Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế toán. Chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra tình hình tài chính của Nông trường.
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ tại đơn vị theo các quy định của pháp luật gồm:
-Tính toán xác định các khoản công nợ phải thu, phải trả và các khoản phải nộp ngân sách.
-Tổ chức quá trình ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời toàn bộ diễn biến hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tại đơn vị. Có trách nhiệm hướng dẫn kế toán viên hạch toán đầy đủ và chính xác.
-Tham gia chỉ đạo công tác kiểm kê tài sản cuối mỗi niên độ hoặc theo định kỳ hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu quản lý, đề xuất hướng giải quyết tài sản thừa và thiếu phát hiện trong kiểm kê.
-Tổ chức công tác kiểm tra kế toán nội bộ, đảm bảo việc ghi chép chính xác kịp thời đúng theo quy định, hướng dẫn các chế độ, thể lệ tài chính của Nhà nước cho nhân viên và các quy định nội bộ có liên quan đến hệ thống kế toán tại đơn vị.
-Tổ chức và thực hiện hệ thống báo cáo kế toán tài chính, kiểm tra chứng từ sổ sách, lập quyết toán chung cho đơn vị.
-Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ và tài liệu kế toán của đơn vị.
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát các mặt:
Chế độ quản lý, kỷ luật công nhân, các định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp chế độ khác cho người lao động.
46 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2256 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại nông trường cao su 19/8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám đốc doanh nghiệp đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kế toán trưởng cấp trên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển, kỷ luật Kế toán trưởng do Nhà nước quyết định; việc bổ nhiệm Kế toán trưởng thường là đồng thời với thời điểm ký quyết định thành lập doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của Kế toán trưởng là: tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định rõ khối lượng công việc nhằm thực hiện hai chức năng của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua Trưởng phòng kế toán hoặc trực tiếp kiêm Trưởng phòng kế toán để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị; thay mặt Nhà nước kiểm tra và thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính.
Quyền hạn của Kế toán trưởng gắn liền với trách nhiệm được giao. Kế toán trưởng có quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn; ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt những vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp phối hợp thực hiện những công vịêc liên quan đến chuyên môn tài chính, kế toán ở những bộ phận chức năng.
2.2.9 Tổ chức trang thiết bị và phương tiện tính toán
Việc trang bị các phương tiện ,thiết bị tính toán hiện đại giúp cho việc xử lý số liệu của kế toán trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều công sức. Hiện nay việc tin học hóa công tác kế toán không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý thông tin và cung cấp thông tin được nhanh chóng, thuận lợi, mà nó còn làm tăng năng suất lao động của bộ máy kế toán một cách đáng kể, tạo cơ sở để tiến hành tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tin học hóa công tác kế toán đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết về mặt chuyên môn: Thiết lập mẫu chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp với việc thu nhận và xử lý thông tin của máy, thiết kế các loại sổ sách để có thể cài đặt và in ấn được dễ dàng, nhanh chóng; bố trí nhân sự phù hợp với việc sử dụng máy, thực hiện kỹ thuật nối mạng của hệ thống máy được sử dụng trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo việc cung cấp số liệu lẫn nhau giữa các bộ phận có liên quan…
2.2.10 Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện áp dụng máy vi tính ở các Doanh nghiệp hiện nay
Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, nhu cầu ngày càng cao về thu thập, xử lý thông tin nhanh nhạy, để có quyết định kịp thời và phù hợp, đồng thời giảm áp lực công việc cho nhân viên kế toán, thì việc tổ chức trang bị và cung ứng các phương tiện tính toán hiện đại là một trong những nội dung cơ bản của công tác kế toán.
