
2.2.2.4. Một số kết quả khác.21
2.2.2.5. Những thành công và bài học kinh nghiệm.21
Phần 3. ĐỐI T−ỢNG, NỘI DUNG VÀ PH−ƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.23
3.1. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu .23
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .23
3.3. Nội dung .23
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh .23
3.3.2. Quá trình hình thành phát triển của Trạm khuyến nông Đông Anh.23
3.3.3. Thực trạng công tác khuyến nông của Trạm khuyến nông Đông Anh.23
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn của khuyến nông.23
3.3.5. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông .23
3.4. Ph−ơng pháp nghiên cứu.23
3.4.1. Ph−ơng pháp chung.23
3.4.1.1. Ph−ơng pháp duy vật biện chứng .23
3.4.1.2. Ph−ơng pháp duy vật lịch sử.23
3.4.2. Ph−ơng pháp cụ thể .24
3.4.2.1. Ph−ơng pháp quan sát .24
3.4.2.2. Ph−ơng pháp thu thập số liệu.24
3.4.2.3. Ph−ơng pháp phân tích số liệu.24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.26
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh.26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.30
4.1.2.1. Dân số và lao động.30
4.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật .32
4.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế.32
4.1.2.4. Văn hoá xã hội .34
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội .35
4.1.3.1. Thuận lợi.35
4.1.3.2. Khó khăn .36
4.2. Quá trình hình thành, phát triển của Trạm khuyến nông Đông Anh.36
4.2.1. Căn cứ thành lập Trạm.36
4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm khuyến nông Đông Anh .37
4.2.3. Cơ cấu tổ chức và ph−ơng thức hoạt động.38
4.2.3.1. Nguồn nhân lực .38
4.2.3.2. Cơ cấu tổ chức của Trạm khuyến nông Đông Anh .41
4.3. Thực trạng công tác khuyến nông của Trạm khuyến nông Đông Anh .42
4.3.1. Các hoạt động chủ yếu của Trạm.42
4.3.2. Mạng l−ới tổ chức công tác khuyến nông .44
4.3.3. Kết quả hoạt động của Trạm khuyến nông Đông Anh .46
4.4. Thuận lợi, khó khăn của khuyến nông.54
4.4.1. Thuận lợi .54
4.4.2. Khó khăn.55
4.5. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông .56
4.5.1. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .56
4.5.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức hoạt động khuyến nông của Trạm .57
4.5.3. Giải pháp về nhiệm vụ và hoạt động khuyến nông.59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .60
5.1. Kết luận.60
5.2. Đề nghị. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .63
72 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông của Trạm khuyến nông huyện Đông Anh - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làng nghề truyền thống đã và đang gây nhiều ô nhiễm tới nguồn n−ớc cũng nh− nồng độ bụi trong không khí mà ch−a có biện pháp xử lý.
+ Thực vật
Huyện có điều kiện về khí hậu, đất đai và địa hình phù hợp cho sự phát triển những cây hàng hoá cho giá trị kinh tế cao nh−: rau sạch, cây ăn quả và cây cảnh.
- Cây l−ơng thực chủ yếu ở Đông Anh là cây lúa n−ớc, thích hợp và phát triển trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển. Sau lúa là cây ngô và khoai lang.
- Cây thực phẩm gồm: rau sạch, rau an toàn phát triển ở các xã nh− Tiên D−ơng, Vân Nội, Bắc Hồng Các cây rau có giá trị kinh tế ở đây kể đến là cà chua, su hào, bắp cải
- Hoa cây cảnh các loại nh−: hoa đào, quất cảnh, cây môi tr−ờng, hoa hồng cho giá trị kinh tế cao góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện.
- Cây ăn quả: Điều kiện Đông Anh thích hợp với một số cây ăn quả nh−: b−ởi Diễn, cam Vinh, nhãn H−ng Yên cho hiệu quả về năng suất cũng nh− giá trị kinh tế cao.
v Tài nguyên nhân văn
Di tích đền Cổ Loa và nhiều làng nghề truyền thống đ−ợc phát huy nh− nghề chạm khắc gỗ, làm mộc, nghề đan Dân c− sống tập trung thành các làng xóm đông đúc, là nơi hội tụ nhân tài, nơi sinh ra của nhiều khoa bảng tiến sĩ đã đ−ợc ghi danh trong Quốc Tử Giám.
v Tài nguyên khoáng sản
Huyện có trữ l−ợng than bùn khá lớn khoảng 659.661 tấn, đ−ợc phân bố tập trung ở xã Việt Hùng và xã Liên Hà. Bên cạnh đó còn có các nguyên vật liệu xây dựng nh− cát xây dựng có số l−ợng lớn bám dọc theo sông Hồng.
