MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN CHÍNH 7
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Liên Chính 7
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 7
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 11
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và năng lực của công ty 12
1.2. Vai trò của đầu tư phát triển và tính tất yếu khách quan phải tăng cường đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính 14
1.2.1. Vai trò của đầu tư phát triển : 14
1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính 16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính 19
1.2.3.1. Chính sách kinh tế của nhà nước 19
1.2.3.2. Đầu tư của nhà nước 20
1.2.3.3. Thị trường và cạnh tranh 20
1.2.3.4. Chu kỳ phát triển của nền kinh tế 21
1.2.3.5. Chu kỳ sống của sản phẩm 21
1.2.3.6. Lợi nhuận kỳ vọng tương lai 21
1.2.3.7. Chi phí tài chính 22
1.2.3.8. Sự tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ 23
1.2.3.9. Khả năng tài chính của doanh nghiệp 23
1.3. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2001-2005 23
1.3.1. Qui mô và tốc độ tăng vốn đầu tư 23
1.3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn huy động 26
1.3.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung đầu tư 28
1.3.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản 28
1.3.3.2. Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị 30
1.3.3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 31
1.3.3.4. Đầu tư cho công tác marketing 34
1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính 36
1.4.1. Những kết quả đạt được 36
1.4.1.1 Chỉ tiêu kết quả 36
1.4.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả 38
1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty Liên Chính trong thời gian qua 39
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN CHÍNH 43
2.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH Liên Chính 43
2.1.1. Mục tiêu đổi mới và phát triển công ty TNHH Liên Chính trong những năm tới 43
2.1.2. Một số quan điểm định hướng cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty TNHH Liên Chính 44
2.2. Đánh giá công ty theo mô hình SWOT 45
2.3. Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính 47
2.3.1. Giải pháp về phía nhà nước 47
2.3.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý các doanh nghiệp 47
2.3.1.2. Xây dựng chiến lược, chủ trương đầu tư hợp lý, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của đất nước 48
2.3.1.3.Hoàn thiện chính sách tài chính vĩ mô nhằm đổi mới cơ chế huy động vốn 49
2.3.1.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành thị trường 50
2.3.1.5. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 50
2.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp 52
2.3.2.1. Giải pháp về đầu tư mua sắm máy móc thiết bị 52
2.3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triên nguồn nhân lực 53
2.3.2.3. Giải pháp đầu tư cho công tác Marketing, nghiên cứu thị trường 55
2.3.2.4. Giải pháp đầu tư xây dựng cơ bản 56
2.3.2.5. Giải pháp về huy động vốn 57
2.3.2.6. Giải pháp về cơ cấu tổ chức 57
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọn các công cụ, phương thức huy động vốn phù hợp.
1.3. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2001-2005
1.3.1. Qui mô và tốc độ tăng vốn đầu tư
Chúng ta đã biết, thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam trong những năm qua phát triển một cách sôi động và ổn định, nhu cầu làm đẹp của con người ngày càng tăng đi cùng với đó là quan niệm và xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm một sản phẩm mỹ phẩm tốt, gắn kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Chính vì thế, việc phát triển nhanh chóng mạng lưới siêu thị Liên Chính không những đã thể hiện sự chuyển đổi kịp thời về phương thức kinh doanh mang tính chiến lược mà còn tạo ra một hình ảnh mới, một thế đứng rất có uy tín trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Và việc phát triển nhanh chóng mạng lưới siêu thị Liên Chính được thể hiện một cách rõ ràng trong việc vốn đầu tư phát triển tại công ty liên tục tăng nhanh trong những năm vừa qua.
Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính
giai đoạn 2002-2005
Năm
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Vốn đầu tư phát triển
Tr đ
97,630
104,242
120,735
162,107
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
6,77
15,82
34,27
Tốc độ phát triển định gốc
%
6,77
23,66
66,04
Nguồn: Phòng kinh doanh
Qua bảng số liệu 1 ta thấy qui mô và tốc độ phát triển vốn liên tục tăng qua các năm. Năm 2003, vốn đầu tư phát triển là 104,242 triệu đồng, tăng 6,77% so với năm 2002. Cho đến năm 2005, qui mô vốn đầu tư tăng lên 162,107 triệu đồng, tăng 34,27% so với năm 2004, tăng 66,04% so với năm 2002.
