Chuyên đề Tín dụng vốn phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Hà Tĩnh

Hộ là một đối tượng khách hàng quan trọng của ngân hàng, hàng năm số lượng hộ đến quan hệ giao dịch với ngân hàng là tương đối lớn, các hộ vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và một số dịch vụ trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Về phía ngân hàng thời gian qua thông qua nhiều hình thức, phương tiện để thông báo đến các hộ các chủ trương chính sách về vốn tín dụng, hay qua các tổ chức hội, cùng với đó là các biện pháp nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng trực tiếp giao vốn và hướng dẫn khách hàng sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất do vậy số hộ đến giao dich với ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm.

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tín dụng vốn phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
527 4 Thạch Linh 1 221199 1 251137 2 627933 5 Thạch Qúy 1,019 195023 6 Thạch Yên 0,625 120315 1,4 449968 7 Thạch Môn 2,104 382244 8 Thach Hạ 2 486000 2,03 614230 9 Thạch Đồng 2 519100 2 558319 10 Thạch Hưng 1,138 293558 0,6 183668 II Trạm bơm điện 1 Thạch Trung 1 65100 III Cống ngăn mặn 2 P. Đại Nài 1 59000 1 24500 3 Thạch Trung 1 44581 1 24200 1 42200 4 Thạch Linh 1 19200 1 3200 1 42887 5 Thạch Qúy 1 51580 1 19000 6 Thạch Yên 1 112000 1 17000 7 Thạch Môn 1 33000 Nguồn : Phòng thống kê thị xã hà tĩnh. Về lĩnh vực thông tin, hiện tại trên địa bàn có 5 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, mạng lưới phủ sóng rộng trên khắp địa bàn tạo điều kiện cho kinh tế hộ snr xuất trong việc tiếp cận thông tin, nhất là khi chúng ta đã gia nhập tổ chức WTO. 2.3. Cơ cấu kinh tế của Thị xã. Đóng góp của các ngành trên địa bàn Thị xã trong những năm qua tính theo giá cố định ( giá năm 2004 ) như sau : Bảng 7:Giá trị sản xuất một số ngành trên địa bàn thị xã . Đơn vị tính : Triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 I Tổng chung 459859 613077 757327 1 Nông nghiệp 50241 72777 69542 2 Lâm nghiệp 2547 3841 3542 3 Thủy sản 1269 6251 5124 4 Khai thác mỏ 0 0 5 Công nghiệp chế biến 80295 102391 112452 6 Công nghiệp điện nước 4876 4935 5267 7 Xây dựng 201561 284781 415641 8 Thương nghiệp sữa chứa 38541 48549 49215 9 Thương nghiệp nhà hàng 63942 68131 70125 10 Vân tải kho bãi 16587 21421 26419 Nguồn : Phòng thống kê thị xã hà tĩnh. Cơ cấu kinh tế của Thị xã hà tĩnh chuyển biến theo hướng ngày càng hợp lý. Với cơ cấu công nghiệp – xây dựng chiếm 71%, nông nghiệp - thủy sản chiếm 10%, thương mại - dịch vụ chiếm 19%. - Trong tổng giá trị của ngành nông nghiệp như trên thì ta có cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp như sau : Bảng 8:Cơ cấu giá trị sản xuất một số ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã.( Tính theo giá cố định năm 2004 ). Đơn vị tính : % Số TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng 100 100 100 I Trồng trọt 45,42 49,86 48,48 1 Cây lương thực 79,06 76,98 74,63 2 Cây thực phẩm 4,42 4,67 4,15 3 Cây công nghiệp 9,49 12,15 13,79 4 Cây lâu năm 4,3 3,56 4,82 5 Sản phẩm phụ trồng trọt 2,73 2,64 2,61 II Chăn nuôi 51,65 48,37 49,67 1 Trâu, bò 1,2 1,76 10,80 2 lợn 52,68 58,05 53,66 3 Gia cầm 2,87 3,92 2,94 4 Chăn nuôi khác 26,44 17,21 12,37 5 Sản phẩm phụ chăn nuôi 16,81 19,06 20,24 III Dịch vụ nông nghiệp 2,93 1,77 1,85 Nguồn : Phòng thống kê thị xã