MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ. 2
I. Cơ sở lý luận về đầu tư. 2
1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển. 2
2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. 3
3. Vai trò của đầu tư phát triển. 4
3.1. Trên giác độ nền kinh tế. 4
3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. 6
II. Đầu tư trong doanh nghiệp. 7
1. Khái niệm về đầu tư trong doanh nghiệp. 7
2. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. 7
3. Phân loại đầu tư trong doanh nghiệp theo lĩnh vực đầu tư. 12
4. Vốn và nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp. 12
4.1. Vốn đầu tư. 12
4.2. Các nguồn huy động vốn của doanh nghiệp. 13
5. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp. 15
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. 16
7. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. 18
7.1. Hiệu quả tài chính. 18
7.1.1. Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư 18
7.1.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và khả năng sinh lời của vốn cố định 19
7.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu 19
7.1.4. Chi tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của DN 19
7.2. Hiệu quả kinh tế xã hội. 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNH ĐOÀN MINH GIANG 21
I, Quá trình hình thành công ty: 21
II, sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty. 23
1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: 23
2.1, Hội đồng quản trị: 23
2.2, Ban giám đốc: 24
2.3, Phòng hành chính - tổng hợp: 25
2.4, Phòng kinh doanh: 26
2.5, Phòng kế toán: 27
2.6, Ban dự án: 28
III, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ lúc ra đời tới nay 29
II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và xnk đoàn minh giang. 31
1 Tình hình đầu tư tại công ty 31
2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư của công ty 32
3.Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư tại công ty 36
4. Các lĩnh vực đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và XNH Đoàn Minh Giang 37
4.1. Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Công ty. 37
4.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động. 40
4.3. Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng và an toàn lao động. 44
4.3.1. Công tác quản lý chất lượng. 44
4.3.2. Công tác an toàn lao động. 46
5. Đầu tư của Công ty theo dự án giai đoạn 2002-2006. 47
5.1. Dự án đầu tư mà công ty đang làm chủ đầu tư: dự án Cây Jatropha tại Sơn La. 47
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG 50
I, Các giải pháp cải tổ cơ cấu và quy trình làm việc của công ty hiện nay. 50
II, Các giải pháp nhằm làm tăng tính tự giác của nhân viên, và thúc đẩy họ làm việc. 51
III, Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án của công ty. 51
IV, Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đầu tư của công ty. 52
V, Các giải pháp khác. 52
III. Một số kiến nghị cho đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xnk đoàn minh giang. 53
KẾT LUẬN 54
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1605 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu để doanh nghiệp tiếp tục dấn bước trên con đường hội nhập kinh tế. Các chính sách đầu tư cho sản phẩm, đầu tư mới máy móc thiết bị ... là những nhân tố quan trọng đi đầu để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ: để có được chất lượng sản phẩm ngày càng cao hoặc đổi mới hàm lượng công nghệ trong sản phẩm, phải có sự đầu tư chi dùng vốn cho việc nghiên cứu sáng tạo ra những sản phẩm ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của con người.
Đầu tư góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Nhờ có đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ, con người sẽ không phải làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tỷ trọng lao động giản đơn giảm, thay vào đó là lao động phức tạp, lao động mang nhiều yếu tố chất xám, từ đó nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm.
Đầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nhờ có đầu tư phát triển doanh nghiệp nguồn lao động ngày càng được nâng cao trình độ tay nghề, phương pháp quản lý để phù hợp với trình độ máy móc thiết bị và công nghệ.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu tư, thông thường người ta căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể bao gồm các yếu tố sau:
Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư: Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư hay còn gọi là lợi nhuận thuần thu từ hoạt động đầu tư. Đầu tư và lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư có mối quan hệ đồng biến. Các nhà đầu tư sẽ gia tăng quy mô đầu tư nếu như lợi mhuận thu được từ hoạt động tăng và ngược lại, nếu như lợi nhuận thu được giảm hay nói cách khác mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà đầu tư giảm dần quy mô đầu tư.
