MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
1.2 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 2
1.2.1 Mục đích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
PHẦN II 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 THỰC PHẨM VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 3
2.1.1 Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm trên thế giới 4
2.1.2 Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm ở Việt Nam hiện nay 6
2.2 VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TRƯỜNG MẦM NON. 7
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG VÊ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM BẾP ĂN TẬP THỂ MẦM NON. 8
2.3.1 Vệ sinh nguồn nước 8
2.3.2 Vệ sinh môi trường 10
2.3.3 Nguyên liệu dụng cụ chế biến 11
2.3.5 Bảo quản thực phẩm. 13
2.3.6 Vệ sinh cá nhân. 14
PHẦN III 17
ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU. 17
3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. 17
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 17
PHẦN IV 18
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 18
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ KHU VỰC TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG MINH. 18
4.2. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG MẦM NON XÃ QUẢNG MINH. 19
4.3. VỆ SINH THỰC PHẨM TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG MẦM NON XÃ QUẢNG MINH. 23
4.4. VỆ SINH DỤNG CỤ TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG MẦM NON XÃ QUẢNG MINH. 25
4.5. VỆ SINH NGUỒN NƯỚC. 29
4.6. VỆ SINH CÁ NHÂN TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG MẦM NON XÃ QUẢNG MINH. 31
PHẦN V 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35
5.1 KẾT LUẬN. 35
5.2 ĐỀ NGHỊ. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 17001 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể tại trường mầm non xã Quảng Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bị dị ứng sau khi uống sữa Vivinal Gos; hàng chục học sinh ngộ độc vì thức ăn của trường tiểu học Giáp Bát-Hà Nội 27/10/09. Vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra ở Trường mầm non Vườn Hồng ngày 17/12/2009 khiến 65 trẻ phải nhập bệnh viện.
2.2 VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TRƯỜNG MẦM NON.
Theo báo cáo của nhóm chuyên gia độc lập làm việc tại UNESCO Paris, chất lượng giáo dục mầm non của Việt Nam xếp thứ 70 trong số 125 nước có số liệu báo cáo. Toàn thế giới hiện vẫn còn 77 triệu trẻ em chưa có cơ hội đến trường.
Hiện nay, cả nước có trên 12.300 trường giáo dục mầm non. Số trẻ em lứa tuổi mẫu giáo là 3.305.391 trẻ. Trong đó độ tuổi nhà trẻ là 494.766 trẻ và độ tuổi mẫu giáo 2.810.625 trẻ. Tỷ lệ ăn bán trú ở nhà trẻ là 92,2%, mẫu giáo là 62,1%[4].
Qua các cuộc kiểm tra các bếp ăn tập thể cho thấy có đến 80% bếp ăn tập thể (BĂTT) không đạt yêu cầu. Phần lớn BĂTT có diện tích còn quá chật hẹp, trần nhà thấp, nóng nực…Chẳng mấy nơi có khu vực sơ chế và chế biến. Mà việc kiểm soát nguồn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể còn khá sơ sài, chưa được chú trọng, chỉ một số bếp ăn là có hợp đồng mua bán và nguồn gốc thực phẩm khá ổn định, còn đa phần mua ở các chợ và nhiều nguồn khác chưa được chứng minh chất lượng và nguồn gốc. Kiểm tra thực phẩm chủ yếu bằng cảm quan là chính, lấy từ các mối quen mà ít khi để ý nguồn gốc hay các nguy cơ tồn dư hóa chất độc hại.
Hiện nay, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Chất lượng VSATTP liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Do đó đòi hỏi các loại thực phẩm luôn luôn phải an toàn, cân bằng dinh dưỡng. Nói một cách khác, các loại thực phẩm ngày nay phải đáp ứng bốn yếu tố: sức khoẻ, hợp khẩu vị, an toàn và thuận tiện.
Cơ thể trẻ em, đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi mầm non rất dễ bị tổn thương bởi các yếu tố có hại của ngoại cảnh. Sức khỏe của trẻ chịu ảnh hưởng bởi kiến thức và hành vi của người chăm sóc trẻ, NĐTP là một trong yếu tố có nguy cơ cao ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ, nếu xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các trường mầm non thì nguy cơ nhiều trẻ mắc phải là rất lớn. Vì vậy các trường mầm non cần phải thực hiện nghiêm túc việc an ninh an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm và những điều kiện có liên quan. Đòi hỏi những người chăm sóc trẻ cần có kiến thức tốt trong lựa chọn thực phẩm, chế biến thực phẩm đến việc bảo quản thực phẩm cũng như thực hành vệ sinh khi chế biến thực phẩm, tại trường, lớp mầm non. Không thể coi nhẹ bất cứ một khâu nào trong qua trình chế biến thực phẩm, như vậy mới góp phần phòng tránh các nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm cho trẻ “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG VÊ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM BẾP ĂN TẬP THỂ MẦM NON.