hà tĩnh. - Gía trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2005 chia theo ngành kinh kinh tế. Bảng 9:Gía trị sản xuất các ngành công nghiệp - tiểu thủ. Đơn vị tính: Triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Mã số Tổng số Trong đó DNTN Cá thể Toàn thị 126981 14831 93552 I Khai thác mỏ C II Công nghiệp chế biến D 120597 14831 93552 1 SX thực phẩm đồ dùng 18750 588 18162 2 SX sản phẩm dệt 15480 15480 3 SX trang phục 12990 330 12660634 4 SX sản phẩm da dả 634 10259 5 SX sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 17027 6768 416 6 Xuất bản in ấn và sao bản in 4885 2068 7 SX hợp chất và sp từ h. chất 1215 1215 2914 8 SXSP từ khoáng. Phi kim 2914 23868 9 SXSP từ kim loại 25630 1762 - 10 SX TBMM chưa phân vào đâu 0 - 1020 11 SX phương tiện vận tải 1020 - 240 12 SX giấy in 240 7899 13 SX giường tủ bàn ghế 9999 2100 14 Sản xuất đồ uống 9813 III Công nghiệp phân phối nước 6384 1 Lọc và phân phối nước 6384 Nguồn : Phòng thống kê thị xã hà tĩnh Với sự phát triển ngày càng tăng của hàng hóa về cả số lượng và chất lượng trong thời gian qua ta có cơ cấu hàng hóa dịch vụ thương mại như sau: Bảng 10. Cơ cấu hàng hóa và dịch vụ thương mại . Đơn vị tính : (%) Số TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng số 100 100 100 I Kinh tế quốc doanh 65,26 62,38 55,67 II Kinh tế tập thể III Kinh tế tư nhân và cá thể 34,73 37,62 44,38 1 Thương nghiệp tư nhân và cá thể 85,45 88,12 90,54 2 Ăn uống tư nhân và cá thể 7,18 5,51 4,41 3 Dịch vụ tư nhân và cá thể 7,37 6,37 5,05 Nguồn : Phòng thống kê thị xã hà tĩnh. 3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thĩ xã Hà Tĩnh. Thị xã Hà Tĩnh nằm ở vị trí có đường quốc lộ chạy qua nối liền 2 miền thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và văn hóa. Khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4 mùa rõ rệt tạo ra hệ thống động thực vật phong phú, đa dạng, ngoài ra là vùng có lượng mưa tương đối ổn định nên độ ẩm cao, cộng với có cơ cấu đất đa dạng thuận lợi cho trồng trọt. Tuy nhiên vị trí địa lý thuộc Bắc trung bộ và khí hậu như vậy cũng đem lại những khó khăn cản trở đối với phát triển nông nghiệp nói chung và kinh tế hộ trong nông nghiệp nói riêng đó là hay xảy ra bão lũ, dịch bệnh vì vậy vấn đề đặt ra cho ngành nông nghiệp và mỗi hộ kinh tế cá thể là phải tìm cách hạn chế sự tác động xấu của tự nhiên mang lại. Là một địa bàn thuộc một 1 tỉnh kinh tế còn khó khăn, nên việc chăm lo cho cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn, nhưng Thị xã Hà Tĩnh là trung tâm kinh tế - xã hội của Tỉnh nên có nhiều điều kiện chăm lo nhiều hơn đên cơ sở hạ tầng nên thuận lợi cho kinh tế hộ trong phát triển sản xuất, tuy nhiên về lâu dài để đáp ứng kịp sự đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thì cần phải hoàn thiện và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống hạ tầng nông thôn. Lao động trên địa bàn cũng rất dồi dào, tuy nhiên vấn đề giải quyết lao động thế nào cho phù hợp, vấn đề đào tạo lao động như thế nào là bài toán đặt ra cho các nhà quản lý. II. Thực trạng tín dụng vốn tại NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh phát triển kinh tế Hộ. 1. Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh. Từ khi có quyết định thành lập , là một chi nhánh hoạt động hạch toán phụ thuộc NHN0&PTNT Thị xã không ngừng tiềm kiếm và hoàn thiện mình để hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt với tư cách là một ngân hàng thương mại hoạt động trên phương châm chung là đi vay để cho vay, nhận thức được việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân ( nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng ) lấy phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất thì NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh luôn tìm kiếm và hoàn thiện các phương án huy động vốn. Tuy chịu sự cạnh tranh của các hệ thống ngân hàng khách trên địa bàn nhưng nhìn chung NHNo & PTNT Thị xã thực hiện khá tốt công tác huy động vốn. NHNo & PTNT Thị xã đã thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động dưới nhiều hình thức phong phú, huy động nguồn vốn không kỳ hạn, nguồn vốn có kỳ hạn với nhiều thời hạn khác nhau cho khách hàng có thể lựa chọn như tiết kiệm 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng , từ 12 tháng đến 24 tháng và trên 24 tháng, ngoài ra còn nhiều hình thức huy động khác như tiền gửi của các tổ chức trên địa bàn, phát hành các chứng từ có giá như kỳ phiếu, bên cạnh đó việc làm tốt các công tác dich vụ ngân hàng như phát hành thẻ ATM cũng là một hình thức huy động. Một vấn đề cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc được khách hàng chọn lựa nó tạo ấn tượng tốt về đơn vị cho khách hàng đặc biệt khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của rất nhiều ngân hàng trên địa bàn đó là tác phong làm việc, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng rất được chú trọng, các cán bộ tận tình trong công việc luôn giữ thái độ vui vẻ hòa nhã với khách hàng đến giao dịch. Những nỗ lực trong công tác huy động vốn của NHNo & PTNT Thị xã đã đạt được những kết quả khả quan, thể hiện qua bảng số liệu sau đây về tình hình huy động vốn của ngân hàng trong 3 năm 2004, 2005, 2006. Bảng 11: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Thị xã. Đơn vị tính : Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền % Tiền % Tiền % Tổng tiền gửi 138,125 100 195,032 100 266,959 100 I. Tiền tiết kiệm 132,780 96,1 183,429 94 265,991 99,6 1. Không kỳ hạn 16,186 12,2 11,208 6,1 23,379 8,9 2.Kỳ < 12 tháng 25,577 19,2 52,345 28,5 80,599 30,3 3. 12 – 24 tháng 70,607 53,1 105,050 57,3 150,537 56,6 4. > 24 tháng 20,410 11,6 14,826 2,1 11,478 3,8 II. Kỳ phiếu 5,345 3,9 11,603 6 968 0,4 ( Nguồn số liệu : NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh ). Xuất phát từ bản chất là một ngân hàng thương mại kinh doạnh tiền tệ với phương châm đi vay để cho vay, cũng như nắm bắt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, bản thân ngân hàng luôn tìm mọi biện pháp để tạo ra nguồn vốn đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn, đặc biệt với sự phát triển kinh tế trên địa bàn trong những năm gần đây thì nhu cầu sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế tăng cao. NHNo & PTNT Thị xã đã huy động đươc nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và người dân như sau : Năm 2005 huy động trên địa bàn đạt được 195,032 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 56,907 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 41,2 %, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm từ người dân và các tổ chức kinh tế năm 2005 đạt 183,429 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 50,649 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 38,1%, cùng