Chuyên đề Tình hình hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

 Trang

 *Lời mở đầu 2

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ. 3

A. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MESCO 3

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MESCO: 3

1- Quá trình hình thành của Mesco 3

2- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Mesco 5

2.1 Chức năng 5

2.2 Nhiệm vụ 6

2.3 Quyền hạn 6

3 - Cơ cấu tổ chức quản lý và nhân sự của công ty Mesco 7

3.1 Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Mesco 7

3.2 Sơ đồ bộ máy quản lý 8

3.3 Các phòng ban của Công ty Mesco 10

3.4 Tình hình nhân sự của Công ty Mesco 11

II. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 11

B- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO) 13

 

I. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG 5 NĂM QUA ( 2001 – 2005) 13

 

1- Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng

 và Vật tư Thiết bị. 13

2 - Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng

và Vật tư thiết bị xét theo cơ cấu đầu tư. 15

3 – Các loại hình hoạt động đầu tư 17

3.1 Đầu tư máy móc thiết bị 17

3.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 19

3.3 Đầu tư cho cơ sở hạ tầng 21

 a- Dự án 470 21

 b- Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) 22

 c - Dự án xây dựng kho chung chuyển hàng hóa 26

3.4 Đầu tư cho công tác tìm kiếm và kiểm tra Nguyên vật liệu 28

II - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ 29

1 Những thành tựu đạt được 29

2 Một số tồn tại, nguyên nhân 31

 CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG

 ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG

 VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO) 33

I- PHƯƠNG HƯỚNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY MESCO 33

1- Phương hướng đầu tư phát triển 33

2 - Định hướng về thị trường đầu tư 34

3 – Mục tiêu phấn đấu của công ty MESCO trong thời gian tới 36

 