2.3.1 Vệ sinh nguồn nước
Nước là một loại nguyên liệu tươi sống sử dụng trong nhiều công đoạn chế biến thực phẩm cũng như trong sinh hoạt nó có thể bị nhiễm bởi các yếu tố nguy hại như vi sinh vật hoá học và vật lý. Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ cho sức khoẻ trẻ em nói riêng và cộng đồng nói chung. Nhà trường khi sử dụng nguồn nước sạch của công ty nước sạch cần kí hợp đồng với công ty nước sạch, có kiểm định về vệ sinh an toàn. Thường xuyên kiểm tra nguồn nước nếu có biểu hiện khác thường báo ngay với cơ quan y tế điều tra.
Nếu dùng nước giếng, bể chứa thì phải có nắp đậy, miệng giếng, mặt bể phải cách mặt đất ít nhất 1 mét, không bị ô nhiễm từ bên ngoài. Nước phải trong, không mầu, không mùi, không vị lạ. Nếu nguồn nước nghi ngờ nên đề nghị cơ quan y tế kiểm tra. Các dụng cụ chứa đựng nước sạch để chế biến và rửa tay phải được cọ rửa thường xuyên, giữ gìn sạch sẽ.
Nước uống phải được đun sôi nấu chín từ 5-10 phút, các dụng cụ đựng nước phải có nắp đậy thiết kế,vòi hứng thuận tiện và đảm bảo vệ sinh, cuối buổi mỗi ngày phải được cọ rửa tráng bình cẩn thận. Hàng năm kiểm tra y tế học đường, kiểm định chất lượng nước
Hình 1.1 Hình ảnh vệ sinh nguồn nước
2.3.2 Vệ sinh môi trường
Vị trí nhà bếp, nhà ăn, phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường và phải cách biệt với nhà vệ sinh và các nguồn lây nhiễm khác. Bếp phải được thiết kế theo nguyên tắc một chiều 2 cửa và 3 khu vực.
Tiếp nhận thực phẩm → Chế biến thực phẩm → Chia thức ăn
Các khu vực phải có biển hiệu rõ ràng. Phòng ăn, bàn ăn, bàn chế biến thực phẩm, kho chứa hoặc nơi bảo quản thực phẩm phải được giữ vệ sinh sạch sẽ. Khu vực nhà bếp, trang bị hệ thống chống nóng, chống cháy nổ và lưới chống côn trùng cho kho thực phẩm. Thùng chứa thức ăn thừa có nắp đậy và kín, không để thức ăn thừa vương vãi ra ngoài, không để nước thức ăn rò rỉ ra ngoài.
Mặt sàn khu rửa và sơ chế thực phẩm cần có độ dốc để thoát nước cống rãnh thông thoát, không ứ đọng, phải có nắp đậy. Thùng chứa rác phải có nắp đậy, không để rác rơi vãi ra xung quanh và nước thải rò rỉ ra ngoài. Rác được tập trung xa nơi chế biến, phòng ăn và phải được chuyển đi hàng ngày, không để ứ đọng.
Hình 1.2 Hình ảnh vệ sinh môi trường
2.3.3 Nguyên liệu dụng cụ chế biến
Để có một sản phẩm tốt không thể từ một nguyên liệu kém, dụng cụ không đảm bảo vệ sinh. Nguyên liệu kem chất lượng có thể nhiễm VSV ngay từ khi chăm sóc, nuôi trồng hoặc từ môi trường bảo quản, dụng cụ chứa đựng không đảm bảo, quá trình chế biến không đảm bảo đều ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm.