với đó là sự tăng lên cả về số tương đối và tuyệt đối của huy động bằng kỳ phiếu năm 2005 đạt 11,603 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 6,250 triệu đồng tốc độ tăng là 116% như vậy có thể thấy huy động bằng kỳ phiếu năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004 ; ta thấy tỷ trọng của nguồn vốn tiết kiệm trong tổng nguồn vốn huy động là rất cao, chiếm tỉ trọng 96,1 % năm 2004 và chiếm 94 % năm 2005, đồng thời tỉ trọng huy động kỳ phiếu cũng tăng lên năm 2004 chiếm 3,9 % đến năm 2005 tăng lên 6 %, có thể thấy sự tăng này cũng là đáng kể do nguồn vốn huy động tăng lên về số tuyệt đối. Đến năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 266,959 triệu đồng tăng 71,927 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng đạt 36,8 %. Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất cao đặc biệt năm 2006 tiền gửi tiết kiệm chiếm 99,6 %, năm 2005 chiếm tỷ trọng bằng 94 %, tiền gửi tiết kiệm năm 2006 đạt 265,991 triệu đồng tăng 82,562 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ đạt 45 %. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu năm 2006 giảm mạnh so với năm 2005 và năm 2004 nguyên nhân một phần là do khách hàng thích gửi bằng tiền mặt tiết kiệm do có nhiều tiện dụng như có thể linh động trong việc gửi thêm hoặc rút ra khi cần. Năm vừa qua với những hình thức huy động đa dạng cùng với nhiều nguyên nhân mang tính chủ quan như cung cách phục vụ của cán bộ ngân hàng, sự tiện lợi thủ tục thuận tiện,... cùng với nguyên nhân là nhu cầu vay vốn phát triển trong năm 2006 là lớn . Kết quả huy động năm 2006 tăng so với năm 2004 là 128,834 triệu đồng, tốc độ đạt 93,3 %, có thể nói là tăng rất lớn là một tín hiệu tốt cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng . Các hình thức huy động vốn của NHNo & PTNT Thị xã đa dạng trong đó hàng năm thì huy động có thời hạn từ 12 đến 24 tháng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn huy động, chiếm 53,1 % năm 2004, chiếm 57,3 % năm 2005, chiếm 56,6 % năm 2006. Ngoài ra khách hàng thường chú ý tới các loại tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng và tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2004 chiếm tỷ trọng 19,2 %, đến năm 2005 là 28,5 % và chiếm tỷ trọng 30,3 % năm 2006. Bên cạnh các huy động vốn nói trên thì ngân hàng không ngừng hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng như mở tài khoản để chuyển tiền, rút tiền tự động,... chính vì làm tốt hoạt động này tạo cho ngân hàng một kênh huy động vốn rất hiệu quả của ngân hàng. 2. Thực trạng cho vay vốn phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Hà Tĩnh. 2.1 Vốn phát triển chung. Là một ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn NHNo & PTNT Thị xã có vai trò rất lớn cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển các thành phần kinh tế, bởi vốn tín dụng có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường vốn cho phép mở rộng sản xuất kinh doanh, chớp thời cơ,…Trong thời gian qua ngân hàng đã cho vay phát triển kinh tế trên địa bàn như sau : Bảng 12: Tình hình cho vay phát triển kinh tế trên địa bàn Thị xã. Đơn vị tính : Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền % Tiền % Tiền % 1. Cho vay theo tpkt 412,546 100 574,101 100 668,794 100 Cho vay Hộ 124,023 30,06 156,270 27,3 157,151 23,5 Cho vay DN 136,418 33 208,697 36,3 79,395 11,9 Cho vay C.ty