Máy vi tính có nhiều ưu điểm: công suất lớn, tốc độ xở lý nhanh, sữa chữa những sai sót kế toán dễ dàng, lưu trữ được nhiều dạng thông tin... Khi áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán cần phải tổ chức công tác kế toán phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy, nâng cao chất lượng thông tin, năng suất lao động và hiệu quả công tác kế toán.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chung
Phương pháp luận theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá sự vật hiện tượng một cách khách quan trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
2.3.2 Phương pháp cụ thể
Do tính đa dạng của đề tài, nên trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau. Sau đây là một số các phương pháp chủ yếu:
2.3.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng rất phổ biến trong quá trình nghiên cứu.Tôi đã dùng phương pháp này để so sánh các bảng biểu, chứng từ và nhiều chỉ tiêu khác của doanh nghiệp nhằm nghiên cứu biết được công ty thực hiện công tác tổ chức công tác kế toán cũng như bộ máy kế toán như thế nào.
2.3.2.2 Phương pháp miêu tả
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã dùng phương pháp miêu tả để khái quát, miêu tả doanh nghiệp cũng như quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2.3.2.3 Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tình hình tôi đã nhận được rất nhiều ý kiến trao đổi, kinh nghiệm, kiến thức của các cán bộ tại công ty, giúp cho đề tài thêm đầy đủ và chính xác.
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Giới thiệu về Nông trường cao su 19/8
3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Nông trường cao su 19/8 là một đơn vị trực thuộc của Công ty cao su Đắk Lắk, có văn phòng và vườn cây cao su ở trên địa bàn của 2 xã Hoà Hiệp và Drây Bhăng Huyện Cư kuin, Tỉnh Đắk Lắk.
Tên đăng ký bằng tiếng việt: Nông Trường Cao Su 19/8
Địa chỉ: Km 13+500 quốc lộ 27_ Xã Ea BHốk – huyện Cư Kuin_ Tỉnh Đắk Lắk
Điện thoại: 0500.636.528
Số Fax: 0500.636.528
Loại hình doanh ngiệp: Hình thức sở hữu nhà nước
Mã số thuế: 6000175829
Đăng ký kinh doanh: Nông trường cao su 19/8 được thành lập ngày 15/06/1981 theo quyết định số 38/QĐ - UB của UBND tỉnh Đắk Lắk
Ngành nghề đăng ký kinh doanh chăm sóc, khai thác và bán nguyên liệu cao su thiên nhiên trên diện tích 902 ha đất tự nhiên.
Nông trường cao su 19/8 đã tồn tại và phát triển sau 30 năm thành lập và đã trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội của huyện CưKuin.
Từ ngày thành lập nông truờng cao su 19/8 nhận bàn giao 902 ha cao su kinh doanh đi vào khai thác từ đồn điền cũ, sản lựơng mủ quy khô vẫn duy trì được năm sau cao hơn năm trước.
Tổng doanh thu:
Năm 2007 đạt: 18.046.854.910 đồng
Năm 2008 đạt: 18.223.399.119 đồng
Năm 2009 đạt: 8.477.239.823 đồng
Doanh thu năm 2009 giảm mạnh nguyên nhân chủ yếu do diện tích cao su bị thanh lí năm cuối năm 2008, đầu 2009 đã làm sản lượng mủ cao su giảm.
Nông trường đã được công ty quan tâm đầu tư và nỗ lực phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất tương đối đồng bộ, từ cơ quan Nông trường, đến các đội sản xuất và vườn cây…đường giao thông, đường bộ, trường học, mẫu giáo, đã xây dựng ở từng đội sản xuất, năm 2003 đã bàn giao cho địa phương quản lý sử dụng. Nông trường đã trang bị phương tiện máy tính, điện thoại cho từng phòng ban để nâng cao hiệu suất công việc, đảm bảo yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Nhiều năm liên tục Nông trường đã hoàn thành vượt mức kế hoạch Công ty giao, năm 2004 được Chủ tịch nước tặng Huân Chương Lao Động Hạng Nhì. Năm 2005 nông trường được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua. Nông trường đã thực hiện các chính sách BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, trong đó BHYT tham gia 100% cho CBCNV, cấp phát đầy đủ bảo hộ lao động cho CBCNV, thực hiện đầy đủ tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và thuế nhà đất cho điạ phương, thực hiện đầy đủ việc lập và cấp sổ lao động BHXH cho CBCNV. Đồng thời cũng đã thực hiện nghĩa vụ công ích, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ xoá đói giảm nghèo.