v Tài nguyên đất
Đông Anh thuộc tiểu vùng sinh thái đất bạc màu trên nền phù sa từ phù sa mới đến phù sa cũ và phù sa cổ. Theo phân loại, đất Đông Anh đ−ợc chia làm 8 loại đất:
- Đất phù sa sông Hồng đ−ợc bồi đắp hàng năm: Đất đ−ợc phân bố ở ven
đê sông Hồng và sông Đuống thuộc các xã: Đại Mạch, Võng La, Hải Bối, Vĩnh Ngọc, Tàm Xá, Xuân Canh, Đông Hội và Mai Lâm. Loại đất này có diện tích 956,07 ha chiếm 8,98% diện tích đất. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng
đất dày, giàu chất dinh d−ỡng thích hợp với cây rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày, tuy nhiên hàng năm th−ờng bị ngập úng.
- Đất phù sa sông Hồng ít đ−ợc bồi đắp hàng năm: Có diện tích 477,22 ha, chiếm 4,48% diện tích đất, thuộc các xã: Xuân Nộn, Bắc Hồng, Nguyên Khê và Thuỵ Lâm. Đất này có tầng đất dày, thành phần cơ giới nhẹ, đất ít chua, hàm l−ợng mùn và chất dinh d−ỡng t−ơng đối cao, kết cấu tơi xốp giữ n−ớc, giữ phân tốt.
- Đất phù sa sông Hồng không đ−ợc bồi đắp hàng năm: Có diện tích
1.774,07 ha chiếm 16,66% diện tích đất, phân bố ở trong đê các xã: Đại Mạch, Vĩnh Ngọc, Cổ Loa, Dục Tú và Thuỵ Lâm. Đất này tầng canh tác trung bình, thành phần cơ giới trung bình và nhẹ. Loại đất này phù hợp cho việc trồng cây hoa màu, cây ăn quả, cây cảnh.
- Đất phù sa sông Hồng không đ−ợc bồi đắp hàng năm, có tầng loang lổ: Có diện tích 1.849,92 ha, chiếm 17,38%. Đất phân bố ở các xã: Kim Chung, Kim Nỗ, Tiên D−ơng, Liên Hà. Đất có độ dày tầng đất trung bình, phân bố trên địa hình cao...
- Đất phù sa sông Hồng không đ−ợc bồi hàng năm có tầng lây. Loại
đất này có 1.351,22 ha chiếm 12,69% tập trung ở các xã: Đại Mạch, Võng La, Hải Bối, Vân Hà, Kim Nỗ, Vân Nội. Đây là loại đất chủ yếu canh tác hai vụ lúa. Do ở điều kiện ngập n−ớc nhiều nên thiếu ôxy, vi sinh vật yếm khí hoạt động mạnh.
- Đất phù sa sông Hồng không đ−ợc bồi hàng năm, úng n−ớc: Có diện tích 594 ha chiếm 5,58% diện tích, đất phân bố địa hình trũng thuộc các xã: Cổ Loa, Việt Hùng, Liên Hà, Vân Hà, đất chua, nghèo lân dễ tiêu.
- Đất xám bạc màu: Là loại đất có diện tích lớn nhất trong các loại đất của huyện có diện tích 3.261,33 chiếm 30,63% diện tích đất. Đất phân bố ở các xã: Nam Hồng, Bắc Hồng, Nguyên Khê, Uy Nỗ, loại đất này phát triển trên đất phù sa cổ và phù sa cũ. Đất có tầng canh tác mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu rời rạc, giữ n−ớc, giữ phân kém, nghèo dinh d−ỡng.
- Đất nâu vàng phát triển trên nền phù sa cổ: Đất này có diện tích 382,88 ha, chiếm 3,6% diện tích đất phân bố trên địa hình cao, phân bố ở các xã: Nam Hồng, Bắc Hồng, Nguyên Khê, Cổ Loa. Loại đất này nghèo chất dinh d−ỡng, thành phần cơ giới trung bình, thiếu n−ớc.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Dân số và lao động
+ Năm 2007, dân số của huyện Đông Anh là 303.169 ng−ời với 69.213 hộ, trong đó có 259.785 nhân khẩu nông nghiệp (chiếm 85,69% tổng số dân số). Mật
độ dân số trung bình toàn huyện là 1.664 ng−ời/km2, tỷ lệ tăng dân số tăng từ
1,21% (năm 2002) lên đến 1,82% (năm 2007) do tình trạng sinh con thứ 3.