Nguyên liệu dùng cho chế biến thực phẩm trong bếp ăn gồm nhiều loại nhưng ở đây chỉ đề cập đến chất lượng của một số nguyên liệu chính ta chia làm hai nhóm: Nhóm nhuyên liệu có nguồn gốc động vật và nhóm nguyên liệu có nguồn gốc thực vât [9]
Nhóm nguyên liệu có nguồn gốc động vật như: thịt, cá, trứng, sữa, tôm…Là thực phẩm cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng như protein, vitamin, khoáng chất. Theo các chuyên gia VSATTP Khi đi mua thực phẩm, nên chọn mua các loại thực phẩm tươi ngon và có nguồn gốc rõ ràng. Tuyệt đối không vì rẻ mà mua những loại thực phẩm đã hết hoặc gần hết hạn sử dụng, sử dụng rau quả có mùi, vị lạ, khác thường. Thịt tươi là khi còn màu đỏ và mềm, có độ đàn hồi, không có mùi ôi thiu; Nếu là cá, tôm, mực thì mắt cá, tôm, mực phải trong, thịt không đục, bở…;Không mua, sử dụng Rau quả có mùi, vị lạ, khác thường, héo, vàng, giập nát. Nên mua Rau quả còn tươi, toàn vẹn, không bị chày xước, có hình dạng bình thường, có màu sắc tự nhiên, giòn chắc, cầm nặng tay. Rau quả không bị héo úa, giập nát hoặc dính các chất lạ. Không có mùi vị lạ[62].
Hình 1.3 Nguyên liệu rau quả chế biến thực phẩm
2.3.4 Thực hành vệ sinh trong quá trình chế biến
*Sơ chế cẩn thận thực phẩm sống.
Thực phẩm sau khi mua về cần được chế biến ngay ngâm kỹ, rửa sạch, gọt vỏ các loại rau quả ăn tươi. Ngâm kỹ, rửa rau quả ít nhất 3 lần hoặc rửa dưới vòi nước chảy nếu để loại trừ phần lớn các thuốc bảo vệ thực vật tồn dư, tức là loại trừ nguy cơ ô nhiễm qua con đường rửa trôi và phải bảo quản trong tủ lạnh để bảo đảm thực phẩm khi chế biến còn tươi, hàm lượng các chất dinh dưỡng ít bị mất.
Sơ chế thực phẩm trên bàn hoặc kệ, tránh để thực phẩm xuống đất hoặc sát đất. Lựa chọn phần ăn được, loaị bỏ vật lạ lẫn vào trong thực phẩm như sạn, xương, mảnh kim loại thủy tinh, lông, tóc…
Các sản phẩm đông lạnh phải làm tan đá hoàn toàn và rửa sạch trước khi chế biến, nấu nướng.
*Để riêng thực phẩm sống và chín.
Trong thực phẩm sống, đặc biệt là thịt, thịt gia cầm và hải sản có thể chứa các vi sinh vật ngây hại, chúng có thể truyền sang thực phẩm khác trong quá trình chế biến và bảo quản. Vì vậy không để lẫn thịt, thịt gia cầm, hải sản sống với các thực phẩm khác.
Các dụng cụ như dao, thớt….để chế biến thực phẩm sống và thực phẩm chín phải để riêng biệt.
*Giữ vệ sinh.
Rửa tay sạch trước và thường xuyên trong quá trình chế biến thực phẩm, sau khi đi vệ sinh.
Rửa và vệ sinh tất cả các dụng cụ chế biến thực phẩm. Giữ sạch khu bếp và thực phẩm, tránh xâm nhập của côn trùng, sâu bọ và các động vật khác.
*Đun, nấu kỹ.
Khi đun kỹ thực phẩm mọi phần của thực phẩm đều được nóng và nhiệt độ trung tâm 700C sẽ tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật gây hại, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Đặc biệt chú ý các thực phẩm như thịt băm, thịt quay, hỗn hợp nhiều loại thịt và gia cầm nguyên con phải đun sôi sao cho nhiệt độ trung tâm miếng thực phẩm đạt 700C đảm bảo nước trong miếng thịt trong và không có mầu hồng.
2.3.5 Bảo quản thực phẩm.
*Sử dụng thực phẩm.
Để đảm bảo an toàn, nên ăn thức ăn ngay khi còn nóng, vừa nấu chín xong. Không nên cho trẻ ăn thức ăn còn lại từ hôm trước.
*Bảo quản cẩn thận thực phẩm.
Bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ an toàn: Không để thực phẩm đã nấu chín ở nhiệt độ phòng quá 2 giờ đồng hồ.
Bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh không đưa quá nhiều thức ăn còn ấm hoặc thức ăn đang nóng vào tủ lạnh. Thực phẩm để trong tủ lạnh phải để trong hộp có nắp đậy kín và để riêng thức ăn sống và chín, tránh sự nhiễm khuẩn chéo. Phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh tủ lạnh ( làm sạch tủ ít nhất 1 tuần 2 lần ).
