Chuyên đề Tín dụng xuất nhập khẩu tại Eximbank Hà Nội - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM 5

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN V Ề TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 5

1.1 Khái niệm 5

1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 6

1.3 Các nguyên tắc trong cho vay của Ngân hàng 6

2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XNK 7

2.1 Sự cần thiết phát triển hoạt động XNK và nhu cầu tài trợ cho XNK 7

2.1.1 Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu 7

2.1.2 Nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu 9

2.1.3 Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. 12

2.2 Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu 14

2.2.2 Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu 14

3. CÁC HÌNH THỨC VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM 16

3.1 . Tín dụng xuất khẩu 16

3.1.1 Cho vay thông thường 16

3.1.2. Tín dụng chiết khấu hối phiếu. 16

3.1.3. Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá 18

3.1.4 Tín dụng ứng trước cho người xuất khẩu 19

3.2 Tín dụng nhập khẩu 21

3.2.1 Cho vay mở L/C 21

3.2.2 Tín dụng chấp nhận hối phiếu 23

3.2.3. Tín dụng ứng trước cho nhập khẩu 24

3.2.4. Tín dụng theo phương thức chi trả trực tiếp 24

4. RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY XNK 25

4.1 . Các loại rủi ro trong cho vay XNK 25

4.1.1 Rủi ro về tỷ giá hối đoái 26

4.1.2 Rủi ro do khách hàng không hoàn trả 26

4.1.3 Rủi ro do ảnh hưởng của nền kinh tế và chính trị đất nước 27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU Ở EXIMBANK HÀ NỘI 29

1 KHÁI QUÁT VỀ EXIMBANK HÀ NỘI 29

1.1 Giới thiệu chung về Eximbank Hà Nội 29

1.2 Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội 31

1.3 Điểm qua tình hình huy động vốn của Eximbank Hà Nội trong thời gian qua 32

1.4 Điểm qua hoạt động tín dụng của Eximbank Hà Nội trong thời gian qua 33

2. THỰC TRẠNG CHO VAY XNK Ở EXIMBANK HÀ NỘI 34

2.1 . Chính sách tín dụng XNK của Eximbank Hà Nội 34

2.1.1 Phân loại cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội 34

2.1.2 Các quy định chung trong cho vay XNK của Eximbank Hà Nội 36

2.1.3 Các hình thức cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội 40

2.2 Tình hình cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội 43

2.2.1 Cho vay bằng ngoại tệ 43

2.2.2 Cho vay bằng VNĐ 45

3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XNK CỦA EXIMBANK HÀ NỘI 45

3.1 Những kết quả đạt được 45

3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội 46

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 47

1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK CỦA EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI 47

2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 49

2.1 Đa dạng hoá khách hàng và các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu 49

2.2 Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, xử lý nợ và hạn chế nợ quá hạn 50

2.3 Ứng dụng Marketing trong hoạt động Ngân hàng 50

2.4 Đào tạo tuyển chọn cán bộ tín dụng 51

2.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 52

3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 52

3.1 Đối với Nhà nước 52

3.1.1 Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu và quỹ tín dụng xuất khẩu: 53

3.1.2 Quản lí nghiêm việc thực hiện báo cáo tài chính công khai và kiểm toán thường xuyên đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 53

3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 54

3.2.1 Xây dựng các văn bản pháp lí về tín dụng xuất nhập khẩu 54

3.2.2 NHNN cần đẩy mạnh việc nghiên cứu để nâng cao vai trò thanh toán của VND. 54

3.2.3 Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ, các diễn đàn trao đổi giữa các ngân hàng Việt nam và với các Ngân hàng quốc tế 54