Tỷ lệ lãi suất thực tế.
Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá của các khoản vay mượn đó. Chính vì thế quyết định có nên đầu tư hay không sẽ phải căn cứ vào mức lãi suất đi vay để tiến hành hoạt động đầu tư đó.
r
IO
Có thể biễu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất bằng sơ đồ sau:
Qua sơ đồ trên ta thấy lãi suất thực tế luôn tỷ lệ nghịch với đầu tư.
Lãi suất cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu tư sẽ giảm quy mô đầu tư, lãi suất vốn vay càng thấp thì mức đầu tư càng tăng lên.
Lợi nhuận kỳ vọng: là mức lợi nhuận mà nhà đầu tư hy vọng đạt được trong tương lai nếu tiến hành đầu tư. Các nhà đầu tư hy vọng vào tương lai chắc chắn sẽ đạt được lợi nhuận cao thì họ sẽ đầu tư với quy mô tăng và ngược lại. Lợi nhuận kỳ vọng rất khó xác định nhưng nó lại là nhân tố kích thích các nhà đầu tư đầu tư thêm, nhất là các nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp quyết định đầu tư hay hạn chế đầu tư là tuỳ thuộc vào những nhân tố đó. Để hoạt động đầu tư có hiệu quả cao thì cần phải căn cứ vào các nhân tố trên.
7. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp.
Hiệu quả đầu tư là một khái niệm rộng, một phạm trù kinh tế khách quan.
Trên giác độ nền kinh tế đó là mức độ thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động.
Trên giác độ từng ngành, từng địa phương, cơ sở, từng giải pháp kinh tế kỹ thuật thì đó là mức độ dáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra cho ngành, địa phương, doanh nghiệp, cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu tư.
Căn cứ vào bản chất hiệu quả, người ta chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
7.1. Hiệu quả tài chính.
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ trên cơ sở cốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc định mức chung .
Để tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư, có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau:
7.1.1. Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư
Tỷ suất sinh lời của VĐT
=
DLN
Ivo
Trong đó :
+ DLN là lợi nhuận gia tăng của năm t so với năm (t-1)
+ Ivo là vốn đầu tư năm t
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được trên một đồng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao và càng chứng tỏ rằng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là tốt, là có hiệu quả.
7.1.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và khả năng sinh lời của vốn cố định
Thứ nhất, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: (E)
E =
Tổng doanh thu
Tổng vốn kinh doanh
Hệ số (E) phản ánh doanh thu thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh.
Thứ hai, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định: (H)
H=
Tổng vốn cố định
Tổng lợi nhuận
Hệ số này phản ánh tổng vốn cố định phải bỏ ra để thu được một đơn vị lợi nhuận.
Trong đó: F là tài sản cố định tăng thêm (do đầu tư năm t tạo ra).
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ kết quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu đã phát huy hiệu quả tốt do đó hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có hiệu quả.
7.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong 1000 đồng doanh thu thì có nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt nó phản ánh đầu tư của doanh nghiệp có hiệu quả.
7.1.4. Chi tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của DN
- Hệ số vốn tự có (vốn chủ sở hữu) so với vốn vay, hệ số này phải lớn hơn bặc bằng 1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1, vào khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi.
- Tỷ trọng vốn tự có (vốn chủ sở hữu) có trong tổng vốn đầu tư phải >= 50%. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40%, thì dự án thuận lợi.
- Tỷ lệ giữa TSLĐ có so với TSLĐ nợ = 2/1 hoặc 4/1 thì dự án thuận lợi.
- Tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn >= 1 phản ánh khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn.
- Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần và khấu hao so với nợ đến hạn phải trả (tỷ lệ này phải >= 1)
Hai chỉ tiêu đầu nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện được thuận lợi, ba chỉ tiêu sau nói lên khả năng đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
7.2. Hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra khi thực hiện đầu tư.
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Mức đóng góp ngân sách.
Số chỗ làm việc tăng thêm từ hoạt động đầu tư.