Không để hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất gây độc khác ở trong khu vực chế biến, bảo quản thực phẩm. Thức ăn cần che đậy tránh bụi, ruồi nhặng hay sự xâm nhập của côn trùng gặm nhấm và các động vật khác.
Bảo quản tốt các thực phẩm đóng gói theo đúng yêu cầu ghi trên nhãn mác. Dầu ăn, mỡ phải được để trong dụng cụ có nắp đậy kín, tránh tiếp xúc với không khí. Tránh để dầu ăn, mỡ ở nơi có nhiệt độ cao, nhiều ánh sáng. Không đựng dầu ăn, mỡ trong các đồ đựng bằng đồng, gang, sắt, nên đựng vào bình thủy tinh sẫm màu để chỗ khô ráo thoáng gió, nhiệt độ luôn giữ khoảng 170C - 220C. Dùng trong thời hạn nhất định. Khi có mùi hôi hoặc khét phải bỏ ngay. Tuyệt đối không sử dụng dầu ăn hoặc mỡ đã qua sử dụng.[15]
2.3.6 Vệ sinh cá nhân.
* Vệ sinh của trẻ.
Dậy trẻ có thói quen biết lau mặt theo quy trình, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, súc miệng nước muối…..vệ sinh văn minh lịch sự biết lấy tay che miệng khi ho, ngáp, hắt hơi.
Đối với trẻ phải được rửa tay, được chăm sóc chu đáo, vệ sinh bằng nước sạch, lau khăn sạch được sấy hấp đảm bảo vệ sinh đối với trẻ bé cô giáo là người trực tiếp giúp trẻ vệ sinh cá nhân. Khi ăn không để cơm rơi ra ngoài. Khi ăn không được nói chuyện riêng không khua tay…
Hình 1.4 Vệ sinh của trẻ
* Vệ sinh của cô nuôi.
Nhà trường luôn phối kết hợp liên ngành bồi dưỡng kiến thức cập nhật thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm cho đội ngũ cô nuôi, đặc biệt là công tác vệ sinh môi trường, VSATTP.
Hàng năm nhà trường thường phối kết hợp với trung tâm y tế tổ chức khám sức khoẻ, tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm theo định kỳ cho toàn thể cán bộ nhân viên, được thử máu và xét nghiệm phân ít nhất mỗi năm một lần. Những người bị bệnh ngoài da, bệnh truyền nhiễm phải tạm thời nghỉ việc hoặc chuyển công việc khác.
Đầu tóc gọn gàng móng tay luôn sạch sẽ và cắt ngắn, khi chia thức ăn cho trẻ phải dùng dụng cụ để chia thức ăn, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia thức ăn chín cho trẻ.
Phải thường xuyên mặc trang phục công tác đeo tạp dề đội mũ trong khi chế biến, đeo khẩu trang, trước chia thức ăn cho trẻ phải rửa tay bằng xà phòng diệt trùng.
Hình 1.5 Hình ảnh cô nuôi ở nhà bếp
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu: VSATTP bếp ăn tập thể ở các trường mầm non tại xã Quảng Minh.
Thời gian bắt đầu từ ngày 20 tháng 01năm 2010 đến ngày 20 tháng 04 năm 2010
3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Đặc điểm chung về khu vực các trường mầm non xã Quảng Minh
Vệ sinh môi trường tại các bếp ăn tập thể trường nầm non xã Quảng Minh
Vệ sinh thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trường nầm non xã Quảng Minh
Vệ sinh dụng cụ tại các bếp ăn tập thể trường nầm non xã Quảng Minh
Vệ sinh nguồn nước bếp ăn tập thể của trường nầm non xã Quảng Minh
Vệ sinh cá nhân tại các bếp ăn tập thể trường nầm non xã Quảng Minh
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Xây dựng bộ câu hỏi theo quyết định số 4128/2001/QĐ_BYT ngày 03 tháng 10 năm 2001 của bộ trưởng bộ Y tế về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của trường mầm non.
Phương pháp điều tra: quan sát, mô tả, phỏng vấn và ghi chép
Phương pháp thu thập số liệu: thực tế điều tra, trong sách báo, mạng …..
Phương pháp xử lý số liệu: dùng chương trình Excel
PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ KHU VỰC TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG MINH.