3.3 Đối với Hội sở Trung ương 55

KẾT LUẬN 56

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3899 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tín dụng xuất nhập khẩu tại Eximbank Hà Nội - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi nhận tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Ngày nhận nợ được và tính lãi khoản cho vay mở L/C là ngày nhà nhập khẩu phải thanh toán cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh toán L/C) Cho vay mở L/C cũng có rủi ro cho ngân hàng vì L/C chỉ được xử lí trên cơ sở chứng từ chứ không căn cứ trên hàng hoá, nếu hàng hoá kém giá trị hay hư hỏng thì ngân hàng dễ bị tổn thất. Tín dụng chấp nhận hối phiếu Tín dụng chấp nhận hối phiếu là hình thức tín dụng được thực hiện trên cơ sở ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với nhà nhập khẩu. Trong đó, các ngân hàng cam kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải thanh toán. Hình thức tín dụng này đảm bảo cho nhà nhập khẩu thanh toán khi đến hạn. Tín dụng chấp nhận hối phiếu thường được dùng trong trường hợp người bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của người mua và họ đề nghị bên mua có một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do họ kí phát. Nếu ngân hàng đồng ý cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên mua. Đối với ngân hàng kể từ khi kí chấp nhận hối phiếu cũng chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu người mua không có tiền thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, nếu đến thời hạn thanh toán người mua có đủ tiền thì ngân hàng có thể không phải ứng tiền ra. Như vậy, khoản tín dụng chỉ là hình thức, một sự đảm bảo tài chính. Lúc này ngân hàng nhận được một khoản phí chấp nhận, nó là khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro của ngân hàng. Tín dụng chấp nhận hối phiếu đem lại sự thuận lợi cho không chỉ người xuất khẩu mà cả với người nhập khẩu: + Với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu có được một sự đảm bảo vững chắc về khả năng chi trả của hối phiếu và họ có thể đem hối phiếu đi chiết khấu tại bất kì ngân hàng nào. Khả năng thương mại của hối phiếu này rất lớn. + Đối với nhà nhập khẩu, hình thức tín dụng này có vai trò quan trọng trong nghệ thuật thương mại, nó tạo cho họ có được uy tín với nhà xuất khẩu và khả năng thanh toán cần thiết khi đến hạn thanh toán cho nhà nhập khẩu. 3.2.3. Tín dụng ứng trước cho nhập khẩu Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng rất cần được cho vay theo hình thức ứng trước của ngân hàng. Đó là khi họ cần phải thanh toán tiền mặt cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng có thể phát sinh nhu cầu tài trợ để thanh toán cho bộ chứng từ khi hàng hoá chưa về đến cảng và doanh nghiệp chưa tiêu thụ được hàng hoá để thu hồi vốn. Ngân hàng tài trợ trong trường hợp này có thể sử dụng các chứng từ hàng hoá làm vật đảm bảo. Đây cũng chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu thanh toán ngắn hạn của ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu. 3.2.4. Tín dụng theo phương thức chi trả trực tiếp Theo hình thức này sau khi nhà nhập khẩu kí hợp đồng mua bán hàng với nhà xuất khẩu nước ngoài nếu họ không có đủ tiền họ có thể xin vay ngân hàng theo phương thức đề nghị ngân hàng gửi chuyển trả tiền cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Nhiều khi nhà nhập khẩu có đủ tiền họ cũng sử dụng hình thức chuyển tiền. Nhưng trường hợp này ngân hàng không phải cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu mà chỉ thực hiện hình thức dịch vụ thông thường và thu phí dịch vụ. (3) Qui trình tín dụng theo phương thức chi trả trực tiếp Ngân hàng XK Ngân hàng XK (5) (1) DN NK DN XK (2) (6) (4) (1) Giao dịch hàng hoá giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu (2) Nhà nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền (3) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho nhà xuất khẩu (5) Thông báo đã hoàn thành việc chuyển tiền (6) Ngân hàng Nhập khẩu báo nợ cho nhà nhập khẩu Hình thức tín dụng này, số tiền được chuyển dựa vào trị giá của hoá đơn thương mại hoặc kết quả của việc nhận hàng về số lượng