Phát huy kết quả đã đạt được những năm qua, tin tưởng vào sự lãnh đạo của ban Giám đốc Công ty, Ban chấp hành đảng bộ Nông trường, CBCNV nông trường quyết tâm đoàn kết nhất trí ra sức thi đua sản xuất và xây dựng hoàn thành nhiệm vụ Công ty giao về khai thác mủ, chăm sóc vườn cây cao su, chăm lo đời sống người lao động, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự trong khu vực v.v…, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển của ngành cao su ở Đắk Lắk.
3.1.1.2 Phương hướng và nhiệm vụ của Nông trường Cao Su 19/8
Phương hướng của Nông trường
Hiện nay nông trường đang ra sức tăng cường đội ngũ công nhân lao động có trình độ tay nghề cao và có kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên nhằm đáp ứng những nhiệm vụ của nông trường ở hiện tại cũng như trong tương lai.
Trình độ văn hoá của người lao động chiếm tỷ lệ rất thấp nên nhu cầu đào tạo và nâng cao tay nghề của công nhân ngày càng quan trọng và cấp thiết, đặc biệt cần thay thế những công nhân lớn tuổi bằng những đội ngũ công nhân trẻ tuổi có năng lực và sức khoẻ.
Cần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, trong đó cần xoá bỏ các hộ nghèo, nâng cao thu nhập cho mỗi hộ so với năm trước đẩy mạnh các phong trào thi đua, văn hoá, thực hiện nếp sống văn minh.
Thực hiện tốt chủ trương của Công ty giao. Phải luôn tuân thủ các nguyên tắc chung tránh tình trạng vi phạm về quản lý tài chính. Luôn luôn vượt mức kế hoạch sản lượng mủ mà Công ty giao.
Nhiệm vụ của Nông Trường.
Hàng năm thực hiện theo kế hoạch của công ty giao cho nông trường trồng, chăm sóc, khai thác mủ và thâm canh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để không ngừng nâng cao sản lượng mủ khai thác. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất – tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong nông trường. Giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn nông trường. Ngoài ra, cần phối hợp với chính quyền địa phương phải quan tâm đến đời sống của bà con đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, và xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở góp phần phát triển nền kinh tế của địa phương nông trường.
3.1.1.3 Tình hình lao động của Nông Trường Cao Su 19/8
- Trình độ lý luận chính trị :
Cao cấp lý luận chính trị: 01 người
Trung cấp: 02 người
Sơ cấp: 06 người
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đại học, cử nhân: 09 người
Cao đẳng: 01 người
Trung cấp: 06 người
Cơ cấu lao động:
Bảng số 3.1: Cơ cấu lao động của nông trường năm 2008, 2009, 2010
STT
Chỉ Tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Tổng lao động
349
100
217
100
212
100
2
Nam
120
34.38
69
31.80
70
33.02
3
Nữ
229
65.62
148
68.20
142
66.98
4
Dân tộc tiểu số
35
10.03
17
7.83
17
8.02
5
Lao động trực tiếp
322
92.26
200
92.17
191
90.09
6
Lao động gián tiếp
27
7.74
17
7.83
21
9.91
(Nguồn: Phòng Tổ chức_kế hoạch của Nông trường cao su 19/8)
Nông trường là đơn vị sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nên lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động, chiếm trên 90%. Trong những năm qua do cắt giảm nguồn nhân lực nên số lượng lao động giảm theo từng năm tuy nhiên trình độ chuyên môn ngày càng tăng. Ngày càng có nhiều nhân viên tôt nghiệp đại học, cao đẳng.
Nông trường luôn quan tâm chăm lo đến đời sống của nhân viên và công nhân trong nông trường, tạo điều kiện cho nhân viên, công nhân đặc biệt là người dân tộc thiểu số có việc làm ổn định, nâng cao tay nghề, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Đến nay nông trường cơ bản đã xoá được đói nghèo, một số gia đình lao động giỏi có thu nhập khá trở lên. Nông trường hiện tổng số lao động là 212 công nhân trong đó dân tộc tiểu số có 17 người chiếm 8,02% cán bộ công nhân trong nông trường.