Quảng Minh là tên xã, xã Quảng Minh nằm ở phía nam huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 7,6 km2 là một vùng đất tiếp giáp giữa vùng trung du và đồng bằng, có những điều kiện thuận lợi nhất định cho phát trển kinh tế, nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng thời tiết theo khu vực đồng bằng bắc bộ và khu vực Hà Nội. Toàn xã hiện có 5 trường mầm non, với truyền thống hiếu học của nhân dân, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng số trẻ đến trường ngày càng tăng. Hiện nay 100% trường có bếp ăn tập thể, trẻ ăn bán trú tại trường 78%, có 1 trường không có lớp trẻ từ 24 tháng đến 36 tháng được thể hiện qua Bảng 4.1, Hình 4.1.
Bảng 4.1 Đặc điểm lứa tuổi trẻ đến trường
Nội dung
Đặc điểm
Số lượng ( N=5)
Tỉ lệ (%)
Tuổi
24 tháng đến 36 tháng
4
80
Từ 3 đến 4 tuổi
5
100
Từ 4 đến 5 tuổi
5
100
Hình 4.1 Hình ảnh trường mầm non
4.2. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG MẦM NON XÃ QUẢNG MINH.
Bếp ăn tập thể của trường mầm non là nơi chế biến thực phẩm phục vụ cho trẻ của trường cũng như các cán bộ nhân viên của trường.
Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta thường không nhận ra được sự tiếp xúc của mình với rất nhiều VSV có hại. Các loại VSV đa dạng và phong phú chúng có ở khắp mọi nơi trong đất, nước, không khí….Nếu trong quá trình chế biến, bảo quản, phân phối thực phẩm trong điều kiện kém vệ sinh, không có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường như xử lí rác thải, diệt côn trùng, ruồi nhặng…Thì sẽ là điều kiện thuận lợi để cho VSV, vi khuẩn tồn tại và phát triển khi gặp điều kiện thuận lợi chúng sẽ xâm nhập vào thực phẩm ảnh hưởng sấu đến chất lượng vệ sinh của thực phẩm.
Vệ sinh môi trường trong trường mầm non sạch sẽ, an toàn và đảm bảo diện tích hoạt động cho trẻ, có khu vui chơi lành mạnh và an toàn cho trẻ không phải bất cứ trường nào cũng được. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 5 bếp ăn tập thể của trường mầm non trên địa bàn xã Quảng Minh kết quả được thể hiện tại, Hình 4.2; Hình 4.3; Bảng 4.2.
Hình 4.2 Hình ảnh bếp ăn của trường mầm non
Bảng 4.2 Đặc điểm vệ sinh môi trường của các bếp ăn
Nội dung
Đặc điểm
Sốlượng ( N=5)
Tỷ lệ (%)
Tường nhà
Sạch
5
100
Bẩn
0
0
Nền nhà bằng vật liệu
Gạch
4
80
Đất
0
0
xi măng
1
20
Nền nhà cao hơn mặt bằng chung
Có
4
80
Không
1
20
Vệ sinh nơi chế biến
Sạch sẽ, hợp vệ sinh
2
40
không sạch sẽ
3
60
Côn trùng, ruồi nhặng nơi chế biến nơi bày bàn ăn
. Không có
2
40
Có ít dưới 3 con
3
60
Có nhiều trên 3 con, đậu tập trung
0
0
Xử lý rác thải
Thùng rác có nắp đậy vệ sinh, để xa nơi chế biến và bày thực phẩm
3
60
Thùng rác không có nắp đậy hoặc để gần nơi chế biến và bày thực phẩm
2
40
Không có thùng rác
0
0
Thùng chứa thức ăn thừa
Thùng có đầy đủ nắp, sạch sẽ
3
60
Thùng không có nắp đậy hoặc lâu không được vệ sinh
2
40
Không có thùng chứa thức ăn thừa
0
0
Qua bảng thống kê trên cho thấy bếp ăn hợp vệ sinh chỉ chiếm (40%)và (60%) bếp ăn nơi chế biến vệ sinh không đảm bảo. Mọi người thường cho rằng các bệnh lý nhiễm khuẩn thức ăn bắt đầu từ nguồn thực phẩm bị nhiễm. Thế
nhưng, ít ai biết rằng nhiễm khuẩn không chỉ phát sinh từ thực phẩm, mà còn nằm ở các khâu trong quá trình chế biến thực phẩm như vệ sinh môi trường chế biến, vệ sinh dụng cụ làm bếp sạch hay không sạch. Qua bảng điều tra cho thấy vẫn còn có bếp không đảm bảo vệ sinh trong khâu chế biến, còn có thùng rác không có nắp đậy (40%), thùng đựng thức ăn thừa lâu không được vệ sinh (40%), đây chính là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động và có cơ hội xâm nhập vào thực phẩm là điều không thể tránh khỏi vì vậy đòi hỏi các trường cần đầu tư thêm một số dụng cụ tối thiểu để hạn chế đến mức thấp nhất sự xâm nhập của VSV.