Số ngoại tệ thu được từ hoạt động đầu tư.
Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước đầu tư.
Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động.
Các tác động đến môi trường.
- Các tác động khác.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNH ĐOÀN MINH GIANG
I, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY:
- Công ty thành lập vào tháng 5 /2001 với tên gọi Công ty FIC.
+ Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội.
Năm 2004 công ty tạm ngừng hoạt động.
+Tháng 5 năm 2005 công ty chính thức hoạt động trở lại với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang
+ Trụ sở chính: tầng 3 -Nhà B3A -Khu đô thị Nam Trung Yên -Trung Hoà - Cầu Giấy -Hà Nội.
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Bá Tiến – Giám Đốc công ty.
- Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công sáng lập.
- Danh sách các cổ đông sáng lập nên công ty:
STT
Họ Và Tên
Điện Thoại
Địa Chỉ
Số Tiền
Góp vốn
1
Nguyễn Bá Tiến
0983072068
049580244
Đông Anh
Hà Nội
750.000.000
2
Ngô Đình Lợi
0903439759
048826220
Đông Anh
Hà Nội
300.000.000
3
Hoàng Thị Nguyệt
0915932839
042108496
Thanh Xuân
Hà Nội
225.000.000
4
Nguyễn Thị Hoan
0915161490
042108570
Từ Liêm
Hà Nội
75.000.000
5
Trần Quang Mên
0984924351
042187686
Phường Bén Gót-Tp Việt Trì
300.000.000
6
Trần Quang Thái
0984154188
Đông Anh
Hà Nội
75.000.000
7
Lê Thị Thuỷ
0977811259
Đông Anh
Hà Nội
75.000.000
- Vốn điều lệ ban đầu : 1,8 tỷ đồng.
- Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh Đông Anh
Qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, ngày 20/5/2006 Công ty cổ phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang., JSC chính thức ra đời. Với các ngành nghề kinh doanh: + Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính.
+ Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ
+ Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử
+ Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch.
+ Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài.
- Hình thức hoạt động:
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của công ty.
+ Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đăng báo để thông báo.
Công ty được thành lập với các thành viên cùng với chức vụ như sau: _ Giám đốc: Nguyễn Bá Tiến.
_ P. Giám đốc: Ngô Đình Lợi
Hoàng Thị Nguyệt.
_ Kế toán: Đào Ngọc Hà; Lê Thị Thuỷ.
_ Trưởng phòng hành chính: Nguyễn Thị Hoan
_ Trưởng phòng kinh doanh: Nguyễn Bá Luân.
_ Trưởng ban dự án: Trần Quang Mên.
Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT.
Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là tư vấn dự án và trực tiếp đầu tư.
II, SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TY.
1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P. Giám đốc nhân sự
P. Giám đốc kinh doanh
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Ban dự án
2, Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty.
2.1, Hội đồng quản trị:
a, Chức năng:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty.
b, Nhiệm vụ:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với giám đốc.
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
2.2, Ban giám đốc:
a, Chức năng:
Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày cảu công ty.
b, Nhiệm vụ:
+ Giám đốc: Đồng thời là chủ tịch HĐQT, là đại diện pháp lý của công ty, có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động trong công ty và là người ch trách nhiệm cao nhất trong công ty.
+ Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc giao phó
2.3, Phòng hành chính - tổng hợp:
a, Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toan chi nhánh.
b, Nhiệm vụ:
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của công ty.
- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh
- Xây dựnh kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty
- Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, QTK điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
- Quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và công ty
- Tổ chức thực hiện công tác y tế tại công ty
- Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết… và ban giám đốc tiếp khách.
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan
- Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan
- Lập báo cáo thuộc pham vi trách nhiệm của phòng
- Thực hiện một số công việc khác
2.4, Phòng kinh doanh:
a, Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của công ty.
b, Nhiệm vụ:
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.
- Làm đầu mối các báo cáo theo quy định.
- Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại công ty.
- Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới kinh doanh tại công ty. Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh.