+ Toàn huyện có 185.613 lao động, trong đó lao động nông nghiệp là
108.452 lao động, chiếm 65,48% và đây cũng chính là thế mạnh để phát triển
một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá cũng nh− đáp ứng nhu cầu về lao
động cho các ngành công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn.
+ Mức sống dân c− của huyện vào loại khá, bình quân thu nhập đầu ng−ời khoảng 650 USD/ng−ời/năm, tăng gấp 1,65 lần so với năm 2002. Qua kết quả điều tra tình trạng giàu nghèo cuối năm 2007 cho thấy tỷ lệ hộ nghèo từ 11,06% năm 2002 xuống còn 1,0% năm 2007 (theo chuẩn mới).
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số và lao động
huyện Đông Anh năm 2007
STT
Xã, thị trấn
Số hộ
(hộ)
Số khẩu
(khẩu)
Tổng số lao động (ng−ời)
Mật độ (ng−ời/ km2)
DT tự nhiên (ha)
01
Tàm Xá
1.190
4.096
3.000
798
513,21
02
Cổ Loa
3.629
16.005
9.186
1.984
806,9
03
Tiên D−ơng
3.944
14.771
9.457
1.476
1.000,72
04
Vân Hà
1.991
8.967
5.622
1.721
521
05
Uy Nỗ
2.410
13.838
7.512
1.825
758,33
06
Thụy Lâm
4.385
16.540
9.868
1.544
1.071,41
07
Xuân Nộn
3.005
11.956
7.325
1.111
1.075,72
08
Nguyên Khê
2.760
12.250
7.114
1.643
745,39
09
Hải Bối
1.950
12.427
8.886
1.686
737,19
10
Vĩnh Ngọc
2.918
11.781
7.510
1.267
929,5
11
Kim Chung
2.322
18.828
11.467
2.553
737,36
12
Bắc Hồng
3.237
10.992
7.624
1.548
709,95
13
Nam Hồng
2.627
10.873
7.116
1.265
859,5
14
Liên Hà
3.641
14.569
9.687
1.797
810,72
15
Dục Tú
3.784
14.702
9.002
1.733
848,6
16
Vân Nội
2.426
10.236
7.569
1.601
639,09
17
Việt Hùng
3.445
14.269
9.008
1.710
834,3
18
Mai Lâm
2.262
10.510
7.842
1.799
584,08
19
Xuân Canh
2.489
9.712
5.596
1.585
612,76
20
Kim Nỗ
2.547
11.140
7.134
1.696
656,65
21
Đông Hội
2.250
9.472
5.756
1.371
690,76
22
Võng La
1.735
6.862
4.644
988
694,26
23
Đại Mạch
2.390
9.483
5.332
1.031
919,39
24
TT. Đông Anh
5.875
25.854
12.356
5.656
457,11
Tổng
69.213
303.169
185.613
1.664
18.213,9
4.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng t−ơng đối đồng bộ, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng đ−ợc cải thiện với 100% hộ gia đình có điện sử dụng, trên
90% hộ có xe máy và ph−ơng tiện nghe nhìn với bình quân mỗi năm nhân dân
xây dựng mới đ−ợc 2.233 ngôi nhà mái bằng.
- Giao thông thuỷ lợi
Hệ thống giao thông, thuỷ lợi đ−ợc đầu t− tập trung, nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và l−u thông hàng hoá, tiện lợi cho sinh hoạt.
Đ−ờng quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ đã đ−ợc nâng cấp, rải nhựa, đ−ờng liên xã
đ−ợc bảo d−ỡng đảm bảo thông suốt 24/24 xã thị trấn. Trong mấy năm gần
đây rải nhựa 36 tuyến đ−ờng giao thông với tổng chiều dài 31 km, đầu t− 5 tuyến đ−ờng bê tông cho 5 thôn nghèo ở 5 xã với tổng chiều dài 7,4 km. Chỉ
đạo thực hiện tốt chủ tr−ơng kiên cố hoá kênh m−ơng kết hợp với mở rộng các tuyến đ−ờng giao thông quan trọng, đồng thời kiên cố hoá 71 tuyến kênh m−ơng và nâng cấp các Trạm bơm Đài Bi, Đồng Dầu, Lại Đà đã góp phần quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, giao l−u hàng hoá phát triển kinh tế.