Toàn bộ 100% các trường của xã là trường tư thục, kinh phí xây dựng cơ sở vật chất của trường là do dân trong xã tự đóng góp và UBND xã hỗ trợ vì vậy mà 100% các trường không có nhà ăn riêng cho trẻ, ăn tại phòng học. Đây cũng là điều trăn chở của các hiệu trưởng trường mầm non trong xã. Hơn lúc nào hết nhà nước cần hỗ trợ các trường mầm non đặc biệt các trường ở vùng nông thôn như xã Quảng Minh.
Hình 4.3 Giờ ăn của trẻ trường mầm non Quảng Minh
4.3. VỆ SINH THỰC PHẨM TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG MẦM NON XÃ QUẢNG MINH.
Vệ sinh thực phẩm gắn liền với VSATTP bởi khi thực phẩm nhiễm bẩn sẽ ảnh hưởng đến môi trường chế biến, VSV có trong thực phẩm sẽ nhiễm vào môi trường chế biến chúng nhanh chóng phát triển, lan rộng ra toàn bộ môi trường. Ngược lại môi trường vệ sinh không tốt là nơi trú ngụ của nhiều loại VSV, mà thực phẩm đặc biệt là thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt là môi trường lý tưởng cho VSV hoạt động. Khi trong môi trường có sẵn VSV chúng sẽ xâm nhập vào thực phẩm làm hư hỏng thực phẩm. Chính vì vậy mà mỗi người cần phải có ý thức vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường chính là bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân mỗi người. Các điều kiện đảm bảo vệ sinh thực phẩm qua khảo sát được thể hiện trong Bảng 4.3 Hình 4.4
Bảng 4.3 Thực trạng vệ sinh thực phẩm
Nội dung
Đặc điểm
Số lượng (N=5)
Tỷ lệ(%)
Nguyên liệu thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo vệ sinh
Có
4
80
Không
1
20
Phương tiện bảo quản thực phẩm (nóng hoặc lạnh)
Có
4
80
Không có
1
20
Khác
0
0
Bàn bày thức ăn đã qua chế biến
Cao từ 60cm trở lên
5
100
Thấp hơn 60cm
0
0
Dụng cụ khác
0
0
Nhiệt độ thức ăn cho trẻ
Nóng
5
100
Nguội
0
0
Hình 4.4 Hình ảnh chế biến thực phẩm
Trong điều kiện môi trường chế biến không đảm bảo mà thực phẩm không được che đậy bảo quản tốt sẽ không đảm bảo VSATTP. Qua bảng điều tra (20%) bếp không có phương tiện bảo quản. Điều đáng lo ngại hơn nữa là thực phẩm không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không đảm bảo vệ sinh (20%) chủ yếu là các loại trái cây, còn có trường không có giấy tờ cam kết cung cấp thực phẩm an toàn vì nhập hàng của người quen. Điều đó càng cho thấy sự chủ quan của cấp quản lý, chưa thực sự coi trọng đến ATVSTP. Từ những chủ quan đó mà không ít các vụ ngộ độc thực phẩm đã xảy ra, có cả ngộ độc thực phẩm của trường mầm non. Ví dụ Trường Mầm non Cẩm Hưng (2009) 28 học sinh phải nhập viện do các cháu ăn uống không đảm bảo vệ sinh.
Mặc dù còn nhiều khó khăn thiếu thốn nhưng các cô giáo cũng đã cố gắng thực hành đảm bảo vệ sinh, thức ăn luôn được che đậy trước và sau khi về lớp. Luôn chăm sóc, nhắc nhở trẻ giữ gìn vệ sinh thân thể, quần áo của trẻ sạch sẽ. Có đủ bàn ăn cho trẻ 6 trẻ/1 bàn ăn, bàn ăn sạch sẽ, hợp vệ sinh, sắp xếp chỗ ngồi ăn cho trẻ hợp lý.