- Tổ chức học tập và nâng cao trình độ của cán bộ phòng
- Làm - Phối hợp giữa các phòng chức năng để triền khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh.
- Lập kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó, tổ chức các hoạt động quảng cáo, tuyển nhân viên…
2.5, Phòng kế toán:
a, Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại của công ty theo đúng quy định hiện hành
b, Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ…
- Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ của công ty. Phối hợp với phòng hành chính tổng hợp lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định… xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại công ty.
- Thực hiện việc tra soát tài khoản; kiểm tra báo cáo tất cả các báo cáo kế toán.
- Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành, thực hiện các giao dịch nội bộ.
- Phối hợp các phòng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt hộng kinh doanh của công ty để trình Ban lãnh đạo quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
- Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
- Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của công ty, trình ban giám đốc quyết định
- Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp ngân sách khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
- Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
2.6, Ban dự án:
a, Chức năng:
Là nơi tiếp nhận các dự án, lập hoặc hoàn thiện các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thưc hiện việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư tìm ra các khả năng và điều kiện giúp chủ đầu tư đưa ra được quyết định sơ bộ về đầu tư.
b, Nhiệm vụ:
- Tìm kiếm và tiếp nhận các dự án và tư vấn cách thức làm dự án.
- Thực hiện công tác khảo sát nắm bắt số liệu phục vụ công tác lập dự án.
- Nghiên cứu thị trường, cũng như tìm hiểu thực tế cần có trong dự án tiếp nhận.
- Viết dự án.
- Tư vấn giúp các đối tác vay vốn.
- Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác lập dự án.
- Phối hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Mặc dù mỗi phòng ban có 1 chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có những mối quan hệ công viếc mật thiết giúp cho công ty hoạt động được hiệu quả và khoa học.
III, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ LÚC RA ĐỜI TỚI NAY
* Những kết quả đã đạt được:
Công ty từ lúc thành lập đến nay có nhiều biến động, có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu, vốn, nguồn vốn…
- Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song đến nay đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ.
- Ngành nghề kinh doanh được bổ sung.
Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng…
+ Vốn và nguồn vốn của công ty.
- Vốn của công ty hiện nay:
+ Vốn điều lệ hiện nay: 9,5 tỷ
+ Vốn góp của các cổ đông tăng lên đáng kể trong đó có một số cổ đông mới, cụ thể như sau:
STT
Họ Và Tên
Địa Chỉ
Giá trị cổ phần (đ)
1
Nguyễn Bá Tiến
Đông Anh -Hà Nội
3.400.000.000
2
Ngô Đình Lợi
Đông Anh -Hà Nội
1.500.000.000
3
Hoàng Thị Nguyệt
Thanh Xuân- Hà Nội
1.170.000.000
4
Nguyễn Thị Hoan
Từ Liêm- Hà Nội
375.000.000
5
Trần Quang Mên
Phường Bén Gót-Tp Việt Trì
1.500.000.000
6
Trần Quang Thái
Đông Anh- Hà Nội
350.000.000
7
Lê Thị Thuỷ
Đông Anh- Hà Nội
350.000.000
8
Đào Ngọc Hà
Khâm Thiên- Hà Nội
300.000.000
9
Lê Quang Nghị
Thường Tín- Hà Tây
300.000.000
10
Hoàng Huy Hoàng
Phủ Lý- Hà Nam
255.000.000
- Việc huy động vốn của công ty hiện nay:
Từ khi ra đời với một số vốn khiêm tốn 1,8 tỷ đồng công ty luôn có kế hoạch huy động vốn khi cần thiết. Công ty liên danh với 7 công ty khác khi cần có thể huy động số vốn lên 500 tỷ đồng , ngoài ra có thể huy động vốn từ các ngân hàng lúc cần. Mặt khác để đảm bảo nguồn thu hàng năm công ty thúc đẩy phát triển các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh.Trong đó chú trọng đẩy mạnh huy động vốn từ các dự án và huy động vốn từ các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước.