II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ

 PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY MESCO 36

1-Đầu tư phát triển nguồn vốn 36

2 - Đầu tư phát triển thị trường 38

3 - Đầu tư nguồn nhân lực 39

4 - Đầu tư nguyên vật liệu 40

5 - Đầu tư thiết kế sản phẩm mới 41

6 - Đầu tư đổi mới công nghệ 41

7 - Xây dựng chính sách quản lý đầu tư toàn diện cho Công ty MESCO 42

8 - Liên doanh liên kết với các công ty máy móc thiết bị khác. 43

9 - Nâng cao chất lượng lập, xét duyệt các dự án phát triển cơ sở hạ tầng 44

III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 45

* Một số giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý 47

* Kết luận 49

* Mục lục 50

*Tài liệu tham khảo 52

* Phụ lục 53-57

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu người. Dự báo đến năm 2010 là 8,7 triệu khách du lịch quốc tế. Sự tăng trưởng này đã chứng tỏ Việt Nam đã dần khẳng định vị trí là một thị trường du lịch hấp dẫn, có sự thu hút trong khu vực. Thêm vào đó, với tình hình chính trị hiện nay trên thế giới và trong khu vực chứng tỏ Việt Nam đã được coi là “điểm đến an toàn” trên bản đồ du lịch thế giới. Đây là lợi thế quan trọng tạo đà phát triển trong tương lai của Du lịch Việt Nam. Với thị trường du lịch trong nước, sự tăng trưởng cũng đạt được những kết quả đáng kể trong thời gian qua. Năm 1995 có khoảng 5,5 triệu lượt khách du lịch; năm 2002 con số này đã là trên 13 triệu và đến 2010 dự tính là 25 triệu khách. Như vậy, đến thời điểm hiện nay tính trung bình cứ 7 người dân Việt Nam thì có 1 người đi du lịch. Con số đó sẽ càng lớn hơn xu hướng khách lễ hội, hành hương tìm về cội nguồn, tìm về thiên nhiên ngày càng tăng, cùng với chế độ làm việc 5 ngày trong tuần dẫn đến quĩ thời gian nghỉ ngơi của cán bộ công chức nhiều lên, điều này tạo nên sự gia tăng của hình thức du lịch nghỉ cuối tuần. Bức tranh đó tạo ra một cơ hội, cũng là một thách thức với các khu vực có tiềm năng du lịch nói chung và khu du lịch Bình Tiên nói riêng. Cùng các cơ quan hữu quan khác, Công ty đã tiến hành nghiên cứu chức năng, phạm vi quy hoạch, quan điểm thực hiện quy hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện. Bên cạnh đó đánh giá hiện trạng tiềm năng và tài nguyên du lịch tự nhiên, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn, hải văn, địa chất, sinh vật........môi trường tự nhiên, hiện trạng xây dựng và hạ tầng kỹ thuật, hiện trạng phát triển du lịch. Căn cứ vào các đặc điểm đó Công ty đã cùng các cơ quan hữu quan đưa ra định hướng quy hoạch phát triển và đưa ra một số dự báo, các giả định (định phí, biến phí.......). Một số dự báo phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh thuận) Bảng dự báo nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị 1USD = 15.300 đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2010 1. Doanh thu khu du lịch Bình Tiên Ngàn USD 807,75 5.084,50 Tỷ đồng 12,36 77,79 4. Nhu cầu vốn đầu tư cho khu du lịch Bình Tiên Ngàn USD 1.464,05 8.399,66 Tỷ đồng 22,40 127,60 Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) Bảng Dự báo cơ cấu vốn đầu tư ( Đơn vị 1USD = 15.300 đồng ) Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2010 Cộng Vốn vay ngân hàng (33,33%) Ngàn USD 572,53 2.695,56 3.268,09 Tỷ đồng 8,76 41,24 50,00 Vốn liên doanh (66,67%) Ngàn USD 1.145,06 5.391,12 6,536,18 Tỷ đồng 17,52 82,48 100,00 Tổng cộng (100%) Ngàn USD 1.717,59 8.086,68 9,804,27 Tỷ đồng 26,28 123,72 150,00 Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) Khu du lịch Bình Tiên mang tính chất kinh doanh tổng hợp, phải đầu tư xây dựng từ đầu (cả về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật....) Bảng Dự báo nhu cầu lưu trú ( Đơn vị: Phòng ) Nhu cầu khách sạn 2005 2006 2007 2008 2009 2010 - Nhu cầu cho khách quốc tế. 