Qui mô vốn đầu tư phát triển liên tục tăng là do đã đầu tư vào một số lĩnh vực như: cải tạo cơ sở vật chất, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho công tác Marketing, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp...Trong đó, đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Là công ty mới đi vào hoạt động kinh doanh nên vốn phân phối cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn là điều dễ hiểu. Thêm vào đó, thực tế cho thấy ngành mỹ phẩm có cung nhỏ hơn cầu nên vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm mở rộng mạng lưới cung ứng tăng dần qua các năm là một tất yếu. Tiếp đến là đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Trong điều kiện hiện nay, khi công nghệ khoa học phát triển thì việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị sẽ giảm được những chi phí không cần thiết, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Áp dụng khoa học trong kinh doanh giúp doanh nghiệp cắt giảm được thời gian cho việc kiểm kê và giám sát hàng hoá, tránh bị mất cắp hàng hoá trong quá trình kinh doanh. Và như đã nói ở trên, Liên Chính là công ty mới đi vào hoạt động nên máy móc thiết bị hầu như phải mua mới toàn bộ. Chính vì thế, vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị liên tục tăng trong những năm qua. Bên cạnh đó, con người cũng là một yếu tố quyết định đến vận hành quá trình đầu tư. Hàng năm, công ty đã đầu tư hàng trăm triệu đồng cho việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực và trong những năm gần đây, việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực đang được chú trọng hơn. Công ty cũng chú trọng đầu tư cho công tác marketing, quảng bá thương hiệu, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường mỹ phẩm.
Từ đó cho thấy, công ty đang dần dần đi vào quĩ đạo, ngày một tự chủ hơn trong đầu tư kinh doanh, chấp nhận mạo hiểm nhiều hơn để kinh doanh hiệu quả, áp dụng kĩ thuật hiện đại nhiều hơn trong việc kinh doanh, quản lý hoạt động đầu tư của mình nhằm đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn
Biểu đồ 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính
giai đoạn 2002- 2005
.
1.3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn huy động
Khi đánh giá hoạt động đầu tư của bất kỳ một công ty, một tổ chức kinh tế nào thì việc đầu tiên là pơhải nghiên cứu về tổng nguồn vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Trong giai đoạn hiện nay, Liên Chính đang dần dần mở rộng mạng lưới, đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh thì đòi hỏi cần phải có một lượng vốn lớn nhất định. Chính vì thế, công ty hiện đang có nguồn vốn khá đa dạng như: vốn tự có, vốn vay, vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại, vốn khác.
Về vốn tự có: Nguồn vốn tự có luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Và là nguồn vốn tự có nên nó phụ thuộc rất nhiều vào tình hình tài chính của các thành viên góp vốn. Tuy nhiên nguồn vốn này cũng khá ổn định. Hàng năm, tỷ trọng này thường khoảng 55-64% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Năm 2004, tỷ trọng này là 60,34%, đến năm 2005 là 63,58%.Những năm gần đây, nguồn vốn này đang có xu hướng tăng dần. Đây là một dấu hiệu cho thấy công ty đang dần dần đi vào quĩ đạo, ngày một tự chủ hơn trong đầu tư kinh doanh.
Nguồn vốn thứ hai cũng rất quan trọng đó là nguồn vốn vay, chiếm tỷ trọng từ 12-20% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Nguồn vốn này đang có xu hướng giảm dần dù rất ít. Nguồn vốn này giảm dần là do công ty phát triển mạng lưới tiêu thụ, doanh thu tăng lên qua các năm dẫn đến lợi nhuận tăng, trong đó một phần dành cho trả nợ đến hạn của công ty nhằm đảm bảo một số những chỉ tiêu của doanh nghiệp, giữ uy tín cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh. Từ năm 2002 đến năm 2005, tỷ trọng này đã giảm từ 18,45% xuống còn 12,66% trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại: Nguồn vốn này tăng lên theo các năm. Năm 2003, tỷ trọng nguồn vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại là 14,91% thì đến 2005 đã tăng lên 16,03%.Tuy tỷ lệ này còn rất thấp so với các nguồn vốn khác, nhưng sự gia tăng của nó chứng tỏ hoạt động của công ty đã đem lại những dấu hiệu đáng khích lệ, đang dần dần phát huy những thành quả của công cuộc đầu tư đem lại.