+ Một số dự án mà công ty đã và đang thực hiện .
- Dự án Jatropha ở Sơn La do tổ chức quốc tế đầu tư
- Dự án xây dựng nhà máy đóng mới sửa chữa phương tiện vận tải sông biển của công ty TNHH Phú Hưng tại Ninh Bình.
- Dự án thủy điện Suối Trát ở huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai của công ty TNHH Xây Dựng & Thương Mại Thái Bình Minh
- Dự án thủy điện Tà Lạt – Bản Lầu – Lào Cai của công ty đầu tư và phát triển xây dựng Trường Vững
- Dự án xây dựng xưởng sản xuất gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái của công ty cổ phần và xây dựng Quang Thịnh
- Dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel tại Hưng Hà - Thái Bình của công ty đồ gỗ Quang Lân
- Dự án xây dựng nhà nghỉ tại Phú Thọ của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ
- Dự án xây dựng xưởng sản xuất đất phục vụ làng nghề Bát Tràng tại Gia Lâm- Hà Nội của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ
- Dự án xây dựng nhà máy bao bì tại Hà Tây của công ty TNHH An Vinh
Dự án khu du lịch Đá Nhảy ở Quảng Bình của công ty TNHH Hải Yến.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG.
1 Tình hình đầu tư tại công ty
Để đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại công ty, trước tiên ta đI nghiên cứu tình hình đầu tư của công ty.
Từ khi ra đời với một số vốn khiêm tốn 1,8 tỷ đồng công ty luôn có kế hoạch huy động vốn khi cần thiết. Công ty liên danh với 7 công ty khác khi cần có thể huy động số vốn lên 500 tỷ đồng , ngoài ra có thể huy động vốn từ các ngân hàng lúc cần. Mặt khác để đảm bảo nguồn thu hàng năm công ty thúc đẩy phát triển các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh.Trong đó chú trọng đẩy mạnh huy động vốn từ các dự án và huy động vốn từ các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước.
Các dự án công ty tham gia đầu tư:
tên dự án
vốn đầu tư
dự án Jatropha
43.000.000.000
dự án sửa chữa đóng mới phơng tiên vận tải sông biển
25.000.000.000
dự án xây dựng nhà nghỉ phú thọ
9.000.000.000
dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch tuynel
14.000.000.000
dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất đất
5.000.000.000
dự án thuỷ điện suối trát
31.000.000.000
dự án thuỷ điện tà lạt
25.000.000.000
2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư của công ty
Tình hình chung:
Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn minh giang co nguồn vốn chủ yếu từ các nguồn: + vay của ngân hàng
+ vốn tự có của công ty
Từ khi được thành lập công ty đã thực hiện đầu tư cho 8 dự án với tổng vốn đầu tư lên đến 152 tỷ VND trong đó vốn tự có chiếm 21.7%, vốn đi vay chiếm 88.3%.
Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư vào các dự án, thực hiện trực tiếp quản lý dự án:
+ Với dự án trồng cây Jatropha:
Hiện nay công ty đang là chủ đầu tư dự án trồng cây Jatropha ở Sơn
La trị giá hơn 2 nghìn tỷ đồng. Đối tác hợp tác cung cấp vốn cho dự án là Bạch Minh Sơn người Hongkong. Trong đó vốn của công ty la 43 tỷ đồng
Dự án đầu tư trồng rừng kinh tế bằng cây Jatropha và xây dựng nhà máy ép dầu Diezel tại Sơn La.
- Các hạng mục đầu tư của dự án:
+ Trồng rừng sản xuất
+ Nhà lưới sản xuất cây giống
+ Trạm biến thế điện
+ Bể chứa nước
+ Xe chuyên dùng
+ Các công trình hạ tầng
+ Hệ thống dường nội bộ
+ Hệ thống xử lý và thoát nước thải
- Tổng vốn đầu tư: 2.190.905.455.500.VND(Hai nghìn một trăm chín mưoi tỷ, chín trăm linh năm triệu, bốn trăm năm năm nghìn năm trăm Việt Nam đồng).