4.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế
Xác định cơ cấu kinh tế của huyện là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, phấn đấu phát triển theo h−ớng giảm dần nông lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế của huyện Đông Anh
Ngành kinh tế
Năm 2002
Năm 2007
So sánh
Giá trị (Triệu
đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (Triệu
đồng)
Tỷ lệ (%)
Tăng (+) Giảm (-)
Tỷ lệ (%)
Công nghiệp
128.220
19,68
560.331
35,50
+
15,82
Dịch vụ
271.685
41,70
682.479
43,24
+
1,54
Nông nghiệp
251.590
38,62
335.509
21,26
-
17,36
Tổng
651.495
100
1.578.319
100
0
Nhìn chung, nền kinh tế của huyện trong những năm qua đang phát triển theo h−ớng thuận lợi và đúng h−ớng. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nh−: điện, đ−ờng, tr−ờng, trạm, thuỷ lợi, b−u chính viễn thông đ−ợc đầu t− theo h−ớng đồng bộ, kiên cố và hiện đại.
v Ngành nông nghiệp
+ Trồng trọt
Trong giai đoạn 2002 - 2007 ngành nông nghiệp đã và đang đi vào thế ổn
định và có chiều h−ớng phát triển tốt. Trình độ thâm canh tăng vụ đ−ợc cải thiện, các biện pháp KHKT đ−ợc áp dụng rộng rãi trong sản xuất, đặc biệt các loại cây trồng, con giống có năng suất cao đ−ợc chú ý phát triển theo h−ớng sản xuất hàng hoá. Đã hình thành một số vùng sản xuất tập trung (rau an toàn, hoa, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản), ứng dụng tiến bộ KHKT, hình thành và phát triển mô hình trang trại.
Năm 2007 l−ơng thực quy thóc đạt 63.821 tấn. Giá trị sản xuất nông nghiệp/ha đất canh tác năm 2007 đạt 80,4 triệu đồng. Trong 5 năm qua, diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất canh tác có xu h−ớng giảm dần do chuyển đất sang đô thị hoá và các nhu cầu khác của nhân dân. Đối với ngành nông nghiệp đã tập trung chỉ đạo giảm dần diện tích cây l−ơng thực, tăng diện tích những cây trồng có giá trị kinh tế cao nh− rau, hoa, cây ăn quả vào những vùng sản xuất. Tổng diện tích gieo trồng năm 2002 là 22.591 ha, năm 2007 giảm còn 17.880 ha. Trong đó diện tích lúa giảm 1.007 ha, diện tích cây thực phẩm chủ yếu là rau tăng 563 ha trong đó rau an toàn tăng 400 ha, hoa và cây cảnh tăng 111 ha. Tổng sản l−ợng rau các loại năm 2002 là 41.786 tấn, tăng lên 60.300 tấn năm 2007. Tuy nhiên tốc độ tăng tr−ởng của ngành nông nghiệp ch−a cao, ch−a thực sự ổn định, sản xuất dần theo h−ớng thị tr−ờng, sản phẩm hàng hoá mũi nhọn có nh−ng hiệu quả ch−a cao.
+ Chăn nuôi
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã có những b−ớc chuyển đáng kể về số l−ợng, đầu con, năng suất và tổng sản l−ợng. Nhiều vật nuôi có giá trị kinh tế cao đ−ợc nông dân đ−a vào sản xuất ngày càng đáp ứng nhu cầu của thị tr−ờng. Huyện luôn giữ đ−ợc tổng đàn trâu trên 14.649 con, tổng đàn lợn
99.167 con, gia cầm 1.336 ngàn con Với số l−ợng gia súc, gia cầm nh− vậy
đã đáp ứng đ−ợc nhu cầu thực phẩm trên địa bàn, ngoài ra còn cung cấp cho thị tr−ờng Hà Nội.
v Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
+ Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển theo h−ớng hiện đại, công nghệ cao, một số khu công nghiệp mới ra đời đạt hiệu quả (khu công nghiệp bắc Thăng Long giai đoạn 1 và giai đoạn 2) với trên 47 nhà đầu t− n−ớc ngoài với tổng số vốn trên 800 triệu USD, thu hút trên một vạn lao động, trong đó có trên 6.000 lao động là ng−ời Đông Anh. Tốc độ tăng tr−ởng bình quân 5 năm
đạt 28,05%, đặc biệt giá trị sản xuất khu vực có vốn đầu t− n−ớc ngoài tăng mạnh (năm 2007 tăng 10,7 lần so với năm 2002).
+ Tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống phát triển mạnh,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung, các làng nghề truyền thống tại các xã Liên Hà, Vân Hà với nghề chế biến gỗ nổi tiếng.
v Ngành th−ơng mại, du lịch, dịch vụ
+ Về th−ơng mại dịch vụ: Về cơ bản đã đáp ứng đ−ợc nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng trong nhân dân. Tốc độ tăng tr−ởng bình quân 5 năm (từ 2002 -
2007) đạt 17,6%. Hệ thống chợ đã đ−ợc đầu t− và khá đồng bộ nh− xây dựng chợ Trung tâm Đông Anh, chợ đầu mối bắc Thăng Long, chợ văn hoá du lịch Cổ Loa. Huyện đã chú trọng xây dựng các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế hợp tác xã, kinh tế trang trại và kinh tế tiểu thủ công nghiệp.
+ Về du lịch: Trên địa bàn huyện có địa điểm du lịch đền Cổ Loa, đền Sái
đã đ−ợc đ−a vào khai thác có hiệu quả
4.1.2.4. Văn hoá xã hội
v Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục đ−ợc triển khai thực hiện, đ−ợc nhân dân nhiệt tình h−ởng ứng tham gia, bộ mặt nông thôn từng b−ớc đ−ợc đổi mới, kinh tế phát triển đời sống văn hoá tinh thần đ−ợc nâng cao. Toàn huyện có 27 thôn (làng) đ−ợc thành phố công nhận là “làng văn hoá”, 90% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá và có 3 xã
đ−ợc công nhận là nông thôn mới phát triển theo h−ớng hiện đại.
Phát triển thông tin liên lạc, 24/24 xã, thị trấn có điện thoại, toàn huyện năm 2007, tỷ lệ máy điện thoại cố định đạt 25 máy/100 dân.
Hoạt động thể dục thể thao luôn đ−ợc duy trì và phát triển đặc biệt là các
môn bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông đ−ợc đông đảo các tầng lớp nhân dân và các giới tham gia.
v Giáo dục, đào tạo
Mạng l−ới tr−ờng lớp đ−ợc duy trì và phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng đ−ợc học tập của con em nhân dân trong huyện. Đến nay toàn huyện có 26 tr−ờng mẫu giáo, 29 tr−ờng tiểu học, 25 tr−ờng trung học cơ sở, 1 trung tâm giáo dục th−ờng xuyên và 4 tr−ờng phổ thông trung học. Cơ sở vật chất đ−ợc đầu t− bổ sung, thay thế các phòng học cấp 4 bằng các phòng học kiên cố. Thiết bị, ph−ơng tiện dạy học và thực hành đ−ợc trang bị t−ơng đối
đầy đủ và hiện đại. Đến nay huyện đã có 14 tr−ờng đạt chuẩn quốc gia (2 tr−ờng mầm non, 10 tr−ờng tiểu học, 2 tr−ờng trung học cơ sở).
Hiện nay huyện đang duy trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở để đến những năm tiếp theo có thể hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông trên phạm vi toàn huyện.
v Y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) và trẻ em
Về y tế: Thực hiện tốt các ch−ơng trình quốc gia về chăm sóc sức khoẻ
nhân dân. Công tác khám chữa bệnh có nhiều tiến bộ. Huyện có 2 bệnh viện,
1 phòng khám đa khoa khu vực, 24 xã thị trấn có trạm y tế xã. Công tác phòng chống dịch bệnh đ−ợc triển khai và thực hiện có hiệu quả.
Về dân số, kế hoạch hoá gia đình và trẻ em: Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ
em đ−ợc duy trì, các quyền cơ bản của trẻ em đ−ợc bảo vệ, trẻ em nghèo khuyết tật đ−ợc chăm sóc giúp đỡ. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình có nhiều chuyển biến, chất l−ợng dân số đ−ợc cải thiện nhiều so với tr−ớc đây.
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
4.1.3.1. Thuận lợi
- Đông Anh nằm ở phía bắc thành phố Hà Nội có vị trí giao l−u thuận lợi với các trung tâm kinh tế lớn ở phía bắc thông qua hệ thống giao thông đ−ờng bộ, đ−ờng thuỷ, đ−ờng sắt và đặc biệt thuận lợi nằm cận kề với cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã tạo cho Đông Anh có thế và lực mới trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội nói chung và quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn nói riêng.
- Là một huyện ven đô nên tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h−ớng công nghiệp, dịch vụ và du lịch sinh thái, cơ cấu cây trồng vật nuôi đ−ợc chuyển dịch theo h−ớng sản xuất hàng hoá cung cấp cho thị tr−ờng Hà Nội.
- Vận dụng sáng tạo các quan điểm, chủ tr−ơng, chính sách của Đảng và Nhà n−ớc cùng với sự chỉ đạo của thành phố vào điều kiện cụ thể, Đông Anh
đã khai thác và phát huy đ−ợc tiềm năng và lợi thế của mình, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng đ−ợc cải thiện, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc.