Ngoài ra, công ty còn huy động thêm các nguồn vốn khác như vay tín dụng nhà nước, vốn HSB...nhưng không đáng kể. Do đó có thể nói, nguồn vốn quan trọng nhất của công ty vẫn là nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn của công ty đã có những thay đổi nhưng theo chiều hướng tích cực hơn.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Số tiền (tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Vốn tự có
53,455
54,75
56,358
55,67
72,835
60,34
103,075
63,58
Vốn vay
18,02
18,45
15,957
15,76
16,412
13,59
20,516
12,66
Vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại
13,7
14,05
15,101
14,91
17,128
14,18
25,993
16,03
Vốn khác
12,455
12,75
13,826
13,66
14,36
11,89
12,523
7,73
Tổng nguồn vốn
97,63
100,0
104,242
100,0
120,735
100,0
162,107
100,0
Nguồn: Công ty TNHH Liên Chính
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2000-2005
1.3.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung đầu tư
Trong quá trình hội nhập WTO, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng. Cùng với nó là quan niệm làm đẹp và xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm, một sản phẩm mỹ phẩm tốt phải đi kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Chính vì thế, trong những năm qua, Liên Chính đã không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối mỹ phẩm, rót vốn cho công cuộc đâầutư phát triển của doanh nghiệp với mong muốn tìm kiếm lợi nhuận. Cụ thể, doanh nghiệp đã đầu tư vào các lĩnh vực như: đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing.
1.3.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động được thực hiện đầu tiên của mỗi công cuộc đầu tư: Xây dựng trụ sở làm nơi giao dịch, xây dựng nhà xưởng để bảo quản hàng hoá, tạo điều kiện cho các nhân viên hoạt động được thuận lợi và an toàn.
Trong những năm qua, công ty đã tiến hành nhiều dự án mà chính mình là chủ đầu tư. Tuy nhiên, số lượng dự án có qui mô lớn chiếm tỷ lệ rất thấp, đa phần là các dự án với qui mô vừa và nhỏ, đó là các dự án xây dựng siêu thị, chuỗi siêu thị, đầu tư kinh doanh buôn bán mỹ phẩm...
Bảng 3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2002-2005
Năm
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Vốn đầu tư
Tr đ
48,807
55,315
65,869
77,463
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
13,34
19,07
17,6
Tốc độ phát triển định gốc
%
13,34
34,95
58,71
Nguồn: Phòng kinh doanh
Do là công ty mới thành lập nên trong những năm qua nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng dần qua các năm nhằm từng bước đảm bảo cơ sở hạ tầng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đang ngày càng gia tăng của thị trường mỹ phẩm.
Trong thực tế, ngành mỹ phẩm luôn trong tình trạng cung nhỏ hơn cầu. Do vậy, vốn đầu tư hàng năm của công ty cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm từng bước mở rộng qui mô hoạt động đầu tư kinh doanh là điều dễ hiểu.
Từ bảng 3 ta thấy vốn đầu tư hàng năm của công ty cho việc hoàn thiện sàn giao dịch mỹ phẩm có xu hướng tăng dần nhưng mức độ tăng không đồng đều qua các năm. Cụ thể năm 2003 tăng 13,34% so với năm 2002, năm 2004 tăng 19,07% so với năm 2003, năm 2005 tăng 17.6% so với năm 2004.
Trong những năm qua, công ty đã tập trung mọi nguồn lực để thực hiện chương trình hiện đại hoá cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra được một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại theo tiêu chuẩn của hệ thống siêu thị, chuỗi siêu thị quốc gia: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới và đổi mới theo hướng hiện đại hoá hệ thống thu nhận và xử lý số liệu, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống tiếp nhận hàng hoá, phân phối hàng hoá, theo dõi hoạt động diễn ra trên sàn giao dịch.
Việc phát triển nhanh chóng mạng lưới siêu thị Liên Chính không những đã thể hiện sự chuyển đổi kịp thời về phương thức kinh doanh mang tính chiến lược mà còn tạo ra một hình ảnh mới, một thế đứng rất có uy tín trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam.