Trồng rừng với diện tích 99.000 ha trên đại bàn tỉnh Sơn La.
Công ty với tư cách là chủ đầu tư dự án trực tiếp thực hiện quản lý dự án. Công ty đã thành lập ban quản lý dự án trồng cây Jatropha, quản lý trực tiếp hoạt động của dự án và thành lập quản lý vốn đầu tư cho dự án. Nguồn vốn đầu tư được quản lý chặt chẽ đảm bảo cho tiến độ thực hiện của dự án.
+ Dự án sửă chữa đóng mới phương tiện vận tải sông biển của công ty TNHH phú Hưng tại Ninh Bình mà công ty là người quản lý dự án
+ Với các dự án mà công ty trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý,công ty đều tuân thủ các giai đoạn của quá trình quản lý:
LẬP KẾ HOẠCH
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn gốc
Xây dựng kế hoạch
Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên
GIÁM SÁT
Đo lường kết quả
So sanh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết vấn đề
Đối với quản lý nguồn vốn, công ty thực hiện :
lập kế hoach quản lý,
tính toán chi phí
lập dự toán và quản lý chi phí
Cùng với thực hiện quản lý chi phí công ty còn thực hiện
quản lý chất lượng:
Lập kế hoạch chất lượng
Đảm bảo chất lượng
quản lý chất lượng
quản lý hoạt động cung ứng, mua bán:
kế hoạch cung ứng
lựa chọn nhà cung, tổ chức đấu
thầu
quản lý hợp đồng, tốc độ cung ứng
quản lý rủi ro dự án:
xác định rủi ro
đánh giá mức độ rủi ro
xây dựng trương trình quản lý
Thực hiện quản lý vốn có hiệu quả tạo thuận lợi cho thực hiện đầu tư, tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư vào các dự án của công ty, đảm bao tiến độ của dự án đưa ra.
Trong quá trình thực hiện dự án, vấn đề về vốn trở nên hết sức cần thiết. Nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời lượng vốn cần thiết, công ty đã chủ
động huy động vốn từ các nguồn khác như nguồn chiếm dụng hợp pháp... vì trong quá trình sản xuất kinh doanh cảu công ty có phát sinh các khoản nợ của các đơn vị khác, của công nhân viên trong công ty như tiền lương phải trả, phí tổn phải trả, thuế phải nộp nhưng chua đến hạn nộp...Song vì số nợ này thường xuyên và tương đối ổn định theo chế độ thanh toán quy định nên công ty có thể chiếm dụng dùng thường xuyên như một nguồn VLĐ. Qua đó ta có thể thấy nhu cầu về vốn của công ty trở nên cấp thiết, nguồn vốn huy động vào các dự án đầu tư ngày một cao.
Vì vậy, quản lý tốt nguồn vốn sử dụng góp phần quan trọng vào thành công của dự án và tiết kiệm triệt để nguồn vốn cho công ty.
3.Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư tại công ty
Từ khi thành lập, công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn minh giang đã gặt hái được nhiều thành công. Các dự án của công ty đã và đang gặt hái được những thành tựu. Công ty ngày càng có nhiều dự án mới và đang vươn tới những dự án mang tầm vóc lớn hơn. Công tác quản lý dự án của công ty ngày càng hoàn thiện bên canh đó nguồn vốn đầu tư của công ty ngày cang tăng lên. Nền kinh tế Việt Nam ra nhập thị trường mới, đặt ra những thách thức mới cho hoạt động đầu tư cũng như quản ly đầu tư của công ty. Nguồn vốn đầu tư ngay một tăng dẫn đến hoát động quản lý ngày càng phải được hoàn chỉnh, đảm bảo chống lãng phái nguồn vốn và tận dung nó co hiệu quả cao.
Để đạt được những thành công đó, một trong các lý do là những thành tựu công ty đạt được trong công tác q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT25.docx