30 35 50 60 80 100 - Nhu cầu cho khách nội địa. 10 20 30 45 70 100 Tổng cộng 40 55 80 105 150 200 Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) Bảng dự trù kết quả kinh doanh (Đơn vị: Tỷ đồng ) Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Tổng Tổng doanh thu 12,36 18,78 28,65 40,18 57,99 77,79 235,75 Doanh thu phòng nghỉ 7,72 11,74 17,91 25,11 36,24 48,62 147,34 Doanh thu dịch vụ 4,63 7,04 10,74 15,07 21,74 29,17 88,40 Thuế GTGT 1,24 1,22 1,86 2,61 3,77 5,06 15,76 Doanh thu thuần 11,12 17,56 26,79 37,57 54,22 72,74 219,99 Chi phí 20,12 28,21 30,57 33,07 38,24 44,11 194,32 Lợi nhuận -9,00 -10,56 -3,78 4,50 15,98 28,62 25,67 Thuế lợi tức 0,00 0,00 0,00 1,44 5,11 9,16 15,71 Lãi ròng -9,00 -10,65 -3,78 3,06 10,87 19,46 9,96 Tích luỹ hoàn vốn 3,00 1,35 8,22 15,06 22,87 31,46 81,96 Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) * Thời gian thu hồi vốn của Dự án (T): T = Tổng vốn đầu tư Trong đó: Tích luỹ hoàn vốn = Lãi ròng + khấu hao. Tích lũy hoàn vốn T = 150 = 10,98 năm (lấy tròn 11 năm) (81,96:6 năm) Điểm hoà vốn của dự án: Căn cứ vào: Điểm hoà vốn lời lỗ = Định phí Doanh thu – Biến phí Điểm hoà vốn doanh thu – Doanh thu x Điểm hoà vốn lời lỗ Điểm hòa vốn của Dự án như sau: Khoản mục Đơn vị Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Điểm hoà vốn lời lỗ % 188,45 165,61 115,17 90,88 76,14 66,94 Điểm hoà vốn doanh thu Tỷ đồng 23,29 31,09 33,00 36,52 44,15 52,08 Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận) * Tiến độ trả nợ vay ngân hàng Năm Số dư nợ Trả gốc Trả lãi Số tiền phải trả Năm 0 50,00 Năm 1 40,00 10 6,00 16,00 Năm 2 30,00 10 4,80 14,80 Năm 3 20,00 10 3,60 13,60 Năm 4 10,00 10 2,40 12,40 Năm 5 0,00 10 1,20 11,20 Tổng 50,0 18,00 68,00 Tổng vốn vay = 50 tỷ đồng Lãi xuất = 12%/năm Thời gian vay = 5 năm * Giá trị hiện tại thuần của dự án NPV (Net present value): áp dụng công thức: NPV = S (Tổng thui – Tổng chii) 1 (1 + r)i Trong đó: r là lãi suất ngân hàng = 12% i là số năm = 6 Tổng thu i năm = 235,75 tỷ đồng Tổng chi i năm = 221,07 Dự án thu được kết quả NPV = 7,43 tỷ đồng ố Dự án có lãi * Tỷ lệ thu hồi nội bộ của dự án: áp dụng công thức IRR = r2 + [ (r2-r1) 1 ] (1 + r)i Trong đó: - Lãi suất r1 = 12% - Tỷ suất lợi nhuận tối thiểu r2 = 15% - Số năm i = 6 - NPV1 = 7,435 - NPV2 = 6,345 Dự án thu được kết quả IRR = 16,62% c- Dự án xây dựng kho chung chuyển hàng hóa (địa điểm: tại Km 10 Văn Điển – Hà Nội): * Dự toán đầu tư: - Xây dựng 2 nhà kho, diện tích mỗi nhà kho là 1.100 m2(thiết kế khung nhà thép xây tường bao quanh) - Khung nhà thép: (Sản xuất + lắp dựng + Lợp mái) giá thành là 180.000.000 đồng. - Làm nền + Xây bao + Làm cỗng rãnh là: 180.000.000 đồng. - Giá thành một nhà kho là 360.000.000 đồng. - Chi phí thiết kế và thủ tục xây dựng: 15.000.000/ 1 nhà kho. - Tổng giá thành 2 nhà kho là 375.000.000 x 2 nhà kho = 750.000.000 đồng. * Hiệu quả kinh doanh kho: - Giá kinh doanh kho bãi: 10.000đ/1m2/1 tháng. - Nguồn thu 2 kho trong 5 năm: 10.000đ/m2/tháng x 1.100 x 2 kho x 60 tháng = 1.320.000.000đ. * Hiệu quả của dự án: - Vay vốn trung hạn của ngân hàng với lãi suất 8,5%/năm trong 5 năm. Tổng vốn vay là 750.000.000 đồng. - Khấu hao và lãi suất tiền vay phải trả dần trong 5 năm: (Đơn vị: triệu đồng) Hạng mục 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng Khấu hao tiền vay 150 150 150 150 150 750 Lãi suất vay 63,75 51 38,25 25,5 12,75 191,25 Tổng số tiền 5 năm phải trả ngân hàng: 750.000.000 đ + 191.250.000 =941.250.000 đ Thuế GTGT ( 10% ) =132.000.000 đ Thuế đất (1650đ/m2/năm) : 1650 đ x 2.200m2 x 5 năm = 18.150.000 đ Thuế thu nhập doanh nghiệp (32% doanh thu sau thuế) 1.320.000.000đ - (750.000.000đ + 132.000.000 + 18.150.000đ) = 41.985.000đ 41.985.000 đ x 32% = 13.435.000 đ Phí quản lý công ty (1%) 13.200.000 đ Tổng chi phí trong 5 năm là 1.118.035.000 đ Trong thời gian 5 năm đã hoàn trả vốn vay, lãi suất vay cho ngân hàng, các loại thuế và phụ phí vẫn đảm bảo có thu cho công ty: 1.320.000.000đ - 1.118.035.000đ = 201.965.000đ. Sau khi trừ toàn bộ chi phí, 1 năm 2 kho sinh lời cho công ty: 201.965.000đ : 5 năm = 40.393.000 đồng. Từ năm 2006 trở đi hàng năm Công ty được hưởng 100% lợi nhuận kinh doanh 2 kho mang lại là : 156.460.000 đồng. 3.4 Đầu tư công tác tìm kiếm và kiểm tra nguyên vật liệu: Việc tìm kiếm và lựa chọn nguồn nguyên vật liệu cần phải tiến hành một cách thận trọng. Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đầu tư cho công tác đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp như đầu tư nâng cấp, đổi mới thiết bị cho bộ phận KCS giúp cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào được chính xác hơn, đầu tư tăng cường công tác khai thác tìm hiểu thông tin về các đối tác cung cấp trên thị trường...... Nhìn chung, lượng vốn đầu tư cho tìm hiểu nguồn nguyên vật liệu là không lớn, các đối tác cung cấp nguyên phụ liệu cho công ty đều là các bạn hàng lâu năm và có uy tín cả trong và ngoài nước nên cũng khá ổn định. bảng chi phí tìm kiếm và kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào Đơn vị : Triệu đồng (2001-2005) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Chi phí 110 127 135 148 167 So với năm trước (%) - 15,4 6,2 9,6 12,8 Nguồn: Phòng kế toán tài chính của Mesco Phòng kỹ thuật phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất trong công tác thu mua nguyên vật liệu để xác định đúng loại nguyên vật liệu với các chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo chất lượng trước khi đưa vào sản xuất. Công tác kiểm tra được áp dụng theo 3 nguyên tắc kiểm tra là công nhân tự kiểm tra, tổ kiểm tra, và cán bộ kỹ thuật kiểm tra và được áp dụng ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Sau khi kiểm tra, nhân viên phòng KCS sẽ ghi số lượng kiểm tra, tỷ lệ đạt và không đạt và ghi lại những sai sót của sản phẩm ở từng tổ sản xuất để theo dõi và rút kinh nghiệm. Tuy nhiên, công tác kiểm tra chất lượng ở Công ty trong trước những năm 2000 gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù kiểm tra gắt gao nhưng đầu ra vẫn có những sản phẩm sai hỏng, và đây cũng chính là điểm hạn chế của mô hình KCS của công ty. Chính vì vậy, sau nhiều cố gắng trong quá trình đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và sắp xếp hành chính nhằm mục đích xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9002, ngày 10/4/2000 tổ chức BVQI Vương Quốc Anh đã cấp chứng chỉ công nhận hệ thống của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9002 phiên bản 2000. Sau khi áp dụng hệ thống ISO 9002 đi vào hoạt động, chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao, tỷ lệ phế phẩm đã giảm một cách đáng kể. II - Đánh giá tình hình hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị: 1- Những thành tựu đạt được: Có thể nói rằng sau những cố gắng vượt bậc trong việc đầu tư có trọng điểm, đồng bộ, đổi mới liên tục trang thiết bị, đào tạo công nhân, đổi mới hệ thống quản lý, sắp xếp lại tổ chức, tinh giảm biên chế… Công ty cổ phần Xây dựng và vật tư Thiết bị đã đạt được nhiều thành công trong công tác Đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư một cách thích đáng cho nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp các hệ thống cơ sở hạ tầng, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, hoà nhập vào thị trường thế giới như các thị trường truyền thống các nước Đông Âu và các thị trường như Nhật Bản, EU, Đức, Pháp, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông. Năng suất lao động của Công ty cũng ngày một tăng, biểu hiện: số lượng sản phẩm ngày càng tăng trong thời kỳ 2001 – 2005, năm 2001 là 5143 ngàn sản phẩm, đến năm 2005 đã là 8841 ngàn sản phẩm với tốc độ tăng bình quân 14%/năm. Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên không ngừng, thể hiện sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong Công ty và sự nỗ lực không ngừng của bản thân người lao động trong việc nâng cao trình độ của mình. Năm 2001 thu nhập bình quân đầu người của công nhân chỉ là 1.000.000 đồng/tháng thì đến năm 2005 đã tăng lên 1.500.000 đồng/tháng với tốc độ tăng bình quân là 9%/năm. Bảng Các chỉ tiêu cơ bản của Công ty cổ phần Xây dựng và vật tư Thiết bị giai đoạn ( 2001 – 2005) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tổng doanh thu sau thuế Tr.đ 110.038 128.226 158.190 159.530 162.475 2 Xuất khẩu Tr.$ 37 39,6 43,6 48,5 50,3 3 Nhập khẩu, trong đó: Tr.$ 23 5,6 7,4 11,3 15,9 - Thiết bị 1000$ 54 426 614 748 243 - Nguyên liệu 1000$ 7038 9462 5871 7648 11547 5 Lợi nhuận Tr.đ 1.800 2.500 2.600 2.800 2.930 6 Doanh thu/vốn đầu tư % 88 36 18,8 10,8 9 7 Tỷ suất LN/ đầu tư % 2,08 2,89 3,32 3,49 3,49 8 Sản phẩm sản xuất 1000sp 5.143 6.319 7.627 8.435 8.841 9 Thu nhập bình quân (đ/ng/th) 1000đ 1.000 1.150 1.270 1.480 1.500 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Nhìn bảng trên ta thấy doanh thu, lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng trong khi tỷ suất doanh thu/vốn đầu tư ngày càng giảm chứng tỏ Công ty hàng năm rất quan tâm đến vấn đề Đầu tư phát triển qua các năm. Có thể đánh giá Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị xét về mặt hiệu quả tài chính là một công ty kinh doanh có lãi rất đều - năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện dần theo các năm, xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội cũng được đánh giá rất cao vì đã tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho ngành Nông nghiệp và một số ngành khác. 2- Một số tồn tại và nguyên nhân: Bên cạnh những mặt đã làm được thì Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị vẫn còn một số tồn tại hạn chế sau: - Công ty cổ phần trong những năm vừa qua rất quan tâm đến vấn đề đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của mình. Tuy nhiên một số vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong lĩnh vực máy móc là nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới và nghiên cứu thị trường nhưng Công ty lại chưa thực sự chú ý đến và chưa được đầu tư một cách thích đáng. Chính vì vậy, hiện nay Công ty vẫn còn chưa thể tấn công thị trường các hãng nước ngoài. Thị trường nội địa hiện nay là một thị trường rất tiềm năng và dễ khai thác nhưng lại rơi vào tay nhiều công ty nước ngoài, đặc biệt là máy móc Trung Quốc. - Hiện nay, việc nghiên cứu và áp dụng các dây chuyền sản xuất nguyên phụ liệu cũng như tìm kiếm các nguồn cung cấp chưa được Công ty quan tâm đúng mức. Nếu thực hiện được điều này sẽ tạo ra một nguồn lợi rất lớn cho Công ty không chỉ là tăng cường giá trị gia tăng, tăng doanh thu cho Công ty mà còn chủ động được nguồn nguyên phụ liệu, một việc làm cần thiết khi hiện nay việc lập kế hoạch sản xuất còn rất thụ động và phụ thuộc vào số lượng và chất lượng nguyên phụ liệu mà khách hàng cung cấp. - Những năm gần đây, Công ty cũng đã chú trọng đầu tư cho nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động trực tiếp. Tuy nhiên, sự đầu tư này vẫn chưa đúng mức. Công ty mới chỉ tập trung đầu tư chiều sâu nâng cao tay nghề cho công nhân để có thể sử dụng thành thạo các máy móc phức tạp, công nghệ cao. Mặt khác, ý thức chấp hành của công nhân cũng chưa cao, chưa làm quen được với phương pháp làm việc công nghiệp, do vậy làm giảm năng suất lao động. - Hiện nay, Công ty vẫn đang thực hiện việc quản lý và kiểm soát chất lượng theo mô hình KCS vốn có rất nhiều nhược điểm, và nhược điểm lớn nhất là các sản phẩm hỏng vẫn