1.3.3.2. Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị
Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ thì việc đầu tư máy móc thiết bị có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao.
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn chú trọng đầu tư máy móc thiết bị nhằm duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm kiếm thêm thị trường, số lượng máy móc nhập về tăng không ngừng.
Bảng 4: Vốn đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2002-2005
Năm
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Vốn đầu tư
Tr đ
36,865
48,025
55,229
70,224
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
30,27
15
27,15
Tốc độ phát triển định gốc
%
30,27
49,81
90,49
Nguồn: Phòng kinh doanh
Như đã nói ở trên, Liên Chính là công ty mới thành lập. Do vậy, đương nhiên trong những năm qua vốn đầu tư cho hoạt động này luôn có xu hướng tăng dần. Thực tế cho thấy trong những năm qua, vốn đầu tư cho máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là mua sắm mới nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
Từ bảng 4 ta có thể thấy vốn đầu tư hàng năm cuả công ty cho hoạt động mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị có xu hướng tăng dần trong những năm vừa qua. Cụ thể, năm 2003 vốn đầu tư là 48,205 triệu đồng, tăng 30,27% so với năm 2002. Năm 2004 vốn đầu tư là 55,229 triệu đồng, tăng 15% so với năm 2003. Năm 2005 vốn đầu tư là 70,224 triệu đồng, tăng 27,15% so với năm 2004. Nội dung mua sắm như: máy fax, máy in, computer, đầu đọc mã vạch, máy chống trộm, camera, máy điều hoà, hệ thống phòng cháy chữa cháy và các chi phí khác.
Bên cạnh đó, các thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý cũng được trang bị máy móc thiết bị hiện đại với hệ thống máy vi tính, các phần mềm ứng dụng và phần mềm tiện ích cập nhật nhất như: phần mềm kế toán Fast, phần mềm project...góp phần nâng cao sức lao động của cán bộ quản lý.
1.3.3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Công ty TNHH Liên Chính có lực lượng lao động trẻ. Nếu như chúng ta coi tài sản cố định là bộ phận quan trọng hình thành nên năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nguồn nhân lực chính là bộ phận quyết định đến việc vận hành quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Khẳng định quan điểm coi nhân tố con người là nền tảng cho sự phát triển cuả doanh nghiệp, Liên Chính rất coi trọng công tác nâng cao chất lượng lao động và đào tạo nguồn nhân lực. Hàng năm, Liên Chính đầu tư hàng trăm triệu đồng cho hoạt động đào tạo và kiểm tra , bảo vệ sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Nhiều khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn, trong nước và nước ngoài về các chủ đề chuyên môn và nghiệp vụ khác nhau nhằm bổ sung và cập nhật kiến thức cho nhân viên được tiến hành tương đối thường xuyên. Đồng thời, đời sống của nhân viên được quan tâm một cách khá chu đáo, không ngừng được cải thiện và nâng cao thu nhập, từ đó thúc đẩy nhân viên có động lực hơn trong việc sáng tạo và làm việc cho công ty.
Liên Chính tạo ra những cơ hội bình đẳng cho từng cán bộ công nhân viên để có thể phát huy năng lực và khả năng sáng tạo của họ trong công việc là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách con người của công ty TNHH Liên Chính. Công ty nhận thức sâu sắc rằng: Sức mạnh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay nằm ở nhân tố con người. Chính vì thế, việc khơi dậy và khai thác mạnh mẽ nguồn nhân lực con người đã được xác định là nhiệm vụ quan trọng cần được phân bổ vốn đầu tư lớn.
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải quan tâm tới các nội dung sau:
*Chính sách tiền lương
*Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động
*Đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc
*Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động
*Tổ chức quản lý lao động
Về thu nhập của người lao động, so với nhiều doanh nghiệp khác thì thu nhập bình quân của lao động đạt mức trung bình khá, dao động khoảng trên dưới 1.100.000 đồng/tháng/người.
Về công tác tuyển dụng: Nguồn lao động của công ty chủ yếu được thu hút từ 3 nguồn chính:
Các trường đại học, cao đẳng như: Giao thông, kinh tế, công nghiệp, bách khoa...