3.1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu
Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp đều là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong năm. Chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới trong hai năm 2008, 2009 kết quả kinh doanh của nông trường cũng có những biến động rõ rệt thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 3.2: Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008/2007
2009/2008
2007
2008
2009
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
18.046.854.910
18.223.399.119
8.477.239.823
176.544.209
100,98
-9.746.159.296
46,52
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
18.046.854.910
18.223.399.119
8.477.239.823
176.544.209
100,98
-9.746.159.296
46,52
4. Giá vốn hàng bán
18.077.240.123
18.402.192.537
8.488.231.211
324.952.414
101,80
-9.913.961.326
46,13
5. Lơi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-30.385.213
-178.793.418
-10.991.388
-148.408.205
588,42
167.802.030
6,15
6. Doanh thu hoạt động tài chính
6.401.555
8.873.100
7.840.300
2.471.545
138,61
-1.032.800
88,36
7. Chi phí tài chính
4.000
4.000
0
0
100,00
-4.000
0.00
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
-23.987.658
-169.924.318
-3.151.088
-145.936.660
708,38
166.773.230
1,85
11. Thu nhập khác
233.797.060
358.626.770
197.949.351
124.829.710
153,39
-160.677.419
55,20
12. Chi phí khác
5.618.786
43.293.278
8.201.936
37.674.492
770,51
-35.091.342
18,95
13. Lợi nhuận khác
228.178.274
315.333.492
189.747.415
87.155.218
138,20
-125.586.077
60,17
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
204.190.616
145.409.174
186.596.327
-58.781.442
71,21
41.187.153
128,33
15. Chi phí thuế TNDN
57.173.372
0
0
-57173372
0.00
0
_
17 Lơi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
147.017.244
145.409.174
186.596.327
-1.608.070
98,91
41.187.153
128,33
Nhận xét:
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng doanh thu của Nông trường trong năm 2009 giảm so với năm 2007 và năm 2008. Cụ thể là doanh thu năm 2009 giảm 9.756.159.287 đồng so với năm 2008 tương đương với giảm 53.5%, giảm 9.569.615.087 đồng so với năm 2007 tương đương với giảm 53.02%. Doanh thu chủ yếu của nông trường là từ mủ cao su, phản ánh khối lượng mủ mà Nông trường khai thác trong năm, vì vậy qua chỉ tiêu này ta thấy tổng sản lượng mủ toàn Nông trường có phần giảm đi nghĩa là phạm vi hoạt động của Nông trường có thể bị thu hẹp hoặc do tình hình thời tiết làm năng suất khai thác mủ bị thu hẹp. Tuy nhiên, xét theo sản lượng kế hoạch như ở phần trên phân tích thì Nông trường vẫn đạt kết quả cao, điều đó khẳng định uy tín và sức cạnh tranh của Nông trường ngày càng được khẳng định trên thương trường. Biểu hiện là lợi nhuận năm 2009 tăng trên 41 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với tăng 28,3%. Do lợi nhuận trước thuế năm 2008, 2009 ít và điều kiện kinh tế gặp khó khăn công ty cao su Đắk Lắk quyết định toàn bộ lợi nhuận đạt được của năm 2008, 2009 nông trường được giữ lại. Việc nộp thuế TNDN do công ty nộp vì vậy lợi nhuận sau thuế của nông trường tăng lên theo các năm. Nguyên nhân chủ yếu khiến doanh thu năm 2009 giảm đột ngột là do cuối năm 2008, đầu năm 2009 một lượng lớn diện tích cao su kinh doanh đã được thanh lí do già cỗi. Trong năm 2009 diện tích cao su thanh lí lên đến 545.8 ha.. Mặt khác do điều kiện thời tiết đã ảnh hưởng đến sản lượng mủ thu hoạch.
Nhìn chung lại cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo nông trường cùng toàn thể cán bộ công nhân viên và công nhân đã mang lại hiệu quả cao cho nông trường trong những năm qua và trong tương lai nông trường sẽ phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn nữa.