TNHH 152,105 36,94 209,134 36,4 432,248 64,6 2. Doanh số cho vay 412,546 100 574,101 100 668,794 100 Ngắn hạn 298,865 72,4 443,898 77,3 527,895 78,9 TH – DH 113,681 27,6 130,203 22,7 140,899 21,1 3. Dư nợ 264,284 100 311,193 100 410,230 100 Ngắn hạn 217,125 82,1 251,294 80,7 339,948 82,8 TH – DH 47,159 17,9 51,899 19,3 70,202 17,2 4. Nợ quá hạn 1,263 - 1,473 - 1,736 - 5. Tỷ lệ nợ quá hạn 0,478 - 0,473 - 0,423 - Nguồn : NHNo & PTNT Thị xã. Với nguồn vốn huy động được ngân hàng sử dụng vào mục đích cho vay phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, rất nhiều thành phần được tiếp cận nguồn vốn này. Một mặt không ngừng làm cho NHNo & PTNT Thị xã lớn mạnh, tăng trưởng ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, mà mặt khác còn đóng góp vào sự tăng trưởng chung của kinh tế thị xã, phát triển sản xuất, đưa sản xuất lên sản xuất hàng hóa, giải phóng sức lao động, từ đó đem lại sự ổn định về đời sống và phát triển kinh tế cho khách hàng đặc biệt là hộ sản xuất. Qua số liệu tổng hợp trên ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng tăng qua các năm, cụ thể năm 2005 doanh số cho vay đạt 574,101 triệu đồng tăng 161,555 triệu đồng so với năm 2004 tốc độ tăng đạt 39,2 %, năm 2006 doanh số cho vay là 668,794 triệu đồng tăng 94,693 triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng đạt 16,5 %. Tuy tốc độ tăng năm 2006 nhỏ hơn so với năm 2005 nhưng năm 2006 doanh số cho vay tăng lên tuyệt đối so với năm 2005 và nếu so sánh với năm 2004 thì năm 2006 doanh số cho vay tăng 256,248 triệu đồng tốc độ tăng đạt 62,1 %, một con số khá lớn. Qua đây cũng có thể khẳng định rằng nhu cầu vay vốn trên địa bàn thị xã còn tăng mạnh trong những năm tới do nhu cầu vay vốn của kinh tế hộ để phát triển sản xuất tăng cao và số lượng doanh nghiệp cũng tăng lên. Trong tổng doanh số cho vay hàng năm thì tỉ trọng cho các thành phần kinh tế vay là tương đương nhau, cụ thể năm 2004 cho vay hộ chiếm 30,06 %, cho vay doanh nghiệp ( doanh nghiệp nhà nước và tư nhân ) chiếm 33 %, công ty cổ phần và TNHH chiếm 36,94 %. Năm 2005 cho vay hộ 27,3 % tuy giảm về số tương đối so với năm 2004 nhưng nó vẫn tăng về số tuyệt đối bằng 32,247 triệu đồng, cho vay doanh nghiệp chiếm 36,3 %, công ty TNHH chiếm 36,4 %. Đến năm 2006 cho vay hộ chiếm 23,5 % giảm tương đối nhưng tăng lên tuyệt đối so với năm 2005 bằng 881 triệu đồng, doanh nghiệp chiếm 11,9 %, công ty TNHH chiếm 64,4 % có thể thấy với xu hướng cổ phần hóa và ngày càng có nhiều thành phần tham gia vào làm kinh tế nên năm 2006 tuy doanh nghiệp nhà nước tỷ trong giảm và công ty TNHH thì tăng rất mạnh nhưng doanh số cho vay doanh nghiệp nhà nước vẫn tăng mạnh có nghĩa là tuy giảm về số lượng nhưng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vẫn tăng. Trong tổng doanh số cho vay của NHNo & PTNT Thị xã thì cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỉ trọng lớn tăng cả tuyệt đối và tương đối, năm 2005 cho vay ngắn hạn tăng so với năm 2004 là 145,033 triệu đồng tốc độ đạt 48,5 %, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 83,997 triệu đồng tốc độ tăng đạt 19,3 %. Còn doanh số cho vay trung và dài hạn chiểm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay tăng lên số tuyệt đối nhưng lại giảm đi về số tương đối. Điều này có thể thấy nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh là nhiều , vay với mục đích đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất lớn chiếm tỷ trọng nhỏ. Dư nợ hàng năm của ngân hàng đều tăng lên, thể hiện năm 2005 so với năm 2004 tăng là 46,909 triệu đồng tốc độ đạt 17,7 % , năm 2006 tăng so với năm 2005 là 99,037 triệu đồng tốc độ tăng đạt 31,8 %. Như vậy đây là một kết quả rất đáng khích lệ đối với toàn đơn vị nói chung và cho mỗi cán bộ tín dụng nói riêng. Trong đó dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm một tỉ trọng cao trong tổng dư nợ hàng năm của ngân hàng, thể hiện năm 2005 dư nợ ngắn hạn tăng so với năm 2004 là 34,169 triệu đồng với tốc độ đạt 15,7 %, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 88,654 triệu đồng với tốc độ là 35,3 %. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu rất quan trọng có thể nói nó là thước đo để đánh giá hiệu quả của nguồn vốn tín dụng. Trong thời gian qua thì nợ quá hạn ở NHNo & PTNT Thị xã chiếm một tỉ lệ rất nhỏ và giảm dần qua các năm, điều này có nghĩa là hiệu quả nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đến với khách hàng là tương đối cao và ngân hàng đảm bảo an toàn về nguồn vốn, cụ thể năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,478 %, năm 2005 giảm còn 0,473 % và đến năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 0,423 %. 2.2. Tình hình cho vay phát triển kinh tế hộ trên địa bàn thị xã. Hộ là một đối tượng khách hàng quan trọng của ngân hàng, hàng năm số lượng hộ đến quan hệ giao dịch với ngân hàng là tương đối lớn, các hộ vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và một số dịch vụ trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Về phía ngân hàng thời gian qua thông qua nhiều hình thức, phương tiện để thông báo đến các hộ các chủ trương chính sách về vốn tín dụng, hay qua các tổ chức hội, cùng với đó là các biện pháp nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng trực tiếp giao vốn và hướng dẫn khách hàng sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất do vậy số hộ đến giao dich với ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Bảng 13: Vốn cho phát triển kinh tế hộ. Đơn vị tính : Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền % Tiền % Tiền % 1. Tổng vốn vay hộ 124,023 100 156,270 100 157,151 100 Ngắn hạn 110,586 89,2 136,463 87,3 143,563 91,3 T – DH 13,437 10,8 19,807 12,7 13,588 8,7 Vốn vay BQ 1 hộ 9,64 11,2 10,5 2. Dư nợ 76,588 100 93,231 100 110,919 100 Ngắn hạn 64,615 84,4 79,026 84,7 99,416 89,6 T – DH 11,973 15,6 14,205 15,3 11,503 10,4 Dư nợ BQ 1 hộ 5,9 6,7 7,4 Nguồn : NHNo & PTNT Thị xã Doanh số cho vay và dư nợ là 2 chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư sử dụng vốn tín dụng của kinh tế hộ vào sản xuất, doanh số cho vay nó thể hiện quan hệ tín dụng hàng năm giữa hộ với ngân hàng, dư nợ nó phản ánh thực trạng tín dụng của ngân hàng với hộ hay phản ánh số tiền ngân hàng còn ở trong các hộ , dư nợ bằng doanh số cho vay năm nay cộng với dư nợ năm trước trừ đi doanh số thu nợ năm nay. Ta thấy doanh số cho vay của NHNo & PTNT Thị xã đối với kinh tế hộ tăng qua các năm, thực tế hộ rất cần đến vốn tín dụng của ngân hàng để mở rộng phát triển sản xuất nhưng ngược lại kinh tế hộ cũng là một thị trường tiềm năng đối với ngân hàng , chính sự tương tác hỗ trợ qua lại của mối quan hệ này sẽ làm cho kinh tế hộ phát triển và ngân hàng thì đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của mình. Trong