có thể đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu và áp dụng hệ thống quản lý đồng bộ TQM kết hợp với hệ thống quản lý ISO 9002:2000. Đây là xu hướng mới và tiến bộ nhất hiện đang được áp dụng rộng rãi tại các nước tiên tiến trên thế giới. - Mặc dù Công ty đã thực hiện rất nhiều dự án đầu tư mới, nâng cấp và cải tạo máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề đầu tư cải tiến công nghệ, đặc biệt là công tác thu thập sáng kiến của toàn thể công nhân viên chức trong công ty. Những việc làm này có thể làm lợi cho Công ty hàng tỷ đồng với chi phí thấp, ít tốn kém mà vẫn có thể nâng cao năng suất, giảm được lượng sản phẩm hỏng trong máy móc thiết bị của Công ty. - Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của Công ty trong lĩnh vực xây dựng CSHT chưa ổn định, thiếu đồng bộ, đôi khi có sự đầu tư chồng chéo làm tăng chi phí và giảm hiệu quả đầu tư. - Hiệu quả đầu tư của các dự án CSHT chưa cao bởi : thiếu vốn, thiếu khoa học công nghệ, quản lý yếu kém, chất lượng của các dự án chưa cao, khả năng lập, thẩm định và phê duyệt dự án còn hạn chế. - Thiếu đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư phát triển CSHT. Trình độ và khả năng của các cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn về phát triển CSHT còn nhiều hạn chế. Chương II Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị I. Phương hướng đầu tư tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị trong thời gian tới. 1- Phương hướng Đầu tư phát triển tại Công ty MESCO: Căn cứ vào xu hướng phát triển của thị trường vật tư thiết bị trong thời gian tới và những thành tựu đã đạt được, những mặt còn tồn tại cũng như năng lực bản thân, công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị đã xác định cho mình phương hướng đầu tư trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 như sau: - Đầu tư gắn chặt với sự phát triển của thị trường và sự tăng trưởng của Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị. - Đầu tư toàn diện cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đi sâu vào công nghệ mới nhằm tạo ra những sản phẩm mới hiệu quả và chiếm lĩnh thị trường. - Duy trì việc đa dạng hóa sản phẩm cấp Công ty và chuyên môn hóa đến từng xí nghiệp thành viên. Hoàn thiện các dây chuyền sản xuất để có chuyên môn hóa cao, tăng cường các thiết bị chuyên dùng, chế tạo gá lắp, sử dụng băng chuyền nhằm giảm bớt lao động thủ công. - Phát huy hiệu quả vốn đầu tư, đưa nhanh các công trình, dự án đầu tư vào hoạt động, phát huy hết công suất của máy móc thiết bị. Phấn đấu để các công trình đầu tư hoạt động đạt và vượt công suất thiết kế nhằm khấu hao nhanh, hoàn vốn và có lãi. - Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn gắn với chiến lược phát triển thị trường và kế hoạch phát triển của Công ty cũng như Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tập trung xây dựng các cơ sở sản xuất nguyên liệu, phụ liệu, xây dựng các cơ sở kinh doanh thương mại tại Hà Nội và các tỉnh thành phố địa phương trong cả nước. Sự phát triển của thương hiệu của Công ty thực chất là đưa ra thị trường sản phẩm có chất lượng cao có sức cạnh tranh cao, không ngừng mở rộng thị phần được khách hàng chấp thuận. Do đó, Công ty phải có những hoạt động toàn diện như sau: - Đi sâu nghiên cứu về công nghệ, thiết kế, xây dựng hệ thống thông số, tiêu chuẩn hóa cho từng loại sản phẩm, phù hợp với nhiều đối tượng tiêu dùng và được đăng ký theo quy định tiêu chuẩn đo lường Việt Nam. - Nghiên cứu đặc tính nguyên phụ liệu, xây dựng các tiêu chuẩn phụ liệu đồng bộ cho các mặt hàng mang thương hiệu của Công ty. Thiết kế bộ nhãn mác chuẩn của Công ty cho từng chủng loại hàng hóa, nâng cấp khâu hoàn thiện nhằm đưa ra những sản phẩm có hình thức đẹp, hấp dẫn và chất lượng luôn đảm bảo. 2. Định