3.1.1.5 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất tại Nông trường
- Thuận lợi:
+ Nông trường đã có truyền thống và kinh nghiệm trong 30 năm hoạt động
+ Nông trường đã từng bước một đội ngũ công nhân lành nghề trong lĩnh vực trồng mới, thu hoạch cao su.
+ Nông trường không ngừng được nâng cao đàu tư trang thiết bị hiện đại.
+ Nông trường có một bộ máy quản lí tôt, công tác kế toán có hệ thống quản lí chặt chẽ, cùng với việc áp dụng phần mền kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán cũng như quản lí có hiệu quả.
+ Nông trường luôn nhận được sự quan tâm của công ty cao su ĐăkLăk.
- Khó khăn:
Do hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Mặt khác nguồn nhân lực của nông trường vẫn còn hạn chế về trình độ tay nghề.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Nông trường cao su 19/8
Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình, việc tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý của Nông Trường Cao Su 19/8 được tiến hành như sau:
Sơ đồ 3.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cấu Nông trường Cao su 19/8
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Phòng
Kế toán
Tài vụ
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Bảo vệ
Đội sản xuất
Ghi chú:
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
Từ sơ đồ trên ta thấy được quyền hạn, nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban và trách nhiệm của từng người trong bộ máy quản lý thể hiện rõ như sau:
Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý và có trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh trước pháp luật và toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong Nông trường .
Phó giám đốc: là người có trách nhiệm về khâu tổ chức hành chính và chỉ đạo mọi mọi hoạt động sản xuất từ khâu chuẩn bị đến khâu bố trí, quản lý nhân công lao động, tổ chức cấp phát vật tư…. Đồng thời, là người trực tiếp giúp giám đốc tổ chức và chỉ đạo các đội sản xuất và có thể làm thay công việc của giám đốc khi giám đốc uỷ quyền.
Phòng tổ chức hành chính: Là Nông trường trực thuộc cho nên công tác tổ chức hành chính đều gói gọn trong một phòng, thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính văn phòng.
Phòng kỹ thuật: Công việc cụ thể của phòng kỹ thuật bao gồm:
- Kiểm tra chất lượng vườn cây, theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch định mức.Kiểm tra trình độ tay nghề của công nhân, kiểm tra chất lượng mủ, giám sát quy trình khai thác mủ cao su.
- Áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào quá trình khai thác mủ, đề xuất cho lãnh đạo Nông trường về các biện pháp thâm canh vườn cây, kỹ thuật vườn ươm.
- Kết hợp với các phòng ban chức năng xây dựng kế hoạch sản lượng hàng tháng, hàng năm để hoàn thành tiến độ theo yêu cầu của giám đốc Nông trường.
- Nghiệm thu khối lượng mủ hoàn thành trình giám đốc phê duyệt.
Phòng kế toán_tài vụ: Là bộ phận đảm nhiệm các khâu trong vấn đề tài chính kế toán, có nhiệm vụ quản lý, cung cấp thông tin chính xác kịp thời, tổ chức hạch toán kế toán, quản lý sổ sách, chứng từ và kiểm kê kiểm soát tài sản, kiểm kê tài liệu có liên quan đến hệ thống kế toán, quản lý tình hình biến động vốn do Công ty cấp.
Phòng bảo vệ: Làm nhiệm vụ là bảo vệ, giữ gìn tài sản của Nông trường, thường xuyên tuần tra kiểm soát số lượng mủ của công nhân sau khi khai thác. Giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn Nông trường quản lý.
Các đội sản xuất: Là người trực tiếp nhận công việc từ Nông trường giao xuống. Đứng đầu là đội trưởng là người chịu mọi trách nhiệm cho toàn đội.