Tuyển dụng qua trung tâm giới thiệu việc làm
Tuyển dụng từ các hãng mỹ phẩm đặt sản phẩm tại công ty
Về công tác đào tạo: Công ty có nhiều hình thức đầu tư trong lĩnh vực đào tạo nguồn lao động đặc biệt là lao động trẻ. Trong năm qua, Liên Chính đã tổ chức cho 2 người đào tạo ở Mỹ và 12 lượt người đào tạo trong nước. Công ty tập trung cho việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh và cán bộ lập dẹư án.
Công ty áp dụng 2 hình thức đào tạo chính là đào tạo tại công ty và đào tạo bên ngoài.
Đào tạo tại công ty: Áp dụng với các khoá học ngắn ngày. Giảng viên là các cán bộ của công ty có trình độ và kinh nghiệm. Kết thúc quá trình đào tạo, trình độ lao động được đánh giá thông qua kết quả những bài thi viết, thi trắc nghiệm.
Đào tạo ngoài: Công ty sẽ họp và ra quyết định cử người đi học, làm các thủ tục cho người đi học. Nhân viên được cử đi học sẽ phải thông báo kết quả của mình cho công ty. Kết thúc khoá học phải trình các chứng chỉ và văn bằng cho công ty, trở về công ty làm việc.
Đầu tư phát triển năng lực quản lý: Lực lượng cán bộ quản lý ở công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại có tính quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của công ty vì đây là những người đưa ra các mục tiêu, phương hướng và các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó. Đội ngũ cán bộ quản lý là sự biểu hiện của trình độ tổ chức kinh doanh, nó đảm bảo cho tính khả thi trong hoạt động của công ty. Cụ thể, nó biểu hiện cho khả năng phối hợp các bộ phận trong công ty để đạt hiệu quả cao nhất có thể, cho phép công ty sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình đầu tư kinh doanh, giúp lãnh đạo đề ra những quyết định về chỉ đạo đầu tư kinh doanh chính xác, kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO nền kinh tế ngày càng phát triển, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, đội ngũ cán bộ quản lý không chỉ thực hiện những công việc đã định trong qui chế mà còn phải năng động, sáng tạo trong những tình huống khó khăn, bất ngờ. Chính vì thế, công tác đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý là một yêu cầu tất yếu đặt ra.
Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự tồn tại và phát triển của mình, hàng năm công ty không ngừng đầu tư nhằm phát triển nguồn lực này:
Bảng 5: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2002- 2005
Năm
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Vốn đầu tư
Tr đ
7,537
9,000
11,022
14,550
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
19,4
22,47
32
Tốc độ phát triển định gốc
%
19,4
46,24
93,05
Nguồn: Phòng kinh doanh
Đặt con người vào vị trí trung tâm, coi doanh nghiệp là phương tiện để con người phát huy được những tài năng, sáng tạo của mình, xây dựng được đội hình làm việc có hiệu quả là phương châm hoạt động của công ty TNHH Liên Chính trong giai đoạn phát triển và hội nhập hiện nay theo đường lối đổi mới của Đảng. Theo đó, công ty đã tập trung mọi nguồn lực nhằm tạo ra môi trường thuận lợi để cán bộ quản lý phát huy năng lực, lực lượng cán bộ công nhân viên có đầy đủ việc làm; Phát hiện và sử dụng những cán bộ trẻ có năng lực, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ thể hiện mọi tài năng sáng tạo, đầu tư mạnh mẽ cho đào tạo để trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho từng thành viên, trong đó đặc biệt quan tâm đào tạo người đứng đầu và đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt.
1.3.3.4. Đầu tư cho công tác marketing
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường không thể thiếu các hoạt động marketing. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển thì phải nắm vững những kiến thức và kĩ năng của hoạt động marketing. Nó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Hoạt động marketing gồm các yếu tố: quảng cáo, bán hàng trực tiếp, khuyến mãi và quan hệ công chúng. Mỗi yếu tố đều có vai trò đặc trưng riêng nhưng chúng được kết hợp lại nhằm thông báo cho người tiêu dùng về sự có mặt của những sản phẩm, thuyết phục người tiêu dùng về những đặc tính nổi bật của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh và nhắc nhở họ tiêu dùng những sản phẩm đó. Một chiến lược marketing hợp lý bao giờ cũng mang lại cho doanh nghiệp những thuận lợi cơ bản, giúp gia tăng doanh số, sự ưa thích và trung thành với nhãn hiệu, tạo ra hình ảnh thuận lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, đầu tư cho hoạt động marketing là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp. Quan tâm đầu tư đúng mức có trọng tâm cho công tác này là cách để doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác trên thị trường.