hướng về thị trường đầu tư: - Cải tiến hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng quy trình sản xuất hợp lý, am hiểu chuyên môn, có tính chuyên nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng đầy đủ chức năng quyền hạn của từng khâu, từng phòng chức năng gắn chặt chẽ với quy trình sản xuất áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý bao gồm sử dụng các phần mềm thống kê, kế toán, quản lý nhân sự, tác nghiệp sản xuất tại từng đơn vị tiến tới nối mạng quản lý toàn công ty. - Xây dựng một chế độ quản lý tiết kiệm nhất bao gồm: quản lý định mức thời gian chế tạo sản phẩm, quản lý các chi phí sản xuất (quản lý vật tư, năng lượng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác). Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các định mức kinh tế kỹ thuật, chi phí nguyên vật liệu. Chú trọng tiết kiệm các chi phí để tăng lợi nhuận: chi phí vận chuyển, giao nhận, chi phí hải quan, thông tin liên lạc, chuyển phát nhanh… Giảm chi phí mua sắm, nắm chắc giá cả, hệ thống nhà thầu phụ; giảm chi phí mua sắm phụ tùng thay thế… - Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ tiên tiến nhất, phù hợp với từng mặt hàng. Tăng cường sử dụng gá lắp và các thiết bị chuyên dùng. Tổng kết, hướng dẫn ứng dụng các thao tác tiên tiến vào sản xuất, tạo ra năng suất cao góp phần hạ giá thành sản phẩm. - Tổ chức dây chuyền sản xuất hợp lý, chuyên môn hóa cao nhằm sản xuất các sản phẩm truyền thống của Công ty đạt chất lượng cao. Ngoài ra còn đưa vào áp dụng những quy trình công nghệ mới nhằm tạo ra các sản phẩm mới có giá trị cao hơn. - Duy trì và áp dụng quốc tế nhằm tạo niềm tin cho khách hàng và đáp ứng yêu cầu của khách hàng như các tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14000, SA 8000. Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 và đưa vào áp dụng tại Công ty. - Quy chế hóa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư kỹ thuật: các định mức khoán, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất, có cơ chế thưởng phạt rõ ràng nhằm khuyến khích những người tạo ra hiệu quả, và quy kết trách nhiệm những người gây thiệt hại cho Công ty. Trước khi chuyển sang Công ty cổ phần, Công ty vẫn thực hiện hệ thống quy chế cũ, sau khi đi vào hoạt động chính thức Hội đồng quản trị sẽ rà soát, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với luật doanh nghiệp và Công ty cổ phần sau đó ban hành để thực hiện. Định hướng thị trường nhằm tìm các thị trường phù hợp với sản phẩm của Công ty. Có thể là đầu tư cho một khu du lịch, để phát triển sản phẩm và phát triển du lịch. Định hướng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : hiện trạng thị trường khách của điểm du lịch, xu hướng luồng khách tới khu vực, thị hiếu của các thị trường khách cơ bản, nhu cầu du lịch của khách, cũng như các yếu tố về sản phẩm sẵn có của điểm du lịch và các tiềm năng phát triển của điểm du lịch vv... Đánh giá những yếu tố cấu thành nền sản phẩm du lịch và những lợi thế của khu du lịch Bình Tiên cho thầy mức độ thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch rất khác nhau mà Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị đã đầu tư vào. 3- Mục tiêu phấn đấu của MESCO trong thời gian tới: Thứ nhất - nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty và tăng thu cho ngân sách Nhà Nước năm sau cao hơn năm trước (tăng từ 15% đến 20%) Thứ hai - đến năm 2010 công ty sẽ hoàn tất tiến trình gia nhập thị trường chứng khoán. Trước mắt công ty sẽ phát hành một số lượng cổ phiếu tổng giá trị là 1.700.000.000 VNĐ để tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Để thực hiện được những mục tiêu trên Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị đã đề ra những vấn đề phải làm cụ thể như sau: - Nhanh chóng tăng vốn điều