và chất lượng để quy ra số tiền phải chuyển. Chuyển tiền bằng thư chậm hơn chuyển tiền bằng điện. Thường là sau khi nhận hàng hoá mới chuyển tiền để tránh bị nhà xuất khẩu chiếm dụng vốn. RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY XNK . Các loại rủi ro trong cho vay XNK Bất cứ loại hình kinh doanh nào cũng chứa đựng rủi ro nhất định, và đặc biệt trong kinh doanh ngoại thương thì yếu tố rủi ro là không thể tránh khỏi. Như chúng ta đã biết, giao thương quốc tế thường là quan hệ từ hai nước trở lên nhằm thực hiện tòan bộ các giao dịch hàng hóa và dịch vụ. Trong giao dịch này có những sự khác biệt như: về ngôn ngữ, luật pháp, đồng tiền, phong tục tập quán trong kinh doanh và khỏang cách địa lý tương đối lớn. Những sự khác biệt này tạo ra những khó khăn và trở ngại, đồng thời cũng gây ra những rủi ro cho các bên tham gia vào giao dịch.. Chính các rủi ro trong xuất nhập khẩu là nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro cho NHTM trong quá trình cho vay xuất nhập khẩu. Chính vì vậy mà trước khi cấp tín dụng cho các nhà xuất nhập khẩu, ngân hàng thường phải lường trước mọi rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động giao thương có ảnh hưởng đến việc hoàn trả các khoản tín dụng cho mình. Việc nghiên cứu các rủi ro ở đây cũng chỉ mang tính chất tương đối, bởi các rủi ro này thường có mối quan hệ hữu cơ với nhau, một rủi ro này xảy ra thường kéo theo các rủi ro khác, chẳng hạn như: Do có rủi ro về tình hình đất nước ở nước nhập khẩu mà nhà xuất khẩu không thu hồi được vốn, vốn này nhà xuất khẩu lại vay từ ngân hàng, trong trường hợp này thường kéo theo rủi ro khách hàng mất khả năng thanh tóan, từ đó mà gây rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro về tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đóai là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước khác. Nói cách khác, tỷ giá hối đóai là quan hệ so sánh giữa các loại tiền tệ của hai nước với nhau. Vì vây, đứng về mặt thương mại, có thể hiểu tỷ giá hối đoái là thước đo về sức mua của đồng tiền nước này so với sức mua của đồng tiền nước khác tại một thị trường và tại một thời điểm nhất định. Tỷ giá hối đóai luôn biến động, sự biến động này có thể diễn ra hàng ngày. Từ đó kéo theo ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước và hầu hết các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta đều biết rằng khi tỷ giá hối đóai tăng tức là số lượng tiền nội địa đổi lấy một đơn vị ngoại tệ tăng (tiền nội địa mất giá) sẽ có tác động kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Ngược lại, khi tỷ giá hối đóai giảm sẽ kích thích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. Qua đó, cho thấy sự tác động của tỷ giá tới hoạt động xuất nhập khẩu là sự tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ. Từ đó sẽ có tác động mạnh tới họat động cho vay của ngân hàng. Bởi lẽ khi có rủi ro về hối đóai xảy ra nó sẽ tác động tới những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và qua đó sẽ có tác động tới ngân hàng, sự tác động này lớn hay nhỏ tùy thuộc vào vốn mà khách hàng vay của ngân hàng. Ví dụ sau minh họa rõ nét cho trường hợp này: Một doanh nghiệp vay một khoản vốn ngân hàng trị giá vay là 160.000.000 VND, có nghĩa là tại thời điểm đó trị giá khoản vay là 10.000 USD. Nhưng khi doanh nghiệp xuất hàng thu được 10.000 USD về với tỷ giá lại là 1 USD = 15000 VND, tức là lúc này doanh nghiệp chịu rủi ro hối đóai với khoản thu về là 150.000.000 VND và chịu lỗ một khoản tiền là 10.000.000 VND, với số tiền thu được đó doanh nghiệp sẽ không đủ để trả cho ngân hàng. Từ đó, rủi ro cho doanh nghiệp sẽ gây ra rủi do cho ngân hàng, ngân hàng sẽ rất khó thu hồi đầy đủ khoản vốn mà mình đã cho vay. Rủi ro do khách hàng không hoàn trả Rủi do do khách hàng không hoàn trả là khi ngân hàng sử dụng mội biện pháp để truy đòi mà vẫn không thu hồi được nợ hoặc thu không được là bao so với khoản vốn mà mình đã bỏ ra. Loại rủi ro này được đánh giá trên hai giác độ: Rủi do do khách hàng mất khả năng thanh tóan Đây là hiện tượng xảy ra khi khách hàng của ngân hàng gặp rủi ro trong kinh doanh. Với nhà xuất khẩu, các rủi ro thường gặp như: thiên tai, bị mất cắp, … khi hàng hóa đang trên đường vận chuyển hoặc trong khi nhà xuất khẩu đang vay tiền ngân hàng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì nhà nhập khẩu đột nhiên lại từ bỏ hợp đồng mà quá trình mua hàng nhà nhập khẩu đã hoàn tất. Với các nhà nhập khẩu, các rủi ro gặp phải khi không tiêu thụ được hàng hóa, hàng giảm giá dẫn đến không thu hồi được vốn trả ngân hàng. Các rủi ro trong kinh doanh mà nhà nhập khẩu và xuất khẩu gặp phải đã gián tiếp gây lên rủi do cho ngân hàng vì khách hàng không thể hoàn trả lại khoản tín dụng. Rủi do do khách hàng không thanh tóan Đây là loại rủi ro xảy ra khi người vay thực hiện không tốt những điều khoản trong hợp đồng. Bản thân khách hàng vẫn có khả năng chi trả nhưng họ không chịu hoàn trả. Đây là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi diễn ra cuộc giao dịch. Rủi ro đã làm giảm bớt xác suất hoàn vốn nên ngân hàng có thể quyết định không cho vay. Song để có được quyết định này, ngân hàng phải có được những thông tin chính xác và đầy đủ về doanh nghiệp xin vay vốn. Khi một doanh nghiệp trình chứng từ xin vay vốn ngân hàng, ngân hàng cần tìm hiểu kĩ các thông tin về doanh nghiệp. Việc tiếp xúc với doanh nghiệp để tìm hiểu khả năng tài chính cũng như ý thức sử dụng vốn vay của doanh nghiệp là một đòi hỏi cần thiết đối với cán bộ tín dụng. Rủi ro do ảnh hưởng của nền kinh tế và chính trị đất nước Sự phát triển của nền kinh tế và chính trị của đất nước ảnh hưởng rất lớn đến khả năng và sự sẵn lòng đáp ứng các cam kết đã thỏa thuận của người vay. Suy thóai kinh tế cũng như một biến động về chính trị xảy ra dù với hình thức và mức độ nào đó đều ảnh hưởng bất lợi đến sự vận động tự do thương mại và lợi tức đối với cá nhân và các doanh nghiệp. Nợ nước ngòai là một vấn đề nghiêm trọng và ảnh hưởng của nó có thể rộng khắp. Các quốc gia có các vấn đề nợ nước ngoài thường hướng đến các chính sách làm đảo lộn các mối quan hệ thương mại quốc tế và tài chính quốc tế. Họ thường sử dụng các chính sách như phá giá tiền tệ, quản chế ngoại hối,… Khi áp dụng các chính sách này, các định chế ngân hàng bị ảnh hưởng bất lợi. Thanh khoản và lợi tức ngân hàng bị ảnh hưởng về vật chất và các thiệt hại từ nhứng khoản cho vay có chiều hướng diễn ra. Tóm lại, trong kinh doanh thì yếu tố rủi ro là không thể tránh khỏi, trong khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp rủi ro thì tất yếu dẫn đến rủi ro cho ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc xem xét các yếu tố, nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp phòng ngừa là đìêu cần thiết bảo đảm khả năng an tòan của các khoản vốn cho vay. Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU Ở EXIMBANK HÀ NỘI KHÁI QUÁT VỀ EXIMBANK HÀ NỘI Giới thiệu chung về Eximbank Hà Nội Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint-Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến tháng 06 năm 2006 vốn điều lệ của Eximbank là 815 tỷ đồng VN tương đương 815.000 cổ phần. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 15 Chi nhánh và 03 phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 640 ngân hàng ở trên 65 quốc gia trên thế giới. Chi nhánh Eximbank Hà Nội được thành lập theo giấy chấp thuận số 0002 ngày 22/9/1992 của NHNN và theo giấy phép đặt văn phòng số 00503/ GP-UB của UBND thành phố Hà Nội. Eximbank Hà Nội ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước đang đổi mới cùng sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm các trao đổi mậu dịch, các chuyển dịch tài chính, đầu tư phát triển trên địa bàn, các vùng. Nhiệm vụ chủ yếu của Eximbank Hà Nội là mở rộng phạm vi hoạt động và phục vụ chương trình kinh tế xã hội, đẩy mạnh công cuộc đầu tư phục vụ sản xuất. Trong 12 năm hoạt động từ 1993 đến 2005 dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị, sự lãnh đạo sát sao và hỗ trợ to lớn về mọi mặt của Hội sở trung ương, cũng như sự tín nhiệm của cổ đông và các đơn vị khách hàng, tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân của chi nhánh Eximbank Hà Nội đã tích cực công tác đưa chi nhánh Eximbank ngày càng lớn mạnh. Tuy hoạt động độc lập nhưng Eximbank Hà Nội vẫn thực hiện một số trách nhiệm và nghĩa vụ đối với hội sở. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ điều lệ của ngân hàng, các qui định và chỉ thị của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc Eximbank. Chấp hành đầy đủ các qui tắc về mặt nghiệp vụ kinh doanh: tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế… và chế độ hạch toán báo cáo Trên cơ sở nguồn vốn ban đầu, tiến hành kinh doanh theo đúng chiến lược và kế hoạch, bảo toàn và phát triển nguồn vốn mang lại lợi nhuận cho các cổ đông Về kết quả kinh doanh, sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước (trừ chi phí và phần lợi nhuận để lại) đều chuyển tất cả lợi nhuận về Hội sở. Chi nhánh Eximbank Hà Nội là một NHTM cổ phần tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ các chương trình kinh tế xã hội và đẩy mạnh công cuộc đầu tư phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu ở các tỉnh phía bắc. Trong những năm qua, Chi nhánh đã cung cấp cho khách hàng của mình tất cả những sản phẩm ngân hàng như bất kỳ một NHTM nào khác trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG BAN ĐIỀU HÀNH P. Tổ chức cán bộ P. Kinh doanh tiền tệ P. Thanh tóan nhập khẩu P. Kinh doanh vàng P. Kế tóan tổng hợp P. Kế tóan giao dịch P. Thanh tóan xuất khẩu P. Pháp chế và thu hồi nợ P. Nghiên cứu và Phát triển Ban dự án P. Xử lý thông tin Ban đào tạo Ban hiện đại hóa Trung tâm dịch vụ địa ốc P. Quan hệ quốc tế P. Ngân quỹ P. Tín dụng cá nhân P. Hành chính P. Tín dụng doanh nghiệp P. Quản lý tín dụng P. Thẻ tín dụng CHI NHÁNH PHÒNG GIAO DỊCH Ban kiểm sóat P. Kiểm tra nội bộ Điểm qua tình hình huy động vốn của Eximbank Hà Nội trong thời gian qua Để mở rộng hoạt động kinh doanh, trước hết phải tạo được nguồn vốn lớn đủ cung ứng cho mọi nhu cầu cần thiết của nền kinh tế. Nhận thức sâu sắc, vai trò, vị trí của công tác huy động vốn phục vụ đầu tư phát triển, vốn là khâu mở đầu quyết định quy mô, tầm cỡ hoạt động của ngân hàng. Vốn cũng là tiền đề tạo thế mạnh cho Ngân hàng cạnh tranh trên thị trường. Măt khác, làm tốt công tác huy động vốn không chỉ đáp ứng nhu cầu cho vay của chính ngân hàng mà còn góp phần điều chuyển về trung tâm để tăng cường cho những ngân hàng còn thiếu vốn. Đồng thời, khi chuyển vốn về trung tâm nó sẽ mang lại hiệu quả về mặt tài chính cho ngân hàng do được hưởng tỷ lệ chênh lệch lãi phí điều chuyển. Do đó, ban lãnh đạo Eximbank Hà Nội đã tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn, với nhiều hình thức huy động như: tiền gửi có kỳ hạn, sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt và phù hợp giúp ngân hàng đạt được lợi ích kinh tế ở từng thời kỳ khác nhau. Đặc biệt với phong cách giao dịch lịch sự, tận tình, chu đáo với khách hàng, linh hoạt trong điều hành phí dịch vụ, chú trọng công tác tiếp thị quảng cáo, chủ động tìm kiếm và thu hút khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn, chú trọng hơn nữa đến việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn như: huy động kỳ phiếu dài hạn, trái phiếu, tạo nguồn vốn thông qua tài trợ xuất nhập khẩu, các hình thức bảo lãnh...Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên tạo cho nguồn vốn của ngân hàng tăng trưởng nhanh và ổn định, với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn phục vụ cho vay đầu tư phát triển. Tình hình huy động vốn: Cùng với việc huy động vốn từ khu vực tổ chức kinh tế và dân cư, thị trường liên ngân hàng cũng là một kênh huy động vốn lớn được Eximbank khai thác khá mạnh, với số vốn bình quân huy động qua thị trường này chiếm tỷ trọng 7,7% trên tổng nguồn vốn, bổ sung vốn cho hoạt động đầu tư qua kênh liên ngân hàng. Có thể thấy tình hình huy động vốn trong vòng 3 năm gần đây được thể hiện qua biểu đồ sau: (Đơn vị: triệu đồng) (Nguồn: Báo cáo thường niên 2005) Điểm qua hoạt động tín dụng của Eximbank Hà Nội trong thời gian qua Với thế mạnh về thương hiệu bên cạnh thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình cùng khả năng đáp xử lý hồ sơ nhanh, thủ tục giao dịch đơn giản, lãi suất và phí dịch vụ canh tranh, Eximbank đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường tín dụng. Các hình thức cho vay hiện