Để bán được nhiều hàng, công ty luôn có nhiều chương trình hấp dẫn như: soi da miễn phí, tư vấn trang điểm miễn phí, khuyến mãi, lập thẻ VIP...Khuyến mãi với dòng quí tộc như: lancome, lauder...giảm giá 10%, dòng hàng hiệu 15% như: amore, maybeline, debon..., giảm giá 20% đối với dòng hàng phổ thông như: pond, rohto,...
Để người tiêu dùng tiếp cận và biết đến công ty, trong thời gian qua công ty đã chú trọng đầu tư cho công tác quảng cáo như quảng cáo trên mạng, thông qua người quen, khách hàng truyền thống, treo băng rôn...
Mặc dù đã có quan tâm đầu tư cho lĩnh vực này nhưng nhìn chung mạng lưới bán hàng của công ty chưa được phổ biến, các hoạt động quảng cáo còn thua xa so với các doanh nghiệp khác, công ty vẫn chưa có sự đầu tư thích đáng cho công tác marketing.
1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
1.4.1. Những kết quả đạt được
1.4.1.1 Chỉ tiêu kết quả
Trong những năm qua, công ty TNHH Liên Chính đã đạt được những thành tựu đáng kể về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
Về chất lượng: Các sản phẩm của công ty đạt chất lượng tốt, hàng đảm bảo chất lượng, không gây kích ứng, mang lại hiệu quả tốt cho người sử dụng sản phẩm. Sản phẩm được các chuyên gia da liễu kiểm nghiệm, không gây kích ứng da, được thử trên làn da nhạy cảm nhất, có đầy đủ nhãn mác, tem bảo hành
Về số lượng và chủng loại: Công ty luôn cố gắng đáp ứng đầy đủ về số lượng và chủng loại mỹ phẩm theo yêu cầu của khách hàng và đối tác kinh doanh.
Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập giai đoạn 2001-2005
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh thu
33.268
37.350
41.835
47.350
51.780
Lợi nhuận
6.607
7.318
8.043
10.772
15.646
Tốc độ tăng lợi nhuận
10,77
9,89
33,92
45,25
Thu nhập bình quân/tháng
0,892462
0.964350
1.025
1.128
1.236
Nguồn: phòng kinh doanh
Nhìn vào bảng 6 ta thấy rằng trong những năm qua, công ty đã có được mức tăng trưởng cao và mức năm sau thường cao hơn năm trước về các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận...Doanh thu tăng từ 33.268 triệu đồng năm 2001 lên đến 51.780 triệu đồng năm 2005. Mức doanh thu tăng bình quân 15%/năm. Nhờ doanh thu tăng nhanh nên lợi nhuận thu được khá cao. Từ đó cải thiện cuộc sống cho cán bộ nhân viên công ty.
Công ty Liên Chính có lợi nhuần thuần hàng năm là khá cao, chỉ tiêu này tăng nhanh qua các năm và tăng một cách ổn định, xét chung cả thời kỳ thì chỉ tiêu này tăng 24.96%. Tính cho cả thời kì 2001-2005, tổng lợi nhuận thuần của công ty là 48.387 triệu đồng. Đây là con số khả qụan thể hiện sự phát triển không ngừng của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ những thành quả của hoạt động đầu tư đang được phát huy
Không chỉ như vậy, đội ngũ lao động còn được đào tạo nâng cao trình độ, thu nhập tăng lên đáng kể tạo tâm lý thoải mái, hăng say lao động cho người lao động.