- Về cơ sở hạ tầng đã đầu t− xây mới, cải tạo, nâng cấp đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
- Các mặt văn hoá xã hội có sự chuyển biến tiến bộ. Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội đ−ợc giữ vững, th−ờng xuyên làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân.
4.1.3.2. Khó khăn
- Với địa hình địa chất đã hình thành nên những vùng đất trũng hay ứ
đọng n−ớc vào mùa m−a tạo nên nền đất yếu gây nhiều tốn kém khi phải đầu t− xây dựng các công trình hạ tầng thuộc các xã miền đông của huyện.
- Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn chậm, ch−a hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn.
- Dự án triển khai chậm so với tiến độ vẫn tiếp diễn, tình trạng lấn chiếm đất
đai, chuyển mục đích trái pháp luật vẫn còn phức tạp chậm đ−ợc khắc phục.
- Về văn hoá xã hội: Tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra, tình trạng sinh con thứ
3 vẫn còn ở mức cao.
4.2. Quá trình hình thành, phát triển của Trạm khuyến nông Đông Anh
4.2.1. Căn cứ thành lập Trạm
- Căn cứ vào những quy định chung trong Nghị định 13/CP của Chính phủ ban hành ngày 02/03/1993 về hệ thống tổ chức khuyến nông từ Trung
−ơng đến cơ sở.
- Căn cứ quyết định số 5884/QĐ - UB ngày 26/10/1993 của UBND Thành phố Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cán bộ Sở NLN.
- Căn cứ quyết định số 5601/QĐ - UB ngày 10/5/1993 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc đổi tên Trung tâm chuyển giao tiến bộ KHKT nông nghiệp thành Trung tâm khuyến nông Hà Nội.
- Căn cứ thoả thuận giữa Sở NLN, UBND các huyện và ban tổ chức chính
quyền Thành phố.
- Xét đề nghị của giám đốc Trung tâm khuyến nông và tr−ởng phòng tổ chức Sở NLN về việc thành lập Trạm khuyến nông Đông Anh, Sở NLN Hà Nội ra quyết định số 31 TC/ NLN về việc thành lập Trạm khuyến nông Đông Anh.
4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm khuyến nông Đông Anh
Hình 4.1: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ của Trạm khuyến nông Đông Anh
Trạm khuyến nông huyện Đông Anh là đơn vị sự nghiệp có chức năng nhiệm vụ nh− sau:
- Giúp Trung tâm đ−a tiến bộ KHKT, kinh nghiệm sản xuất và các điển
hình tiên tiến về nông nghiệp vào phục vụ sản xuất.
- H−ớng dẫn thực hiện các quy trình kỹ thuật, triển khai các ch−ơng trình dự án khuyến nông, xây dựng các mô hình trình diễn trên địa bàn huyện.
- Bồi d−ỡng và truyền đạt kiến thức về kỹ thuật, quản lý kinh tế, thông tin thị tr−ờng và rèn luyện tay nghề cho mạng l−ới cơ sở.
- Xây dựng, h−ớng dẫn hoạt động cho các CLBKN và mạng l−ới cộng tác
viên cơ sở.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Trạm đã tổ chức nhiều hoạt động mang lại kết quả và hiệu quả cao nh−: Tập huấn cho hàng vạn l−ợt hộ nông dân về trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, xây dựng thành công nhiều mô hình trình diễn trên các lĩnh vực nông nghiệp, chuyển giao các TBKT cho hàng vạn hộ nông dân, góp phần chuyển tải đến nông dân các chủ tr−ơng, chính sách pháp luật của Nhà n−ớc về phát triển nông nghiệp nông thôn. Trạm th−ờng xuyên phối hợp với đài phát thanh huyện, các đài phát thanh xã để tuyên truyền, khuyến cáo các TBKT, các mô hình sản xuất có hiệu quả, kiến thức nhà nông, các kinh nghiệm sản xuất đến hộ nông dân góp phần phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới.