nay được chi nhánh áp dụng là: Cho vay ngắn hạn Cho vay trung dài hạn Cho vay cá nhân cầm cố sổ tiết kiệm Cho vay du học Cho vay trả góp Có thể quan sát số liệu cho vay của chi nhánh qua biểu đồ sau: (Đơn vị: triệu đồng) (Nguồn: Báo cáo thường niên 2005) THỰC TRẠNG CHO VAY XNK Ở EXIMBANK HÀ NỘI . Chính sách tín dụng XNK của Eximbank Hà Nội Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đối với sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, thúc đầy kinh tế phát triển. Eximbank đã không ngừng hoàn thiện các mặt công tác nhằm đảm bảo những yêu cầu đặt ra cho một ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu. Định hướng của ngân hàng trong những năm tới là tạo điều kiện cho các đơn vị nhập khẩu các thiết bị vật tư hàng hóa để trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại chất lượng cao và hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cũng giống như các NHTM, Eximbank luôn coi tín dụng là một hoạt động quan trọng mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Nhưng đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất, quyết định sự thành bại của ngân hàng. Chính vì vậy việc quản lý tín dụng là nhiệm vụ trung tâm, được đặt lên hàng đầu, là vấn đề luôn làm trăn trở suy nghĩ của cán bộ, nhân viên ngân hàng. Phân loại cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội Ở bất cứ một ngân hàng hay một tổ chức tài chính nào, các khoản cho vay cũng được phân loại bằng nhiều cách khác nhau: theo đối tượng khách hàng vay vốn, hình thức bảo đảm tiền vay, kỳ hạn hay phương thức hoàn trả,… Việc phân loại này chỉ mang tính tương đối song nó lại giữ một vai trò quan trọng đối với việc quản lý tài sản của bất cứ một NHTM nào, đặc biệt là đối với Eximbank vì rủi ro tín dụng đối ngân hàng là rất lớn. Nếu như các NHTM khác có thị phần hoạt động chủ yếu là trong nước, thì Eximbank còn có thêm thị phần rộng lớn trong kinh doanh đối ngoại. Trong lĩnh vực kinh doanh này, ngoài những rủi ro phải gánh chịu như các NHTM khác, ngân hàng còn phải chịu các rủi ro kinh doanh do môi trường quốc tế đem lại. Phân loại cho vay cũng là một trong những căn cứ để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng và tại Exibank Hà Nội, việc cho vay XNK cũng được thực hiện theo các căn cứ trên. Phân loại theo đối tượng khách hàng Theo cách phân loại này, Eximbank phân chia khách hàng ra thành hai đối tượng chính: + Khách hàng là các DNNN + Khách hàng là các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh Trên cơ sở phân chia này ngân hàng có thể nắm bắt một cách tốt nhất xu hướng phát triển của từng loại hình doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp nào đang được nhà nước chú ý khuyến khích phát triển, loại hình nào thì không. Hay như tư cách pháp lý của khách hàng (là pháp nhân hay thể nhân). Là đơn vị kinh doanh có vốn nhà nước cấp (các DNNN) hay phải tự huy động vốn (như công ty cổ phần, công ty TNHH,…). Để từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến lược khách hàng áp dụng cho từng loại đối tượng một cách hợp lý nhất, áp dụng các hình thức cho vay linh hoạt nhất, các loại bảo đảm một cách tối ưu nhất. Phân loại theo đối tượng khách hàng còn có thể giúp ngân hàng thực thi các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, tập trung cho các hình thức kinh doanh mũi nhọn, cân đối giữa nhập và xuẩt. Phân loại theo thời gian vay Các khoản cho vay của ngân hàng Eximbank được phân loại theo kỳ hạn trong hợp đồng cho vay: ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng. Vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Và cho vay dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Việc phân loại theo thời gian là nhằm mục đích bảo đảm an toàn và khả năng thanh toán của ngân hàng. Do đối tượng phục vụ của ngân hàng là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực XNK nên các khoản tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn. Phân loại theo phương pháp hoàn trả Các khoản cho vay của Eximbank có thể được hoàn trả một lần vào ngày đáo hạn hoặc trả làm nhiều lần trong suốt phân kỳ cho vay. Các khoản vay được hoàn trả một lần tại Eximbank Hà Nội thường là các khoản