3.2 Kết quả nghiên cứu
3.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Nông trường cao su 19/8
Tổ chức bộ máy kế toán là một vấn đề lớn nhằm đảm bảo vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. Phòng kế toán có trách nhiệm cùng các phòng ban khác tổ chức các đội sản xuất về hình thức nội dung và xác lập chứng từ quy định rõ ràng cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong việc lập chứng từ phải quy định rõ thời gian hoàn thành và trình tự luân chuyển từ nơi lập đến nơi kiểm tra. Nơi kiểm tra phải kiểm tra lại nội dung ghi chép, nội dung tính toán các khoản… các thủ tục như chữ ký, và người có trách nhiệm.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Nông trường cao su 19/8
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN LƯƠNG -BHXH BHXH
KẾ TOÁN
TIỀN MẶT
KẾ TOÁN VẬT TƯ-TSCĐ
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Nông trường sử dụng mô hình kế toán theo kiểu tập trung. Theo mô hình này các thống kê ở dưới từng đội sản xuất thường thực hiện một phần công việc như: theo dõi ngày công lao động, thống kê phản ánh các loại vật liệu sử dụng, chi phí máy móc sản xuất. Đến tháng tổng hợp báo cáo về phòng tài vụ của Nông trường để tổng hợp, còn hầu hết các công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán tài vụ thu nhận các chứng từ đến việc lập các bảng cân đối và báo cáo kế toán.
Tổ chức cán bộ, số lượng, chức vụ, chức năng của phòng kế toán
Hiện nay, phòng Kế toán tài vụ của công ty có 5 nhân viên được tập hợp trong bảng sau:
Bảng 3.3: Bảng tình hình lao động của Nông trường cao su 19/8
STT
Họ và tên
Năm sinh
Trình độ
Chính trị
Nghiệp vụ
Nam
Nữ
1
Trần Thái Lam
1965
Đại học
Đảng viên
Phó giám đốc kiêm Kế toán Trưởng
2
Nguyễn Mạnh Hùng
1978
Đại học
Đảng viên
Phó phòng. Kế toán TSCĐ
3
Võ Thị Dung
1985
Cao đảng
Đoàn viên
Kế toán công nợ, tiền mặt và thuế
4
Hoàng Quốc Bắc
1990
Trung cấp
Đoàn viên
Kế toán vật tư
5
Bùi Thị Mây
1966
Trung cấp
Đảng viên
Thủ quỹ
Đội ngũ kế toán trong nông trường có trình độ Đại học chiếm hơn 40%, có kinh nghiệm và thâm niên công tác, có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp tốt, có khả năng chịu áp lực công việc cao. Đội ngũ cán bộ có sự hỗ trợ , giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
Mặc dù vậy, hiện nay nông trường vẫn chưa có kế toán quản trị vì vậy các phần hành thuộc lĩnh vực kế toán quản trị chỉ được thực hiện khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Nhìn chung việc phân công nhiệm vụ cho kế toán viên là hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của nông trường; hiệu quả công việc thể hiện rõ qua kết quả kinh doanh qua các năm 2008, 2009.
Ta thấy nông trường có bộ máy kế toán gọn nhẹ, dễ quản lý, ít tốn kém. Tuy một người phải kiêm nhiều việc nhưng vì nông trường là đơn vị trực thuộc nên mô hình này là phù hợp với nông trường.
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế toán. Chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra tình hình tài chính của Nông trường.
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ tại đơn vị theo các quy định của pháp luật gồm:
-Tính toán xác định các khoản công nợ phải thu, phải trả và các khoản phải nộp ngân sách.
-Tổ chức quá trình ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời toàn bộ diễn biến hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tại đơn vị. Có trách nhiệm hướng dẫn kế toán viên hạch toán đầy đủ và chính xác.
-Tham gia chỉ đạo công tác kiểm kê tài sản cuối mỗi niên độ hoặc theo định kỳ hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu quản lý, đề xuất hướng giải quyết tài sản thừa và thiếu phát hiện trong kiểm kê.
-Tổ chức công tác kiểm tra kế toán nội bộ, đảm bảo việc ghi chép chính xác kịp thời đúng theo quy định, hướng dẫn các chế độ, thể lệ tài chính của Nhà nước cho nhân viên và các quy định nội bộ có liên quan đến hệ thống kế toán tại đơn vị.