4.2.3. Cơ cấu tổ chức và ph−ơng thức hoạt động
4.2.3.1. Nguồn nhân lực
Con ng−ời là yếu tố vô cùng quan trọng và là nhân tố quyết định cho sự thành bại hay phát triển của công việc. Ngoài yếu tố sức khỏe thì trình độ của CBKN cũng là một yếu tố quyết định hiệu quả của công tác khuyến nông. Vì vậy, lãnh đạo Trạm khuyến nông luôn đặt vấn đề nâng cao năng lực và trình
độ của đội ngũ CBKN lên hàng đầu. Nguồn nhân lực của Trạm đ−ợc thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 4.3: Nguồn nhân lực CBKN huyện Đông Anh
Trình độ
Cán bộ Trạm
Cán bộ khuyến nông cơ sở
Tổng số
Số l−ợng
(ng−ời)
Cơ cấu
(%)
Số l−ợng
(ng−ời)
Cơ cấu
(%)
1. Đại học
6
75
5
21,74
11
2. Cao đẳng
0
0
0
0
0
3. Trung cấp
2
25
18
78,26
20
Tổng số
8
100
23
100
31
(Nguồn: Điều tra thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn)
Từ khi cơ cấu lại và tách khỏi phòng nông nghiệp hoạt động độc lập, cơ
cấu nhân sự của Trạm đã có nhiều thay đổi đáng kể. Đ−ợc thành lập từ năm
1995, ban đầu biên chế cán bộ của Trạm khuyến nông chỉ có 3 ng−ời: 1 Trạm tr−ởng và 2 cán bộ (nằm trong tổng biên chế của Trung tâm). Cho đến nay, có thể nói đội ngũ CBKN của huyện đã t−ơng đối hoàn thiện. Hiện nay số l−ợng CBKN của Trạm đã nâng lên 8 ng−ời trong đó 6 ng−ời có trình độ đại học (chiếm 75%), 2 ng−ời có trình độ trung cấp (chiếm 25%). Đội ngũ CBKN của Trạm hầu hết là trẻ, chịu khó học hỏi và tích cực tham gia công tác, th−ờng xuyên trao đổi kinh nghiệm với nhau và học hỏi lớp CBKN đi tr−ớc. Trên địa bàn toàn huyện đã có 23 khuyến nông viên cơ sở trong đó có 5 ng−ời có trình
độ đại học (chiếm 21,74%), 18 ng−ời có trình độ trung cấp (chiếm 78,26%). Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy số l−ợng cán bộ có trình độ đào tạo trung cấp còn chiếm một tỷ lệ lớn. Điều này nói lên lý do cần phải đào tạo lại, đào tạo th−ờng xuyên CBKN để họ tự nâng cao trình độ tiếp cận những kiến thức mới, kỹ thuật mới kịp thời.
Để đánh giá chuyên môn đ−ợc đào tạo của CBKN ta có kết quả đ−ợc trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.4: Trình độ chuyên môn của các CBKN
STT
Trình độ chuyên môn
Số l−ợng
Tỷ lệ (%)
1
Trồng trọt
7
22,4
2
Chăn nuôi thú y
8
26,0
3
Kinh tế
9
29,0
4
Quản lý đất đai
4
13,0
5
Xây dựng nông nghiệp
1
3,2
6
Thủy lợi
1
3,2
7
S− phạm nông nghiệp
1
3,2
8
Khuyến nông và PTNT
0
0
9
Tổng
31
100
(Nguồn: Điều tra thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn)
Qua bảng 4.4 cho thấy trình độ CBKN phân cho các chuyên ngành còn nhiều bất cập, ch−a đ−ợc đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ khuyến nông. Lực l−ợng CBKN phân bổ giữa các chuyên ngành ch−a đều. Số l−ợng CBKN và PTNT ch−a có một ng−ời nào trong khi CBKN đ−ợc đào tạo chuyên môn về kinh tế lại chiếm nhiều nhất (29%), sau đó đến CBKN chuyên ngành trồng trọt và chăn nuôi. Có 26% CBKN chuyên ngành chăn nuôi thú y và 22,4% CBKN chuyên ngành trồng trọt. Điều này cũng dễ lý giải bởi trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành truyền thống của nông nghiệp n−ớc ta gắn liền với sự phát triển của đất n−ớc. Hơn nữa đây cũng là một trong những bất cập của khuyến nông Việt Nam bởi khuyến nông Việt Nam còn rất mới mẻ, chuyên ngành khuyến nông chỉ mới đ−ợc đ−a vào đào tạo tại các tr−ờng đại học và cao đẳng nông nghiệp trong vòng 3 - 4 năm trở lại đây.
Những phân tích trên cho thấy đội ngũ CBKN cơ sở t−ơng đối hoàn thiện. Tuy nhiên với mỗi xã chỉ có 1 khuyến nông viên cơ sở là còn mỏng, ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu của công tác khuyến nông cơ sở, vì thế mà hiệu quả cũng không cao. Do vậy trong thời gian tới Trạm cần phải tăng c−ờng số l−ợng CBKN cơ sở làm vai trò khuyến nông chân rết của mình đồng thời tích cực xây dựng các CLBKN hay nhóm cùng sở thích để nâng cao hiệu quả hoạt
động cũng nh− khoảng cách giữa CBKN và nông dân đ−ợc gần nhau hơn nữa.