Tóm lại, với kết quả đạt được trong những năm qua, có thể đua ra nhận xét khái quát là công ty Liên Chính đã và đang kinh doanh có hiệu quả, đó là nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, sự lãnh đạo sáng suốt nhanh nhạy của cán bộ quản lý
Về khía cạnh kinh tế- xã hội
Trong giai đoạn 2001-2005, mức nộp ngân sách nhà nước của công ty tương đối đồng đều qua các năm. Năm 2002 tăng 9.67% so với năm 2001, năm 2003 tăng 9.75% so với năm 2002, năm 2004 tăng 3.08% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 2.95% so với năm 2004. Tính cho cả thời kỳ nay, mức nộp ngân sách của công ty đạt 357.405 triệu đồng, tốc độ nộp ngân sách tăng bình quân là 6.36%. Như vậy công ty đã đạt một kết quả đáng khích lệ, góp phần không nhỏ cho sự phát triển của xã hội, đồng thời đây cũng là một cơ sở khẳng định hiệu quả đầu tư của công ty.
Bảng 7: Đóng góp ngân sách nhà nước giai đoạn 2001-2005
Chỉ tiêu
( triệu đ)
2001
2002
2003
2004
2005
Thuế (triệu đồng)
61.425
67.365
73.935
76.215
78.465
Tốc độ (%)
9.6
9.7
3.08
2.95
Nguồn: phòng kinh doanh
1.4.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả
*Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư
Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư là chỉ tiêu tính trên cơ sở lợi nhuận tăng thêm và vốn đầu tư thực hiện, nó chính là tỷ số giữa lợi nhuận tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện.
Bảng 8: Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư giai đoạn 2002-2005
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Lợi nhuận
Triệu đồng
7.318
8.043
10.772
15.646
Lợi nhuận tăng thêm
Triệu đồng
_
725
2.629
4.874
Vốn đầu tư thực hiện
Triệu đồng
97,630
104,242
120,735
162,107
Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư
_
0.086
0.22
0.262
Nguồn: Phòng kinh doanh
Chỉ tiêu này trong năm 2005 là 0.262 tức là cứ 1 đồng vốn đầu tư thì có 0.262 đồng lợi nhuận được tạo ra. Chỉ tiêu này là khá cao so với lĩnh vực khác, chỉ tiêu này tăng dần qua các năm. Năm 2003 chỉ tiêu này là 0.086 đến năm 2005 chỉ tiêu này là 0.262. Tỷ suất này khá cao là do đời sống ngày càng nâng cao, nhu cầu làm đẹp của con người càng nhiều, dòng hàng quý tộc tung ra trên thị trường bán nhanh đem lại nhiều lợi nhuận. Tỷ suất này tăng dần qua các năm chứng tỏ hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp đang phát huy tác dụng tốt.
*Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (E) phản ánh doanh thu thu được trên 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh. Nó là tỷ số của tổng doanh thu trên tổng vốn kinh doanh.
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2002-2005
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Doanh thu ( triệu đ)
37.350
41.835
47.350
51.780
Vốn kinh doanh (triệu đ)
36.694
38.359
42.124
47.715
E
1.01
1.09
1.12
1.08
Nguồn: phòng kinh doanh
Hệ số E phản ánh doanh thu thu được trên một đồng vốn kinh doanh. Hệ số này càng cao thì hiệu quả đầu tư kinh doanh của công ty càng cao. Có thể thấy rằng hệ số E có tăng hàng năm nhưng tốc độ tăng rất chậm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn thấp.
1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty Liên Chính trong thời gian qua
*Hạn chế trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
Qua việc thực hiện các dự án đầu tư của công ty Liên Chính thời gian qua, có thể thấy công tác chuẩn bị và thực hiện đầu tư đang còn một số tồn tại, hạn chế nhất định, làm ảnh hưởng đến dự án đầu tư.
Trước hết là sự thiếu sót trong quá trình xác định cầu sản phẩm của dự án trong nhận thức kinh doanh và trong quá trình đầu tư của ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên trong công ty. Do trong khi nghiên cứu thị trường không dự báo được sát tình hình tiêu thụ sản phẩm, các khách hàng tiềm năng trong tương lai, chưa xem xét cẩn thận lượng cung có thể tăng thêm của đối thủ cạnh tranh trong thời gian dự án đi vào vận hành. Chính vì thế, khi dự án đi vào thực hiện thì sản phẩm chưa đáp ứng được một cách hiệu quả gây khó khăn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Điều này làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính Thực trạng và giải pháp.docx