Nhà trường cần phát huy những gì đã đạt được, trang bị đủ dụng cụ đáp ứng được yêu cầu về VSATTP. Cập nhật thông tin và nâng cao chình độ cho các cán bộ nhân viên đặc biệt các cô nuôi về các quy định về VSATTP. Có ký kết hợp đồng thực phẩm để được cung cấp nguồn thực phẩm đảm bảo chất lượng về VSATTP một cách thường xuyên và được đảm bảo bằng sự cam đoan và có tính pháp lý trước pháp luật của bên cung cấp thực phẩm. Đảm bảo tính ôn định, giá cả hợp lý.
4.4. VỆ SINH DỤNG CỤ TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG MẦM NON XÃ QUẢNG MINH.
VSV có ở bất cứ đâu trong chế biến và bảo quản thực phẩm, các dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm có thể là nguyên nhân gây ra ô nhiễm thực phẩm hoặc bản thân người làm bếp mang mầm bệnh lây, từ môi trường bẩn sang sạch trong gian bếp hoặc từ thực phẩm sống nhiễm sang thực phẩm chín, từ dụng cụ bẩn nhiễm sang dụng cụ sạch…
Chính vì sự lây nhiễm chéo này, nên người làm bếp thường mắc phải các thói quen như để lẫn lộn thực phẩm sống và chín trong các túi đựng khi đi mua hàng, hay để thực phẩm sống chín lẫn lộn trong tủ lạnh dự trữ và trong khu vực nơi chế biến. Nguy cơ nhiễm khuẩn chéo ít được để ý khi người làm bếp sử dụng các vật dụng như tấm thớt, con dao cho thực phẩm sống và chín lẫn lộn trong chế biến nấu nướng. Kết quả điều tra thể hiện qua Bảng 4.4 và Hình 4.5
Bảng 4.4 Vệ sinh dụng cụ
Nội dung
Đặc điểm
Số lượng ( N=5)
Tỷ lệ (%)
Dụng cụ chứa đựng thực phẩm chín và sống riêng biệt
Có
5
100
Không có
0
0
Vệ sinh dụng chứa đựng thực phẩm và thức ăn
Sạch sẽ, hợp vệ sinh
5
100
Bẩn, có mốc, đóng cặn, ẩm ướt
0
0
Lau khô dụng cụ trước khi dùng
Lau bằng khăn sạch
4
80
Lau bằng giấy
1
20
Không lau
0
0
Vệ sinh khăn lau
Có và sạch sẽ, khô ráo, đảm bảo vệ sinh
4
80
Có nhưng ẩm ướt, nhờn mỡ, mốc bẩn, mất vệ sinh
0
0
Không có
1
20
Dao, thớt thái thực phẩm chín và sống riêng biệt
Có
3
60
Không có
2
40
Bát đũa sử dụng cho trẻ
Sạch sẽ, hợp vệ sinh
5
100
Sứt mẻ, đọng cặn
0
0
Nhờn mỡ, ẩm ướt
0
0
Rửa chén, bát, thìa, đũa
Rửa bằng nước rửa bát, tráng sạch dưới vòi nước
3
60
Rửa bằng nước rửa bát, tráng sạch trong 3 chậu/ xô nước
2
40
Chỉ rửa bằng nước thường hoặc nước nóng trong chậu/xô
0
0
Ống đựng đũa, thìa, đĩa
Khô, sạch sẽ
5
100
Bụi bẩn, đọng nước, ẩm ướt
0
0
Giá úp bát đũa
Giá úp sạch sẽ
5
100
Giá úp ẩm mốc, nhờn mỡ
0
0
Không có giá úp
0
0
Vệ sinh dụng cụ nấu nướng
Sạch sẽ, hợp vệ sinh
5
100
Bám bẩn, nhờn mỡ
0
0
Vệ sinh bàn ăn
Sạch sẽ sau khi ăn
5
100
Không được lau sạch sau khi ăn
0
0
Vệ sinh bàn chế biến
Sạch sẽ
4
80
Không sạch, bám bụi, nhờn mỡ
1
20
Hình 4.5 Hình ảnh vệ sinh dụng cụ
Thực phẩm sống là chưa chế biến, thực phẩm chín là đã qua chế biến, có những thực phẩm chưa qua chế biến nhưng được xem là thực phẩm sạch và có thể ăn ngay như: trái cây, rau ăn sống…Vì vậy, khi sử dụng cụ trong chế biến, người làm bếp phải lưu ý để tránh nhiễm khuẩn chéo từ thực phẩm sống sang thực phẩm chín và thực phẩm sạch. Thí dụ, dùng thớt cắt thịt, cá tươi, thủy sản; lại dùng tấm thớt đó cắt các thức ăn đã nấu chín hoặc cắt rau quả, trái cây ăn liền. Như vậy vi khuẩn từ thực phẩm sống có thể lan đến những thực phẩm khác và lan đến thực phẩm chín. Qua bảng điều tra nhìn chung vệ sinh dụng cụ tương đối tốt, nhưng có 40% bếp không có dao thớt dùng riêng và có 20% bếp ăn vệ sinh bàn chế biến còn bẩn không đảm. Chế biến thực phẩm trong điều kiện thiếu thốn như vậy và ý thức vệ sinh khi chế biến còn không tốt thì tình trạng mất VSATTP là không thể tránh khỏi.