thời gian qua mối quan hệ này ở NHNo & PTNT Thị xã được giải quyết khá tốt, cụ thể doanh số cho vay kinh tế hộ không ngừng tăng lên, năm 2005 doanh số cho vay hộ đạt 156,270 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 32,247 triệu đồng tốc độ tăng bằng 26 %, năm 2006 doanh số cho vay hộ là 157,151 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 881 triệu đồng tốc độ tăng đạt 0,56 %, tuy so với năm 2005 cho vay kinh tế hộ tăng không đáng kể nhưng do năm 2005 là một năm có nhiều thay đổi trong hoạt động của ngân hàng nên doanh số cho vay nói chung của năm này khá cao, hơn nữa so với năm 2004 thì doanh số cho vay năm 2006 là tương đối tăng 33,128 triệu đồng đạt tốc độ 26,7 %. Trong tổng doanh số cho vay của hộ thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn và tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 25,877 triệu đồng tốc độ đạt 23,4 %. Năm 2006 doanh số cho vay hộ ngắn hạn bằng 143,563 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 7,100 triệu đồng đạt tốc độ 5,2 %, tuy so với năm 2005 thì doanh số cho vay ngắn hạn tăng không nhiều so với năm 2005 do năm 2005 có nhiều thay đổi trong hoạt động của NHNo & PTNT Thị xã đối với toàn bộ khách hàng nói chung và kinh tế hộ nói riêng tạo những thuận lợi cho họ như trong thủ tục vay nên doanh số cho vay năm 2005 đạt là khá cao, hơn nữa nếu so sánh với năm 2004 thì doanh số cho vay hộ ngắn hạn năm 2006 đạt được là không nhỏ biểu hiện tăng 32,977 triệu đồng đạt tốc độ 29,8 % so với năm 2004. Đồng thời tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn trong tổng doanh số cho vay năm 2006 chiếm tỷ trọng cao nhất trong các năm qua cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng 91,3 %, năm 2005 là 87,3 % và năm 2004 là 89,2 %.Qua đây có thể thấy nhu cầu vay vốn của hộ chủ yếu dành cho mua sắm phục vụ sản xuất, nuôi trồng các loại giống ngắn ngày và đầu tư cho cơ sở vật chất là chưa nhiều, điều này về lâu dài để phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển sản xuất nói riêng của hộ thì cần phải điều chỉnh để chênh lệch giữa vay ngắn hạn và vay trung dài hạn là ở một tỉ lệ hợp lý nhằm đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất, hiện tại doanh số cho vay trung dài hạn cho hộ tại NHNo & PTNT Thị xã mới chỉ đạt 11,503 triệu đồng ( năm 2006), 14,205 triệu đồng ( 2005 ), 11,973 triệu đồng (2004). Doanh số cho vay bình quân trên một hộ là khá cao và tăng qua các năm, biểu hiện 11,2 triệu đồng năm 2005 tăng lên 1,56 triệu đồng so với năm 2004 tốc độ đạt 16,2 %, năm 2006 doanh số cho vay bình quân hộ đạt 10,5 triệu đồng tuy so với năm 2005 thì giảm nhưng vẫn cao hơn mức củ năm 2004. Như vậy lượng vốn cho vay hộ ngày càng tăng điều này có thể thấy nhu cầu vay vốn đê mở rộng sản xuất của hộ là ngày càng tăng có nghĩa là hộ ngày càng tăng qui mô sản xuất của mình lên. Dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng của ngân hàng nói chung, mỗi ngân hàng muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm, nó phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng trong một năm, cũng như mọi hệ thống ngân hàng NHNo & PTNT Thị xã luôn tìm mọi biện pháp để tăng dư nơ của mình lên cả về số lượng và chất lượng. Sự nỗ lực của toàn đơn vị nói chung và của mỗi cán bộ nói riêng là hết sức đáng ghi nhận, kết quả là dư nợ của hộ tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2005 