lệ của Công ty lên 5 tỷ VNĐ và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác để có thể đáp ứng được nhu cầu niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Chú trọng mở rộng các mối quan hệ thương mại với các thị trường trong và ngoài nước. - Tiếp tục tiến hành đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng hóa thị trường để từ đó tìm ra các mặt hàng chủ lực, thị trường chính thuận lợi cho việc nhập và tiêu thụ hàng hóa trong nước. - Tổ chức đào tạo và tái đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty, nhận và bổ sung thêm các cán bộ trẻ có năng lực và trình độ. - Nâng cao khả năng tiếp thị để đưa ra một chiến lược sản phẩm, xác định đúng kế hoạch phân phối, tiêu thụ. Từ đó giúp công ty mở rộng khả năng kinh doanh và tăng sự cạnh tranh trên thị trường. II. Một số giải pháp nhằm tăng cường Đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. 1-Đầu tư phát triển nguồn vốn: Công ty có phát triển được hay không phụ thuộc rất lớn vào tiềm năng nguồn lực tài chính (vốn) của công ty. Công ty cần có một cơ chế điều hòa vốn, quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao cơ bản và các quỹ tập trung khác. Công ty cần có một nguồn vốn tập trung đủ mạnh để kịp thời quyết định việc chuyển vốn vào những nơi có khả năng sinh lời cao, giành ưu thế trong cạnh tranh. Ngoài việc huy động vốn bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay ngân hàng, công ty phải đa dạng và đẩy nhanh quá trình huy động, sử dụng vốn bằng việc liên doanh, liên kết với các công ty, các tổ chức khác. Hơn thế nữa, công ty cần phải nhanh chóng gia nhập thị trường chứng khoán. Như vậy, công ty mới có thể dễ dàng huy động vốn trung và dài hạn với chi phí thấp và hấp dẫn các nhà đầu tư. Và để thực hiện mục tiêu này thì trước hết công ty phải cố gắng tìm các biện pháp nhằm phát hành được lượng cổ phiếu trị giá 1,7 tỷ VNĐ để tăng vốn điều lệ cho công ty. Sau đây là một số biện pháp mà công ty có thể tham khảo: Công ty cần thuyết phục khuyến khích các cổ đông lớn, các tiền cổ đông của công ty mua cổ phiếu mà công ty sẽ phát hành. Thông thường việc phát hành thêm một lượng cổ phiếu sẽ dấn đến tình trạng phải phân chia quyền kiểm soát. Điều này bất lợi cho các cổ đông cũ vì phải chia sẻ quyền phân phối thu nhập cho cổ đông mới đặc biệt là khi công ty có khả năng thu nhiều lợi nhuận. Vì thế, Công ty cần phát hành một lượng chứng quyền (quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho các cổ đông cũ giúp họ duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu cổ phiếu hiện hành trong công ty). Giá bán cổ phiếu mới theo quyền ưu tiên mua cho cổ đông là giá bán được xác định thấp hơn giá cổ phiếu hiện hành của công ty, thời hạn mua khoảng 30 ngày. Cổ đông có thể sử dụng quyền ưu tiên để mua thêm cổ phiếu hoặc có thể nhượng bản quyền đó cho người khác trong thời hạn quy định. Đối với những người lao động mới được tuyển dụng (ký hợp đồng dài hạn) nhưng chưa mua cổ phần, công ty nên có hình thức ưu tiên, ưu đãi đối với những người mua với số lượng 50 cổ phiếu trở lên như tạo điều kiện để họ trở thành những chủ sở hữu thực sự của công ty, quyền lợi và nghĩa vụ gắn chặt với công ty, nâng cao tinh thần trách nhiệm và năng lực sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Các giải pháp trên được đưa ra xuất phát từ những lợi ích: + Công ty vẫn có thể mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng vẫn bảo vệ được quyền lợi của các cổ đông hiện hành. giúp cho các cổ đông giữ được quyền kiểm soát đối với công ty. Đây là vấn đề quan trọng đối với một công ty nhỏ và mới cổ phần hóa như Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. + Việc huy động vốn theo phương pháp này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32797.doc
Tài liệu liên quan