vay của các đơn vị nhập khẩu đã có hợp đồng bán hàng giao ngay khi hàng về đến cảng và đối với các đơn vị xuất khẩu giao hàng theo từng hợp đồng. Các khoản trả dần thường là những đơn vị nhập khẩu do nhu cầu dự trữ hàng chờ bán, vốn tồn đọng nên khi bán hàng đến đâu mới có khả năng trả ngân hàng đến đó hoặc là các đơn vị xuất khẩu hàng hóa. Theo mùa vụ hay theo hợp đồng thành nhiều lô hàng thì khi nào nhận được thanh tóan tiền hàng từ nước ngoài mới trả nợ ngân hàng được. Phân loại theo phương pháp hoàn trả giúp cán bộ tín dụng dễ dàng hơn trong việc theo dõi, kiểm tra tình hình trả nợ của khách hàng, tránh nợ dây dưa, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Khi đơn vị sản xuất nào đó không trả được nợ đúng hạn thì ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp thu hồi và bảo toàn nguồn vốn của mình, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các khách hàng có thể lựa chọn các phương thức hoàn trả khác nhau phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Các quy định chung trong cho vay XNK của Eximbank Hà Nội Đối với các đối tượng khách hàng vay vốn tại Eximbank Hà Nội Là một ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu nên khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động buôn bán trên phạm vi quốc tế, chứa đựng rất nhiều rủi ro. Các rủi ro này không chỉ là những rủi ro trong nội địa mà còn liên quan đến các rủi ro quốc tế như tình hình kinh tế chính trị thế giới, các nước, tỷ giá hối đoái,… Vì vậy mà các yêu cầu đặt ra ngày càng chặt chẽ, yêu cầu khách hàng đáp ứng và thực hiện đầy đủ sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa những rủi ro một cách hữu hiệu nhất. Khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng phải tuân thủ các yêu cầu của ngân hàng về: Hồ sơ vay vốn, điều kiện pháp lý, điều kiện tài chính và kết quả kinh doanh và yêu cầu về người đại diện trong hồ sơ vay vốn Về thời hạn tín dụng Thời hạn tín dụng được tính từ ngày ngân hàng cho phép đơn vị vay vốn rút vốn trực tiếp từ ngân hàng hoặc chuyển vốn vào tài khoản đi vay, tài khoản giao dịch của đơn vị đến ngày trả cả vốn và lãi cho ngân hàng Các khoản cho vay của ngân hàng được chia theo các nhóm như sau: Cho vay ngắn hạn: Áp dụng trong việc cho vay thanh tóan các đối tượng là giá trị vật tư hàng hóa và các chi phí để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là bộ phận tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của Eximbank. Tính đến ngày 31/12/2005, bộ phận tín dụng này chiếm 84.8% dư nợ tín dụng của ngân hàng. Cho vay trung và dài hạn: Đây là những khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Được áp dụng trong trường hợp cho vay cho vay thanh tóan các đối tượng là giá trị vật tư hàng hóa, máy móc thiết bị, và các chi phí để thực hiện dự án đầu tư đã giải trình với Eximbank. Việc áp dụng linh hoạt các thời hạn tín dụng có một ý nghĩa hết sức quan trọng: Thứ nhất, giúp ngân hàng có thể quản lý tài sản của mình một cách hữu hiệu đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Thứ hai, giúp doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Về lãi suất tín dụng Trong cơ chế thị trường, lãi suất tín dụng một mặt là thu nhập của NHTM, mặt khác là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà lãi suất trở thành một yếu tố nhạy cảm, điều chỉnh việc hấp thụ nguồn vốn từ bên ngòai và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng canh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với NHTM, lãi suất tín dụng là công cụ thực hiện mục tiêu của chính sách tín dụng, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng hay thu hẹp mức dư nợ tín dụng của các NHTM. Theo quy định của Eximbank, mức lãi suất cho vay là do Eximbank và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng và Eximbank sẽ công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Đối với cho vay trung và dài hạn, tùy theo thỏa thuận giữa Eximbank và khách hàng mà có thể áp dụng mức lãi suất cố định ngay khi ký kết hợp đồng tín dụng tron

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTín dụng xuất nhập khẩu tại Eximbank Hà Nội - Thực trạng và giải pháp.DOC
Tài liệu liên quan