-Tổ chức và thực hiện hệ thống báo cáo kế toán tài chính, kiểm tra chứng từ sổ sách, lập quyết toán chung cho đơn vị.
-Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ và tài liệu kế toán của đơn vị.
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát các mặt:
Chế độ quản lý, kỷ luật công nhân, các định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp chế độ khác cho người lao động.
Kiểm tra các hoạt động thanh toán, việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Chấp hành các chính sách kinh tế tài chính và các quy định về tài chính của Nhà nước.
Chấp hành chế độ bảo vệ vật tư, tài sản và tiền vốn trong đơn vị. Kiểm tra và xử lý các thiệt hại tài sản thiếu hụt, mất mát…
- Cần thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên.
- Cung cấp thông tin tài chính kịp thời cho Giám đốc, giúp Giám đốc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, đánh giá đúng thực trạng kinh tế, đưa ra những biện pháp tối ưu để khắc phục sự yếu kém trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cần khai thác và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, cải tiến hoá hệ thống quản lý kinh doanh.
Kế toán lương – bảo hiểm xã hội: Là người có nhiệm vụ thực hiện tính toán các khoản chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương và theo dõi tình hình thanh toán lương, trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho người lao động.
-Kế toán lương phải lập báo cáo lương, nắm được tình hình thay đổi danh sách, cấp bậc lương của cán bộ công nhân viên cũng như sự thay đổi về quỹ lương, theo dõi sự biến động của các quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí sản xuất chung các khoản phụ cấp của bộ quản lý.
- Đối chiếu với bộ phận thanh toán về tình hình thnah toán lương, BHXH và với bộ phận tổng hợp về số liệu chi phí.
Kế toán tiền mặt và công nợ : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tình hình diễn biến công nợ của khách hàng, các khoản nợ tạm ứng. Kế toán thanh toán lập các khoản thu hồi nội bộ, khoản sử dụng vốn bằng tiền khác, kiểm tra thực hiện thanh toán theo quy định cho các khoản phát sinh trong quá trình sản xuất như thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư,tiền chi cho quản lý… Kiểm tra sử dụng vốn bằng tiền, đề xuất các biện pháp sử dụng vốn để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán tổng hợp: Là người có nhiệm vụ hàng ngày phải tổng hợp lại các chứng từ của bộ phận kế toán, sau đó chuyển cho phụ trách kế toán để vào sổ chứng từ gốc và sổ chi tiết. Đến cuối tháng đối chiếu số liệu giữa các phần nghiệp vụ, kiểm tra lại tính chính xác. Sau khi đối chiếu đã khớp kế toán tổng hợp lên bảng cân đối phát sinh để lập báo cáo tài chính.
Kế toán tổng hợp còn giúp cho kế toán trưởng trong việc tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế, cung cấp số liệu cho ban giám đốc, các phòng ban và tổ chức sản xuất, kiểm tra công tác bảo quản, lưu trữ các tài liệu, các chứng từ và giúp kế toán trưởng kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Hướng dẫn các phòng ban, các đội sản xuất công tác tổ chức ghi chép.
Ngoài ra, kiểm tra thường xuyên công tác chấp hành các quy định về tài chính kế toán của Nhà nước.Giúp kế toán trưởng về các nghiệp vụ: tập hợp số liệu, ghi chép các phần nghiệp vụ về tình hình tiêu thụ, xuất nhập vật tư, thành phẩm, các khoản thanh toán với Nhà nước.
Kế toán vật tư – tài sản cố định: Có nhiệm vụ kiểm tra tình hình nhập- xuất vật liệu và tồn kho vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ, đối với công ty và quan hệ thanh toán khác.
- Theo dõi phản ánh đầy đủ chính xác và kịp thời về số lượng, giá trị, phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định, chấp hành quy định về trích nộp khấu hao cho Nhà nước
- Quản lý tình hình sử dụng tài sản, hiệu suất sử dụng, đề xuất cải tiến nâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại nông trường cao su 19-8.doc