dư nợ hộ bằng 93,231 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 16,643 triệu đồng tốc độ đạt 21,73 %, năm 2006 dư nợ đạt 110,919 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 34,331 triệu đồng tốc độ tăng đạt 44,8 %. Trong đó dư nợ ngắn hạn hộ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và tăng lên qua các năm, với dư nợ năm 2005 là 79,026 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 14,411 triệu đồng tốc độ tăng 23,3 %, năm 2006 dư nợ đạt 99,416 triệu đồng tăng so với năm 2005 bằng 20,390 triệu đồng đạt tốc độ 25,8 % như vậy dư nợ ngắn hạn tăng lên với tốc độ rất đêu, tuy nhiên có điều chưa hợp lý lắm khi mà tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn còn thấp đây là vấn đề ngân hàng cần nghiên cứu trong thời gian tới để tăng dư nợ trung và dài hạn đáp ứng mục tiêu phát triển lâu dài. Dư nợ bình quân trên một hộ cũng tăng đều qua các năm với 5,9 triệu đồng / 1 hộ năm 2004 , 6,7 triệu đồng / hộ năm 2005 và đến năm 2006 con số này là 7,4 triệu đồng / hộ. 2.3. Số hộ được vay vốn. Ngân hàng luôn tạo điều kiện để cho hộ có thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, tuy nhiên vì ngân hàng luôn có những qui định, nguyên tắc đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình .Dựa trên những qui định chung về qui chế cho vay đối với khách hàng , với phương châm đem đến sự thuận lợi nhất cho khách hàng và hiệu quả cảu đồng vốn sử dụng, trong thời gian qua NHNo & PTNT Thị xã đã thực hiện cho vay vốn đến với nhiều hộ kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, có hộ vay để phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tiêu dùng. Các điều kiện vay vốn sau đây : Trước hết để vay vốn hộ phải có điều kiện sau : - Có phương án sản xuất kinh doanh. - Phải có tài sản thế chấp. - Có hộ khẩu thường trú hoặc làm việc tại địa bàn, nơi khác thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương. - Có quyền năng lực và hành vi dân sự. - Chủ hộ có khả năng lao động, chủ hộ là người đứng ra vay vốn. - Không có nợ quá hạn với ngân hàng. Khi có đủ các điều kiện trên thì tiến hành làm các thủ tục vay vốn. Tuy không phải tất cả có nhu cầu vay vốn đều được thỏa mãn do nhiều nguyên nhân và nhìn chung những đồng vốn sau khi đến với hộ được sử dụng đem lại hiệu quả cao. Số hộ có nhu cầu vay vốn không ngừng tăng lên. Để biết thấy được số hộ được vay vốn trên địa bàn với các mục đích khác nhau thể hiện trên bảng số liệu sau: Bảng 14: Số hộ được vay vốn sản xuất hàng năm. Đơn vị tính : Hộ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Hộ % Hộ % Hộ % Tổng hộ được vay 12,865 100 13,835 100 14,986 100 Trồng trọt 4,374 34 4,469 32,3 4,870 32,5 Chăn nuôi 4,657 36,2 5,119 37 5,515 36,8 NTTS 772 6 896 7,2 1,108 7,4 CN –TTCN 1,312 10,2 1,425 10,3 1,573 10,5 Dịch vụ 1,183 9,2 1,314 9,5 1,526 10,2 Ngành khác 567 4,4 512 3,7 394 2,6 Nguồn : NHNo & PTNT Thị xã Số hộ được sử dụng vốn tín dụng của NHNo & PTNT Thị xã là tương đối cao và tăng lên qua các năm đối với các hộ hoạt động trên tất cả các lĩnh vực. Năm 2005 số hộ được vay vốn là 13,835 hộ tang so với năm 2004 là 970 hộ, trong đó hộ trồng trọt chiếm một tỷ trọng lớn với 4469 hộ năm 2005 tang so với năm 2004 là 95 hộ, hộ chăn nuôi cũng chiếm một tỷ trọng lớn 36,2% năm 2004 37 % năm 2005, với 5119 hộ năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32098.doc
Tài liệu liên quan