Để ngăn chặn sự lây nhiễm chéo, nhà trường cần đầu tư thêm và đủ dụng cụ phục vụ cho khâu chế biến thực phẩm, thường xuyên tập huấn kiến thức về VSATTP, tạo điều kiện tốt nhất cho người chế biến thực phẩm làm tốt công việc mà nhà trường đã giao. Đường tiêu hóa của trẻ mầm non, các cháu còn nhỏ, mỏng manh nên rất nhạy cảm với các thực phẩm không đảm bảo VSATTP. Người làm bếp tốt nhất nên có đầy đủ các dụng cụ riêng biệt để sử dụng cho các mục đích khác nhau: Dùng một dụng cụ cho đồ tươi sống như: thịt, cá, thủy sản... Một dụng cụ khác dùng để cắt thức ăn đã nấu chín. Riêng một dụng cụ dùng cho rau quả tươi ăn liền. Cũng không bao giờ đặt thức ăn đã nấu chín lên cùng một dụng cụ mà trước đây đã để thực phẩm tươi sống sẽ ngăn chặn được tình trạng nhiễm khuẩn chéo, một trong những nguyên nhân gây bệnh lý ngộ độc thực phẩm.
4.5. VỆ SINH NGUỒN NƯỚC.
Nguồn nước dùng trong chế biến thực phẩm là không thể thiếu. Nước dùng để rửa nguyên liệu, chế biến thực phẩm, vệ sinh dụng cụ…Trong chế biến thực phẩm, rửa nguyên liệu và vệ sinh dụng cụ được coi là công đoạn loại bỏ một phần lớn VSV đảm bảo vệ sinh trước và sau chế biến giúp cho quá trình chế biến được thuận lợi và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực trạng vệ sinh nguồn nước tại các bếp ăn được thể hiện qua Bảng 4.5 và Hình 4.6 .
Bảng 4.5 Tình trạng vệ sinh nguồn nước
Nội dung
Đặc điểm
Số lượng ( N=5)
Tỷ lệ (%)
Nước sử dụng phục vụ chế biến
Có
5
100
Không có
0
0
Nguồn nước được lấy từ
Nước máy từ vòi
0
0
Nước máy trong bể chứa
2
40
Nước giếng khoan
2
40
Nước giếng đào
1
20
Nguồn khác
0
0
Dụng cụ chứa nước
Bể ngâm
0
0
Bể nổi, bình tôn, sắt tây
4
80
Nhựa, xô, chậu nhôm
1
20
Sử dụng lại để rửa tay, dụng cụ
Có
1
20
Không
4
80
Vệ sinh dụng cụ chứa nước
Có nắp đậy, sạch sẽ
5
100
Có nắp đậy, cặn bẩn ở đáy
0
0
Không có nắp, cáu bẩn, bám bụi, đọng cặn ở đáy
0
0
Hình 4.6 Hình ảnh vệ sinh nguồn nước
Qua quan sát cho thấy các bếp của trường sử dụng nước tại nơi chế biến là (100%), trong đó số bếp sử dụng nước máy trong bể trứa ( 40%), nước riêng khoan (40%), và (10%) là nước riếng đào. Dụng cụ chứa đựng chủ yếu lá bể nổi, bình tôn, sắt tây (80%), còn (10%) dùng dụng cụ là xô nhựa, chậu nhôm nên việc vệ sinh được đảm bảo sạch (100%). Ở các bếp ăn thường để lại nước rửa rau, nước rửa dụng cụ để vệ sinh nền, cống rãnh. Bởi nước rửa cũng có VSV nếu sử dụng lại để rửa dụng cụ có thể sẽ là nguồn lây nhiễm bẩn sang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25876.doc