Mỗi tháng CBKN cơ sở chỉ nhận đ−ợc 432 nghìn đồng tiền phụ cấp, nguồn kinh phí cho hoạt động khuyến nông cơ sở quá thấp làm cho hoạt động khuyến nông ở cơ sở kém hiệu quả. CBKN cơ sở kém nhiệt tình, kém năng
động với công việc, phụ thuộc vào cán bộ cấp trên, không có lòng yêu nghề, yêu nông dân. Hơn nữa họ th−ờng là những ng−ời kiêm nhiệm, ngoài công tác khuyến nông họ còn giữ chức vụ khác ở xã mình. Chính vì thế hiệu quả của công tác khuyến nông cơ sở còn kém.
Cứ vào ngày 5 hàng tháng toàn bộ khuyến nông viên cơ sở và CBKN
cấp huyện lại giao ban với nội dung là: Khuyến nông viên cơ sở báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của hộ nông dân nơi họ phụ trách, trao đổi những kinh nghiệm, kiến thức cũng nh− cách giải quyết một số phát sinh xảy ra trong tháng, tình hình sâu bệnh, dịch bệnh xảy ra. Đây là một hoạt động có ích và hiệu quả khá tốt, Trạm cần duy trì và phát huy.
Tuy nhiên để công tác khuyến nông đi sâu, đi sát vào thực tế sản xuất nông nghiệp Trạm cần có những biện pháp tăng c−ờng và củng cố hơn nữa mạng l−ới khuyến nông cơ sở, bồi d−ỡng kiến thức kỹ năng nghiệp vụ khuyến nông và đặc biệt là nâng cao phụ cấp cho họ để tăng sự nhiệt tình, sự năng
động của CBKN cơ sở giúp họ thêm yêu ngành yêu nghề, yêu nông dân, gắn họ vào vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn của huyện. Theo kế hoạch nâng cao nguồn lực của Trạm, trong khoảng 5 năm tới đội ngũ CBKN của Trạm cả th−ờng trực và cơ sở sẽ là 100% có trình độ Đại học và Cao đẳng. Có thể nói đây là một h−ớng đi tích cực và hứa hẹn hoạt động khuyến nông sẽ đi vào chiều sâu và đạt đ−ợc hiệu quả cao, góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn ngày càng phát triển và vững mạnh.
4.2.3.2. Cơ cấu tổ chức của Trạm khuyến nông Đông Anh
Cơ cấu Trạm khuyến nông huyện Đông Anh gồm có:
- Trạm tr−ởng: Là ng−ời trực tiếp điều hành các hoạt động khuyến nông của huyện, là ng−ời lãnh đạo có nhiệm vụ giám sát các hoạt động của Trạm và phân bổ công việc xuống cho các bộ phận.
- Các bộ phận phụ trách các mảng chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ của Trạm. CBKN là những ng−ời trực tiếp tiếp xúc, làm việc với những đối t−ợng rất đa dạng, phần lớn là nông dân. Đó là những ng−ời dày dạn kinh nghiệm trong sản xuất. Vì vậy CBKN phải xác định mối quan hệ khi làm việc, tiếp xúc, c− xử khéo léo, tháo vát và đúng mực. Ng−ời CBKN có trách nhiệm cung cấp các thông tin kiến thức để làm cho nông dân dễ hiểu và đi đến quyết
định về sự thay đổi, cải tiến trong sản xuất của mình.
- Khuyến nông viên cơ sở: Là ng−ời phụ trách các hoạt động khuyến nông ở xã mình, báo cáo kết quả hoạt động cho Trạm, tổ chức các cuộc tham quan hội thảo, tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn. Là ng−ời gần dân nhất, kiểm tra liên hệ với nông dân để phát hiện các tình huống phát sinh trong quá trình sản xuất nh− sâu bệnh, dịch bệnh. Là ng−ời đại diện cho nông dân nói lên tâm t−, nguyện vọng, bức xúc của nông dân cho cán bộ cấp trên. Khuyến nông viên cơ sở có nhiệm vụ:
+ Phối hợp với lãnh đạo địa ph−ơng, các đoàn thể quần chúng, Trạm khuyến nông, Trung tâm khuyến nông tổ chức tập huấn cho bà con nông
dân. Tham gia xây dựng và phát triển các mô hình khuyến nông tiêu biể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 089LV5.doc